ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 03 tháng 03 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 160/NQ-CP NGÀY 22/12/2021 CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ
05-CT/TW NGÀY 23/6/2021 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ
LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH SƠN LA
Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW
ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030; Nghị quyết số 160/NQ-CP
ngày 22/12/2021 của Chính phủ về ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số
05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030.
UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức, hành động, trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với
công tác giảm nghèo bền vững. Tăng cường công tác phối hợp giữa cấp ủy đảng,
chính quyền, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong thực
hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải
pháp đề ra trong Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 160/NQ-CP ngày 22/12/2021 của
Chính phủ về ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23.6.2021 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030. Kế hoạch là căn cứ để từng cấp, từng
ngành, địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể, xác định nhiệm vụ trọng tâm, bố trí
nguồn lực và tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả, đạt mục tiêu về giảm nghèo bền
vững đến năm 2030.
- Quá trình tổ chức thực hiện
Kế hoạch phải kịp thời bổ sung, cập nhật các chủ trương, chính sách của trung ương,
các nhiệm vụ mới phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Các cấp ủy, chính quyền và
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương phải sâu sát, chủ động sáng tạo trong
lãnh đạo, chỉ đạo đối với chương trình, chính sách giảm nghèo thuộc lĩnh vực
quản lý; xây dựng chương trình, kế hoạch giảm nghèo bền vững phải cụ thể, phù
hợp với tình hình thực tiễn và chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương; định
kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá tình thực hiện để điều chỉnh biện pháp lãnh đạo,
chỉ đạo và triển khai thực hiện đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
II. MỤC TIÊU: Thực hiện
giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo, đạt mục tiêu giảm nghèo trên 3%/năm
theo Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra; tạo việc làm và thu nhập ổn định
cho người nghèo, nhất là vùng dân tộc thiểu số và miền núi, nông thôn. Tạo điều
kiện thuận lợi cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; tổ
chức triển khai đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với người nghèo, hộ nghèo theo
quy định.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường công tác lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác giảm nghèo bền vững
- Tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp ủy đảng đố i với công tác giảm nghèo bền vững, xác định giảm nghèo bền
vững là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước, là nhiệm vụ chính trị
quan trọng thường xuyên lâu dài của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, góp
phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân.
- Chính quyền các cấp tăng
cường công tác chỉ đạo, điều hành trong thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
về giảm nghèo trong chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021-2025) và Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 10 năm (2021-2030) của các cấp, ngành, địa phương, đơn
vị. Nâng cao năng lực, hiệu quả của Ban chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia các cấp.
- Tăng cường hoạt động giám sát
và phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác giảm nghèo. Thường
xuyên vận động hỗ trợ, phát động các phong trào thi đua nhằm huy động mọi nguồn
lực trong xã hội thực hiện công tác giảm nghèo bền vững.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhân dân đối với
công tác giảm nghèo
- Tổ chức quán triệt, tuyên
truyền nội dung Chỉ thị số 05-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Nghị
quyết số 160/NQ-CP của Chính phủ; đa dạng hình thức tuyên truyền, phổ biến nội
dung về chương trình, chính sách giảm nghèo trong giai đoạn mới, về phương pháp
tiếp cận nghèo đa chiều và mục tiêu giảm nghèo bền vững, tạo sự đồng thuận,
chung tay vì người nghèo của cả hệ thống chính trị, nhất là người đứng đầu
trong công tác giảm nghèo.
- Tăng cường truyền thông nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo, phát huy
tinh thần tương thân, tương ái của dân tộc đối với người nghèo; khơi dậy ý chí,
tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo của người dân; xóa bỏ tư tưởng trông chờ,
ỷ lại vào sự giúp đỡ của nhà nước và xã hội. Biểu dương, nêu gương tập thể, cá nhân
điển hình trong công tác giảm nghèo, đồng thời lên án các hành vi trục lợi chính
sách giảm nghèo.
- Phát huy vai trò của Mặt trận
tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội, cơ quan thông tấn báo chí, người có uy
tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trong tuyên truyền, vận động, nâng cao chất
lượng phong trào thi đua "Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị
bỏ lại phía sau”. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người nghèo, hộ nghèo phát
triển sản xuất, chủ động vươn lên thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no, phấn
đấu "Vì một Việt Nam không còn đói nghèo”.
3. Tổ chức thực hiện có hiệu
quả các cơ chế, chính sách giảm nghèo
- Xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình giảm nghèo giai đoạn (2021-2025, 2026-2030) với các giải pháp
thiết thực, phù hợp điều kiện địa phương nhằm nâng cao thu nhập và khả năng
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo, hộ nghèo. Tập trung huy
động nguồn lực, tích cực triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất, phát triển kinh tế của tỉnh; thực hiện có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt đối với hộ
nghèo, chính sách hỗ trợ phát triển, bảo vệ rừng gắn với giảm nghèo theo quy
định.
- Thực hiện tốt chính sách đào
tạo nghề, tư vấn giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn, nhất là lao động
thuộc hộ nghèo; gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn, kết nối, giới
thiệu và tạo điều kiện hỗ trợ xuất khẩu lao động ở những thị trường có thu nhập
ổn định, đưa lao động đi làm việc tại các tỉnh, thành phố khác trong nước.
