BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/VBHN-BYT
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 3 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊM CHỦNG
Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu
tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế, có hiệu lực kể từ
ngày 12 tháng 11 năm 2018;
Nghị định số 13/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm
2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng, có hiệu
lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2024;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về hoạt động
tiêm chủng.1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về an toàn tiêm chủng và bồi
thường khi sử dụng vắc xin.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với các cơ sở y tế thực
hiện tiêm chủng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng chống
dịch.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tiêm chủng
phải đáp ứng các yêu cầu: An toàn tiêm chủng theo quy định tại Nghị định này,
thực hiện chế độ báo cáo theo quy định, có kế hoạch bảo đảm cung ứng đủ vắc xin
cho hoạt động tiêm chủng tại cơ sở.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Tiêm chủng là việc đưa vắc xin vào cơ thể con người
với mục đích tạo cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch để dự phòng bệnh tật.
2. Tiêm chủng chống dịch là hoạt động tiêm chủng miễn
phí do Nhà nước tổ chức cho những người có nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm tại
vùng có dịch, người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đến vùng có dịch.
3. Thiết bị dây chuyền lạnh là hệ thống thiết bị bảo
quản, theo dõi nhiệt độ và vận chuyển vắc xin từ nhà sản xuất đến các điểm tiêm
chủng.
4. Sự cố bất lợi sau tiêm chủng là hiện tượng bất
thường về sức khỏe bao gồm các biểu hiện tại chỗ tiêm hoặc toàn thân xảy ra sau
tiêm chủng, không nhất thiết do việc sử dụng vắc xin, bao gồm phản ứng thông
thường sau tiêm chủng và tai biến nặng sau tiêm chủng.
5. Tai biến nặng sau tiêm chủng là sự cố bất lợi
sau tiêm chủng có thể đe dọa đến tính mạng người được tiêm chủng hoặc để lại di
chứng hoặc làm người được tiêm chủng tử vong.
6. Cơ sở tiêm chủng là cơ sở y tế đủ điều kiện và
đã thực hiện việc công bố đủ điều kiện tiêm chủng theo quy định tại Nghị định này.
72. Chương trình tiêm
chủng mở rộng là chương trình do Nhà nước tổ chức để tiêm chủng miễn phí đối với
các vắc xin bắt buộc sử dụng để phòng các bệnh truyền nhiễm cho trẻ em và phụ nữ
có thai.
Chương II
AN TOÀN TIÊM CHỦNG
Mục 1. QUY TRÌNH TIÊM CHỦNG
Điều 4. Quản lý đối tượng tiêm
chủng
1. Nội dung quản lý đối tượng tiêm chủng bao gồm:
a) Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh và địa chỉ thường
trú của đối tượng tiêm chủng;
b) Tên cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đối với trường
hợp người được tiêm chủng là trẻ em;
c) Tiền sử tiêm chủng, tiền sử bệnh tật liên quan đến
chỉ định tiêm chủng.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách
nhiệm chỉ đạo Trạm Y tế điều tra, lập danh sách các đối tượng thuộc diện tiêm
chủng bắt buộc theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm và thông
báo cho đối tượng để tham gia tiêm chủng đúng lịch, đủ liều.
3. Cơ sở tiêm chủng chịu trách nhiệm:
a) Cấp và ghi sổ theo dõi tiêm chủng cá nhân hoặc sổ
tiêm chủng điện tử;
b) Thống kê danh sách các đối tượng được tiêm chủng
tại cơ sở.
4. Trường hợp người được tiêm chủng đã có mã số định
danh công dân thì không cần thu thập các thông tin quy định tại điểm a và điểm
b khoản 1 Điều này.
Điều 5. Quy trình tiêm chủng
1. Việc tiêm chủng phải thực hiện đầy đủ các bước
sau:
a) Trước khi tiêm chủng: Khám sàng lọc, tư vấn cho
đối tượng tiêm chủng. Trường hợp đối tượng tiêm chủng là trẻ em thì việc tư vấn
được thực hiện với cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ;
b) Trong khi tiêm chủng: Thực hiện tiêm chủng theo
đúng chỉ định, bảo đảm an toàn;
c) Sau khi tiêm chủng: Theo dõi người được tiêm chủng
ít nhất 30 phút sau tiêm chủng và hướng dẫn gia đình hoặc đối tượng tiêm chủng
để tiếp tục theo dõi ít nhất 24 giờ sau tiêm chủng.
