ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 1
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2023/QĐ-UBND
|
Quận 1, ngày 08
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG NỘI VỤ QUẬN 1
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 1
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ về quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết
số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền
đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BNV ngày 12 tháng
8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng
4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về quy
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 31/2023/QĐ-UBND ngày 18
tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc ban hành quy định về hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ Quận 1 tại
Tờ trình số 2057/TTr-NV ngày 06 tháng 12 năm 2023 và ý kiến của Trưởng phòng Tư
pháp tại kết quả Báo cáo thẩm định số 101/BC-TP ngày 01 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ Quận 1.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12
năm 2023. Quyết định này thay thế Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8
năm 2016 của Ủy ban nhân dân Quận 1 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Phòng Nội vụ Quận 1.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Quận 1, Trưởng phòng Nội vụ
Quận 1, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 10 phường
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBND TP;
- Sở Nội vụ;
- Sở Tư pháp;
- Công báo TP HCM;
- UBND Quận 1: CT, PCT;
- Phòng Tư pháp;
- VP UBND Q1 (để niêm yết);
- TTCNTT Q1 (để đăng tin);
- Lưu: VT, NV, Đạt (03b).
|
CHỦ TỊCH
Lê Đức Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG NỘI VỤ QUẬN 1
(Kèm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân Quận 1)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức,
chế độ làm việc và mối quan hệ công tác của Phòng Nội vụ Quận 1.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với công chức đang công
tác tại Phòng Nội vụ Quận 1; các cá nhân, tổ chức có liên quan đến Quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ Quận 1.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Vị trí
Phòng Nội vụ Quận 1 là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân Quận 1.
Phòng Nội vụ Quận 1 có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Ủy ban nhân dân Quận 1, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
2. Chức năng
Phòng Nội vụ Quận 1 có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân Quận 1 thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tổ chức bộ máy; vị
trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ
chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ
công chức, công vụ; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công
chức, viên chức; cán bộ, công chức phường và những người hoạt động không chuyên
trách ở phường, ở khu phố; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ
nhà nước; tín ngưỡng, tôn giáo; thanh niên; thi đua - khen thưởng.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân quận
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân quận:
Quy hoạch, kế hoạch phát triển và chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực nội vụ trên địa bàn;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực nội vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và Ủy
ban nhân dân phường;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của Phòng Nội vụ.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn theo ngành,
lĩnh vực nội vụ đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn theo quy định của
Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định bổ
nhiệm nhân sự thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận theo quy định
của Đảng và của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng
dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi
thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về tổ chức bộ máy
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân
dân Thành phố) xem xét, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
b) Thẩm định đối với các dự thảo văn bản:
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của cơ quan hành chính (bao gồm cơ quan chuyên môn và cơ quan hành chính khác),
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận;
Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân
dân quận (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ quan thẩm
định);
Thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể tổ chức phối
hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
theo quy định của pháp luật.
5. Về vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu
ngạch công chức
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân quận; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân quận quyết định
theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận:
Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố kế hoạch
biên chế công chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức thuộc Ủy ban
nhân dân quận, Ủy ban nhân dân các phường thực hiện chính quyền đô thị;
Thực hiện giao biên chế công chức đối với cơ quan,
tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân các phường thực hiện chính
quyền đô thị trong tổng số biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao và
theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ
chức thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân các phường thực hiện chính quyền
đô thị; tổng hợp số lượng, chất lượng cán bộ phường, công chức phường, những
người hoạt động không chuyên trách làm việc tại Ủy ban nhân dân phường trình Ủy
ban nhân dân quận gửi Sở Nội vụ tổng hợp chung theo quy định của pháp luật.
6. Về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh
vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân quận. Trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt theo thẩm quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo
đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận
Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh kế hoạch số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo
đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý;
Quyết định giao, điều chỉnh số lượng người làm việc
hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với từng
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý sau
khi được cấp có thẩm quyền giao và theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành
phố.
c) Tổng hợp vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập theo mức độ tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân
quận, trình Ủy ban nhân dân Quận 1 gửi Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
7. Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ
cấp, sinh hoạt phí, tiền thưởng, thu nhập tăng thêm, các chế độ hỗ trợ khác do
Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Hội đồng nhân dân Thành
phố) quy định và các thu nhập khác theo quy định của pháp luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập và người hoạt động không chuyên trách ở phường
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng
bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và thực hiện các chế độ,
chính sách về tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, tiền thưởng, thu nhập tăng
thêm, các chế độ hỗ trợ khác do Hội đồng nhân dân Thành phố quy định và các thu
nhập khác theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, người
hoạt động không chuyên trách ở phường, lao động hợp đồng theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện
chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, tiền thưởng, thu nhập
tăng thêm, các chế độ hỗ trợ khác do Hội đồng nhân dân Thành phố quy định và
các thu nhập khác theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên
chức, người hoạt động không chuyên trách ở phường, lao động hợp đồng trong cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý của địa phương.