- Tiếp tục củng cố, nâng cao
chất lượng chính sách tín dụng xã hội, đặc biệt là các điểm giao dịch tại các
xã, phường, thị trấn, các Tổ tiết kiệm và vay vốn của các tổ chức đoàn thể nhận
ủy thác, duy trì tăng trưởng nguồn vốn tín dụng, đảm bảo đủ nguồn vốn đáp ứng
nhu cầu vay vốn của hộ nghèo, cận nghèo và mới thoát nghèo. Gắn việc cung cấp
tín dụng ưu đãi với việc hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất cho hộ nghèo, cận nghèo;
thực hiện có hiệu quả các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, các biện pháp, giải
pháp tổ chức lại sản xuất, gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh thực hiện chính sách
phát triển kinh tế - xã hội liên vùng, tăng cường kết nối vùng đã phát triển
với vùng khó khăn. Nghiên cứu, ban hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp,
hợp tác xã liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển
đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo. Có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào những địa bàn khó
khăn, xã nghèo, huyện nghèo.
4. Huy động, sử dụng hiệu
quả nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo
- Sử dụng hiệu quả nguồn lực từ
ngân sách và các nguồn huy động hợp pháp khác đầu tư cho công tác giảm nghèo.
Ưu tiên nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi theo hướng tích hợp với các chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021-2030.
- Tập trung nguồn lực thực hiện
phát triển sản xuất, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và thu nhập bền vững
cho người nghèo; đầu tư phát triển và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội ở các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Thực hiện có hiệu quả cơ chế
lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn huy động
từ doanh nghiệp, cộng đồng, tổ chức, cá nhân theo hướng dẫn của các Bộ, ngành
trung ương.
- Vận động các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp, doanh nhân, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đóng góp xây dựng
Quỹ đền ơn đáp nghĩa, Quỹ vì người nghèo, hỗ trợ hộ nghèo có khó khăn về nhà ở,
… Huy động đóng góp của người dân trong thực hiện phát triển sản xuất, xây dựng
và nhân rộng mô hình giảm nghèo, đóng góp vật liệu, ngày công xây dựng các công
trình hạ tầng phục vụ sinh kế nhằm tăng cường ý thức, trách nhiệm của người dân
trong tham gia thực hiện Chương trình.
5. Đổi mới, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo
- Thường xuyên rà soát, sắp
xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, các
ngành đảm bảo năng lực tham mưu và tổ chức thực hiện. Chú trọng việc bồi dưỡng
nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
giảm nghèo từ tỉnh đến cơ sở. Thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích, hỗ
trợ cán bộ, công chức, viên chức có năng lực về công tác tại địa bàn nghèo, đặc
biệt khó khăn. Định hướng đào tạo cho sinh viên theo học các ngành nghề phù hợp
tại các trường dân tộc nội trú; tạo việc làm, phát huy kiến thức đã học trong
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Thống nhất đầu mối quản lý,
tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong thực hiện công tác
giảm nghèo. Thực hiện phân cấp về nguồn lực cho các địa phương, cơ sở nhằm nâng
cao tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện các chương trình, chính sách, dự án
giảm nghèo.
- Xây dựng và quản lý, sử dụng
có hiệu quả cơ sở dữ liệu về giảm nghèo; tăng cường cung cấp thông tin giúp
người nghèo kết nối với thị trường lao động, thị trường hàng hóa nhằm tăng cơ
hội tìm kiếm việc làm phù hợp, ổn định, tìm đầu ra cho sản phẩm hàng hóa.
- Tăng cường công tác hướng dẫn,
đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các chương trình, chính sách giảm
nghèo; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm liên quan đến
công tác rà soát hộ nghèo, việc thực hiện các chính sách giảm nghèo trên địa
bàn tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu theo Kế
hoạch.
- Phối hợp tuyên truyền việc
triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Nghị
quyết số 160/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình đẩy mạnh tuyên
truyền về công tác giảm nghèo bền vững bằng nhiều thứ tiếng với nội dung, hình
thức phong phú. Kịp thời giới thiệu, biểu dương các cá nhân, tập thể tiêu biểu,
các mô hình, kinh nghiệm hiệu quả trong thực hiện giảm nghèo bền vững.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn
thể, UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp trong Kế hoạch có trách nhiệm tổ chức quán triệt, tuyên truyền nội
dung Chỉ thị số 05-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Nghị quyết số
160/NQ-CP của Chính phủ; xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả các nội dung nhiệm vụ thuộc lĩnh vực sở, ban, ngành, địa phương quản
lý.
- Tăng cường công tác phối hợp
thông tin, báo cáo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ sở trong tổ chức thực hiện.
- Định kỳ sơ kết (năm 2025),
tổng kết (năm 2030), đánh giá tình hình thực hiện với UBND tỉnh (qua Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tổng hợp).
4. Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể chính trị - xã hội
- Tiếp tục phát huy vai trò của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể các cấp trong việc phối hợp với chính quyền
các cấp tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện công tác giảm nghèo bền
vững. Tăng cường vận động hội viên, đoàn viên, nhân dân tham gia chương trình
giảm nghèo và công tác xã hội, giữ gìn vệ sinh môi trường nông thôn, xây dựng
nông thôn mới; chủ trì triển khai thực hiện một số mô hình giảm nghèo trong hội
viên, đoàn viên nghèo; nhân rộng các mô hình tốt, kinh nghiệm hay về giảm nghèo
bền vững.
- Tổ chức có hiệu quả các cuộc
vận động xã hội, phong trào thi đua yêu nước, trọng tâm là cuộc vận động “Vì
người nghèo”, góp phần vào việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của
tỉnh. Vận động nguồn lực từ doanh nghiệp, cộng đồng, các tổ chức, cá nhân để
giúp đỡ hộ nghèo, cận nghèo, đóng góp nguồn lực cho công tác giảm nghèo bền
vững.
Yêu cầu các sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực
hiện; trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền báo
cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động – Thương binh và Xã hội) để xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TB&XH (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm thông tin;
- Lưu: VT, KGVX (D05b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Tráng Thị Xuân
|