2. Khi đang triển khai tiêm chủng mà xảy ra tai biến
nặng sau tiêm chủng, người đứng đầu cơ sở tiêm chủng có trách nhiệm:
a) Dừng ngay buổi tiêm chủng;
b) Xử trí cấp cứu, chẩn đoán nguyên nhân tai biến nặng
sau tiêm chủng; trường hợp vượt quá khả năng thì phải chuyển người bị tai biến
nặng sau tiêm chủng đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gần nhất;
c) Thống kê đầy đủ thông tin liên quan đến trường hợp
tai biến nặng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế và báo cáo cho Sở Y tế trong
thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm xảy ra tai biến.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận trường hợp
tai biến nặng sau tiêm chủng phải tiến hành cấp cứu, điều trị và báo cáo Sở Y tế
trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận người bị tai biến.
4. Trường hợp xảy ra tai biến nặng sau tiêm chủng vắc
xin ngoài Chương trình tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng chống dịch, cơ sở nơi xảy
ra tai biến nặng sau tiêm chủng có trách nhiệm báo cáo Sở Y tế nơi cơ sở đặt trụ
sở theo quy định tại khoản 2 Điều này và thực hiện bồi thường theo quy định của
pháp luật về dân sự nếu có lỗi gây ra tai biến nặng sau tiêm chủng.
Điều 6. Điều tra, báo cáo và
thông báo kết quả điều tra, xử trí trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng
1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra trường hợp
tai biến nặng sau tiêm chủng, Sở Y tế có trách nhiệm tổ chức việc điều tra và
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo điều tra trường hợp tai
biến nặng sau tiêm chủng, Sở Y tế phải tổ chức họp Hội đồng tư vấn chuyên môn
đánh giá nguyên nhân tai biến sau tiêm chủng trên địa bàn (sau đây gọi chung là
Hội đồng tư vấn chuyên môn tỉnh) để:
a) Đánh giá, kết luận nguyên nhân gây tai biến nặng
sau tiêm chủng;
b) Xác định trường hợp được bồi thường theo quy định
tại khoản 6 Điều 30 của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm và khoản
2 Điều 15 Nghị định này;
c) Xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong
việc sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế có liên
quan đến tai biến nặng sau tiêm chủng.
2. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm có biên bản
họp Hội đồng tư vấn chuyên môn tỉnh, Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Thông báo công khai và báo cáo Bộ Y tế về nguyên
nhân gây tai biến nặng sau tiêm chủng;
b) Thông báo cho gia đình của người bị tai biến nặng
sau tiêm chủng về nguyên nhân gây tai biến.
3. Trường hợp nghi ngờ nguyên nhân dẫn đến tai biến
nặng sau tiêm chủng do chất lượng vắc xin, Giám đốc Sở Y tế phải có văn bản quyết
định tạm dừng sử dụng lô vắc xin liên quan trên địa bàn quản lý sau khi có ý kiến
đồng ý bằng văn bản của Bộ Y tế. Khi Hội đồng tư vấn chuyên môn tỉnh có kết luận
nguyên nhân tai biến nặng không liên quan đến chất lượng vắc xin, Giám đốc Sở Y
tế quyết định cho phép sử dụng lại lô vắc xin đó và báo cáo Bộ Y tế.
4. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Y tế tổ chức họp
Hội đồng tư vấn chuyên môn của Bộ Y tế để đánh giá lại kết luận của Hội đồng tư
vấn chuyên môn tỉnh.
5. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm quy định cụ thể
Điều này.
Mục 2. QUẢN LÝ VẮC XIN
Điều 7. Cung ứng vắc xin cho hoạt
động tiêm chủng
1. Vắc xin sử dụng cho hoạt động tiêm chủng trong
Chương trình tiêm chủng mở rộng, tiêm chủng chống dịch do Nhà nước bảo đảm về số
lượng, chủng loại phù hợp với nhu cầu hằng năm và được dự trữ trong 6 tháng.
2.3 Căn cứ số lượng đối
tượng tiêm chủng, thời gian và định mức sử dụng của từng loại vắc xin, cơ sở
tiêm chủng có trách nhiệm lập dự kiến nhu cầu vắc xin quy định tại khoản 1 Điều
này của cả năm gửi cơ quan được giao quản lý về tiêm chủng cấp huyện tổng hợp gửi
Sở Y tế trước ngày 30 tháng 5 hằng năm để chỉ đạo việc cấp vắc xin trong Chương
trình tiêm chủng mở rộng.