8. Về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân quận
Quyết định, chương trình, kế hoạch cải cách hành
chính dài hạn và hàng năm; các văn bản phân công các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân quận chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của
công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ.
Quyết định các biện pháp, giải pháp đẩy mạnh cải cách
hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ trên địa bàn; khắc phục hạn chế
và nâng cao chỉ số cải cách hành chính hàng năm.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận: theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân
dân phường thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ trên địa bàn; chỉ đạo việc xây dựng, nhân rộng các mô hình, gương điển
hình tiên tiến trong công tác cải cách hành chính và khen thưởng, biểu dương, động
viên các tập thể, cá nhân đạt thành tích tốt trong công tác cải cách hành chính
theo quy định.
9. Về chính quyền địa phương
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận
Triển khai công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại
biểu Hội đồng nhân dân Thành phố theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của
cơ quan cấp trên;
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ
công tác Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận theo quy định của pháp luật;
Trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc
thành lập, giải thể, nhập, chia tách khu phố; đặt tên, đổi tên khu phố trên địa
bàn;
Triển khai thực hiện công tác dân chủ ở phường và
trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; công tác dân vận
của chính quyền theo quy định của Đảng, của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan
cấp trên.
b) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, biệt phái, kéo dài thời gian giữ chức vụ, miễn
nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; việc điều động, tạm đình
chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và giao
quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường theo quy định của pháp luật.
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận thực hiện quản lý nhà nước đối với khu phố theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý của địa phương.
10. Về địa giới đơn vị hành chính
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận:
a) Trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đề
án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt
tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới
đơn vị hành chính quận, phường; việc công nhận phân loại đơn vị hành chính quận,
phường.
b) Quản lý hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị hành
chính của quận, phường ở địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của
cơ quan nhà nước cấp trên.
c) Triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên
quan đến địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định.
11. Về cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ
quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập; cán bộ, công chức và người hoạt động
không chuyên trách ở phường và khu phố
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận
a) Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối
với cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức phường và người hoạt động
không chuyên trách ở phường, khu phố thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân quận theo quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
b) Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với
cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức phường và các đối tượng khác
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
12. Về tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện quản
lý nhà nước về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ trong nước
theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố và
theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
13. Về văn thư, lưu trữ nhà nước
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức thực hiện,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về văn thư, lưu trữ nhà
nước đối với các cơ quan, tổ chức ở quận, phường theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của địa phương.
14. Về tín ngưỡng, tôn giáo
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận
a) Quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các
cơ sở tín ngưỡng không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã
được xếp hạng hoặc đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương.
b) Giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng,
tôn giáo theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
15. Về thanh niên
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận
Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật,
chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát triển thanh niên tại địa
phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về
thanh niên;
Thực hiện lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển
thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của thanh niên.
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên; giải quyết những vấn đề
liên quan đến thanh niên theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của địa
phương.
c) Quản lý, khai thác và công bố dữ liệu thống kê về
thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại địa phương theo quy định của pháp
luật.
16. Về thi đua, khen thưởng
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức các
phong trào thi đua và triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn.
b) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của tập thể,
cá nhân ở địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định khen thưởng
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội
dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi
đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
d) Làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng quận.
17. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị cùng cấp và Ủy ban nhân dân phường thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn về công tác nội vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của
địa phương.
18. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật đối với
các lĩnh vực do Phòng Nội vụ phụ trách để kịp thời đề xuất hoặc tham mưu cơ
quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những quy định, văn bản
không còn phù hợp thực tế hoặc quy định pháp luật hiện hành.
19. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và xây
dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước của
Phòng Nội vụ.
20. Tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng kết, đánh giá
kết quả thực hiện đối với lĩnh vực được giao quản lý. Thực hiện việc thông tin,
báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Sở Nội vụ và cơ quan có
thẩm quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
21. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và thực hiện chế độ, chính sách đối với
công chức của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của
địa phương.
22. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
quận.
23. Thực hiện các quy định về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác về quản
lý nội bộ tại Phòng Nội vụ.
24. Kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử
lý các vi phạm trong lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật.
25. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Nội vụ có Trưởng phòng, các Phó Trưởng
phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào
tình hình thực tế số lượng công việc, nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân quận
quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng Nội vụ cho phù hợp và đúng quy định.
2. Trưởng phòng Nội vụ
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, pháp luật về việc thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Phòng Nội vụ và các công việc được Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí; gây thiệt
hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
b) Báo cáo với Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận và Sở Nội vụ về tổ chức, hoạt động của Phòng Nội vụ; báo cáo
công tác trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận khi được yêu
cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã
hội quận giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Phòng Nội vụ.
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác, cho từ chức, thực hiện chế
độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận quyết định theo quy định của pháp luật.
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng theo
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ Quận 1 và
phân công của Ủy ban nhân dân quận.
5. Các công chức chuyên môn
Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực được
phân công phụ trách theo quy định.
Quản lý hồ sơ tài liệu có liên quan đến công việc
phụ trách và nộp lưu trữ theo quy định.
Thường xuyên báo cáo kết quả thực hiện công việc được
phân công cho lãnh đạo định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định trong tổng biên chế công chức đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình
độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Phòng Nội vụ làm việc theo chế độ thủ trưởng.
Trưởng phòng phụ trách, điều hành các hoạt động của Phòng và phụ trách những
công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được
Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Phó Trưởng phòng khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu
các chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng
phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng chuyên viên phải báo cáo cho Phó Trưởng
phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 7. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Căn cứ vào chương trình công tác hàng năm, hàng
tháng của Ủy ban nhân dân Quận 1 và yêu cầu giải quyết công việc, Trưởng phòng
tổ chức họp toàn thể công chức một lần trong tháng để đánh giá việc thực hiện
nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tháng sau. Họp lãnh đạo phòng 02 lần
/tháng.
Các cuộc họp bất thường trong tháng chỉ được tổ chức
để giải quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp.
2. Mỗi thành viên trong từng bộ phận có lịch công
tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
3. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên
quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc
được Phòng chuẩn bị để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến
hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Nội vụ
Phòng Nội vụ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và
thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ, thực hiện việc báo cáo công
tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Sở Nội vụ.
2. Đối với Ủy ban nhân dân Quận 1
Phòng Nội vụ Quận 1 chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực
tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân Quận 1 về toàn bộ công tác theo chức
năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công
tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận 1 về những mặt công tác đã được
phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Quận 1 về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp
giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với Ban Tổ chức Quận ủy Quận 1
Phòng Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Quận ủy trong
việc giải quyết những vấn đề về tổ chức cán bộ thuộc diện Quận ủy quản lý theo
yêu cầu của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân Quận 1 (đề bạt, bổ nhiệm, xây dựng kế hoạch,
quy hoạch đào tạo cán bộ, công chức, viên chức) đồng thời thường xuyên liên hệ
với Ban Tổ chức Quận ủy để nắm được chủ trương của cấp ủy qua từng thời kỳ về
công tác tổ chức và cán bộ, qua đó có kế hoạch thực hiện tốt nhiệm vụ.
4. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân Quận 1
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở
bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân
Quận 1, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của
Quận 1. Trong trường hợp Phòng Nội vụ Quận 1 chủ trì phối hợp giải quyết công
việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác,
Trưởng phòng Nội vụ Quận 1 tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Quận 1 xem xét, quyết định.
5. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của Quận 1
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Quận 1, 10 phường,
các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của Quận 1
có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng có
trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận 1 giải
quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
6. Đối với Ủy ban nhân dân 10 phường
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân
dân 10 phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ, công chức phường về chuyên
môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trưởng phòng Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan thuộc Ủy ban nhân dân Quận 1 có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề
cần điều chỉnh, sửa đổi hoặc bổ sung, Trưởng phòng Nội vụ Quận 1 có trách nhiệm
nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận 1 xem xét quyết
định sửa đổi Quy định cho phù hợp./.