3.4 Căn cứ đề xuất về
nhu cầu vắc xin của cơ quan được giao quản lý về tiêm chủng cấp huyện, Sở Y tế
có trách nhiệm tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhu cầu và gửi
về Bộ Y tế trước ngày 30 tháng 6 hằng năm để xây dựng kế hoạch cung ứng, sử dụng
vắc xin và tiêm chủng hằng năm.
4. Khi xảy ra tình trạng thừa, thiếu vắc xin cục bộ
tại các cơ sở tiêm chủng, Sở Y tế giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc điều
phối vắc xin giữa các cơ sở tiêm chủng trên địa bàn để bảo đảm cung ứng vắc xin
đầy đủ, kịp thời, liên tục và báo cáo Bộ Y tế về tình hình sử dụng vắc xin theo
định kỳ hằng tháng.
5. Khi xảy ra tình trạng thừa, thiếu vắc xin cục bộ
tại một số tỉnh, Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị liên quan điều
phối vắc xin giữa các tỉnh.
Điều 8. Tiếp nhận, vận chuyển,
bảo quản vắc xin
1. Vắc xin phải được bảo quản trong dây chuyền lạnh
từ khi sản xuất tới khi sử dụng và ở nhiệt độ phù hợp đối với từng loại vắc xin
theo yêu cầu của nhà sản xuất trong hồ sơ đăng ký lưu hành với Bộ Y tế, cụ thể
như sau:
a) Kho bảo quản vắc xin phải tuân thủ quy định về
thực hành tốt bảo quản thuốc;
b) Việc vận chuyển vắc xin từ kho bảo quản đến điểm
tiêm chủng phải được thực hiện bằng xe lạnh, hòm lạnh, phích vắc xin;
c)5 (được bãi bỏ);
d)6 Có thiết bị theo
dõi nhiệt độ của vắc xin trong quá trình vận chuyển, bảo quản, sử dụng và ghi chép
đầy đủ khi vận chuyển, giao hàng. Tại cơ sở bảo quản vắc xin phải theo dõi nhiệt
độ tối thiểu 02 lần/ngày;
đ) Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc tiếp nhận, vận
chuyển, bảo quản vắc xin.
2. Khi tiếp nhận vắc xin, người tiếp nhận vắc xin
có trách nhiệm kiểm tra tình trạng bảo quản và các thông tin khác theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Mục 3. ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ TIÊM CHỦNG
Điều 9. Điều kiện đối với cơ sở
tiêm chủng cố định
1. Cơ sở vật chất:
a)7 Khu vực tiêm chủng
phải bảo đảm che được mưa, nắng, kín gió, thông thoáng và bố trí theo nguyên tắc
một chiều từ đón tiếp, hướng dẫn, tư vấn, khám sàng lọc, thực hiện tiêm chủng,
theo dõi và xử trí phản ứng sau tiêm chủng;
b)8 (được bãi bỏ);
c)9 (được bãi bỏ);
d)10 (được bãi bỏ);
đ)11 (được bãi bỏ);
e)12 (được bãi bỏ);
2. Trang thiết bị:
a) Có tủ lạnh, phích vắc xin hoặc hòm lạnh, các thiết
bị theo dõi nhiệt độ tại nơi bảo quản và trong quá trình vận chuyển vắc xin;
b)13 (được bãi bỏ);
c) Có hộp chống sốc, phác đồ chống sốc treo tại nơi
theo dõi, xử trí phản ứng sau tiêm chủng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
d)14 (được bãi bỏ);
3. Nhân sự:
a) Số lượng: Có tối thiểu 03 nhân viên chuyên ngành
y, trong đó có ít nhất 01 nhân viên có trình độ chuyên môn từ y sỹ trở lên; đối
với cơ sở tiêm chủng tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn phải có
tối thiểu 02 nhân viên có trình độ từ trung cấp chuyên ngành y trở lên, trong
đó có ít nhất 01 nhân viên có trình độ chuyên môn từ y sỹ trở lên;
b)15 Nhân viên y tế
tham gia hoạt động tiêm chủng phải được tập huấn chuyên môn về tiêm chủng. Nhân
viên trực tiếp khám sàng lọc, tư vấn, theo dõi, xử trí phản ứng sau tiêm chủng
phải có trình độ chuyên môn từ y sỹ trở lên; nhân viên thực hành tiêm chủng có
trình độ từ trung cấp Y học hoặc trung cấp Điều dưỡng - Hộ sinh trở lên.
Điều 10. Điều kiện đối với điểm
tiêm chủng lưu động
1. Việc tiêm chủng tại nhà chỉ được thực hiện tại
các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Chỉ áp dụng đối với hoạt động tiêm chủng thuộc
Chương trình tiêm chủng mở rộng, tiêm chủng chống dịch;
b)16 (được bãi bỏ);
c)17 Có phích vắc
xin và hộp chống sốc theo quy định của Bộ trưởng Y tế;
d) Nhân sự bảo đảm điều kiện theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều này.
2. Điều kiện đối với điểm tiêm chủng lưu động khác:
a) Phải do cơ sở tiêm chủng đã công bố đủ điều kiện
tiêm chủng quy định tại Điều 11 Nghị định này thực hiện;
b)18 Cơ sở vật chất:
Bố trí theo nguyên tắc một chiều từ đón tiếp, hướng dẫn, tư vấn, khám sàng lọc,
thực hiện tiêm chủng, theo dõi và xử trí phản ứng sau tiêm chủng;
c)19 Trang thiết bị:
Có phích vắc xin hoặc hòm lạnh và hộp chống sốc theo quy định của Bộ trưởng Y tế;
d)20 Nhân sự: Có tối
thiểu 02 nhân viên chuyên ngành y đáp ứng điều kiện quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 9 Nghị định này.
Điều 11. Công bố cơ sở đủ điều
kiện tiêm chủng
1. Trước khi thực hiện hoạt động tiêm chủng, cơ sở
tiêm chủng phải gửi văn bản thông báo đủ điều kiện tiêm chủng theo mẫu quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho Sở Y tế nơi cơ sở tiêm chủng đặt
trụ sở.
2.21 Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đủ điều kiện tiêm chủng, Sở Y tế
phải đăng tải thông tin về tên, địa chỉ, người đứng đầu cơ sở đã công bố đủ điều
kiện tiêm chủng trên Trang thông tin điện tử của Sở Y tế (thời điểm tính ngày
phải công bố thông tin được xác định theo dấu công văn đến của Sở Y tế).
3. Cơ sở chỉ được thực hiện hoạt động tiêm chủng
sau khi đã thực hiện việc công bố đủ điều kiện tiêm chủng, người đứng đầu cơ sở
thực hiện tiêm chủng tự công bố đủ điều kiện tiêm chủng chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc tự công bố của mình.
4. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra điều kiện
tiêm chủng tại các cơ sở tiêm chủng, nếu phát hiện cơ sở tiêm chủng không tuân
thủ các điều kiện quy định tại Điều 9 hoặc Điều 10 Nghị định này
thì đoàn thanh tra, kiểm tra phải lập biên bản tạm đình chỉ hoạt động và kiến
nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc xử lý theo quy định của pháp luật đồng
thời gửi 01 bản biên bản về Sở Y tế nơi cơ sở tiêm chủng đặt trụ sở.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được biên bản tạm đình chỉ hoạt động quy định tại khoản 3 Điều này (thời điểm
nhận biên bản được xác định theo dấu công văn đến của Sở Y tế), Sở Y tế rút tên
cơ sở khỏi danh sách cơ sở tự công bố đã đăng tải trên Trang thông tin điện tử
của Sở Y tế.
Mục 4. ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CÔNG
TÁC TIÊM CHỦNG
Điều 12. Hệ thống cung ứng dịch
vụ tiêm chủng
1. Các cơ sở y tế nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ
được giao phải thực hiện tiêm chủng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng,
tiêm chủng chống dịch và phải bảo đảm các điều kiện tiêm chủng theo quy định tại
Nghị định này.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước ngoài
quy định tại khoản 1 Điều này; các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân nếu đã
công bố đủ điều kiện tiêm chủng theo quy định tại Nghị định này được phép đăng
ký với Sở Y tế sở tại để thực hiện tiêm chủng vắc xin trong Chương trình tiêm
chủng mở rộng và phải tổ chức triển khai tiêm chủng chống dịch khi cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 13. Giá dịch vụ tiêm chủng
1. Giá dịch vụ tiêm chủng được tính dựa trên các yếu
tố sau đây:
a) Giá mua vắc xin;
b) Chi phí vận chuyển, bảo quản vắc xin;
c) Chi phí dịch vụ tiêm chủng.
2. Chi phí dịch vụ tiêm chủng được tính theo từng
loại vắc xin, số lần tiêm hoặc uống và được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi
phí trực tiếp, gián tiếp sau đây:
a) Tiền công khám sàng lọc, tư vấn, công tiêm, theo
dõi sau tiêm chủng;
b) Tiền vật tư tiêu hao;
c) Tiền điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải y tế
và vệ sinh môi trường trực tiếp cho việc thực hiện dịch vụ tiêm chủng;
d) Khấu hao tài sản cố định; chi phí chi trả lãi tiền
vay theo các hợp đồng vay vốn, huy động để đầu tư, mua sắm trang thiết bị thực
hiện dịch vụ tiêm chủng (nếu có) được tính và phân bổ vào chi phí của dịch vụ sử
dụng nguồn vốn này;
đ) Chi phí của bộ phận gián tiếp, các chi phí hợp
pháp khác để bảo đảm cho hoạt động của cơ sở tiêm chủng.
3. Không tính vào giá dịch vụ tiêm chủng vắc xin
trong Chương trình tiêm chủng mở rộng, tiêm chủng chống dịch đối với các khoản
chi phí đã được ngân sách nhà nước bảo đảm.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể giá dịch vụ
tiêm chủng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng, tiêm chủng chống dịch.
Điều 14. Nguồn kinh phí cho hoạt
động tiêm chủng
1. Nguồn kinh phí hình thành cho hoạt động tiêm chủng:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong, ngoài
nước;
c) Nguồn Quỹ bảo hiểm y tế;
d) Các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho:
a) Sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế cho các đối tượng
quy định tại khoản 3 Điều 28 và khoản 4 Điều 29 của Luật phòng, chống bệnh truyền
nhiễm;
b) Đầu tư hệ thống dây chuyền lạnh cho Chương trình
tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng chống dịch;
c) Công tác thông tin, giáo dục, truyền thông, kiểm
tra, thanh tra hoạt động tiêm chủng, chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học để ứng
dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong tiêm chủng;
d) Bồi thường khi sử dụng vắc xin trong Chương
trình tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng chống dịch bị tai biến ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe hoặc gây thiệt hại đến tính mạng của người được tiêm chủng.
3.22 Ngân sách trung
ương được bố trí trong ngân sách chi thường xuyên của Bộ Y tế để bảo đảm kinh
phí cho các hoạt động trong Chương trình tiêm chủng mở rộng sau đây:
a) Mua vắc xin cho các đối tượng trong Chương trình
tiêm chủng mở rộng.
b) Kiểm định vắc xin.
c) Tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản vắc xin đến tuyến
tỉnh, thành phố.
d) Thông tin, giáo dục, truyền thông, chi phí đào tạo,
nghiên cứu khoa học để ứng dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong tiêm chủng,
giám sát đánh giá hiệu quả vắc xin tại trung ương.
đ) Bồi thường khi sử dụng vắc xin xảy ra tai biến ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ hoặc gây thiệt hại đến tính mạng của người được
tiêm chủng tại cơ sở tiêm chủng thuộc các Bộ, cơ quan trung ương.
Trường hợp tai biến khi sử dụng vắc xin tại các cơ
sở tiêm chủng tại địa phương được xác định nguyên nhân do chất lượng của vắc
xin, đặc tính cố hữu của vắc xin, sai sót trong khâu bảo quản, vận chuyển vắc
xin từ trung ương đến tuyến tỉnh, thành phố thì ngân sách trung ương bố trí
kinh phí để bồi thường.
Chương III
BỒI THƯỜNG KHI SỬ DỤNG VẮC
XIN TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG, TIÊM CHỦNG CHỐNG DỊCH GÂY ẢNH HƯỞNG
NGHIÊM TRỌNG ĐẾN SỨC KHỎE, TÍNH MẠNG CỦA NGƯỜI ĐƯỢC TIÊM CHỦNG
Điều 15. Các trường hợp được bồi
thường
1. Khi sử dụng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng
mở rộng và tiêm chủng chống dịch nếu xảy ra tai biến nặng ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sức khỏe hoặc gây thiệt hại đến tính mạng của người được tiêm chủng, Nhà nước
có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại.
2. Trường hợp được Nhà nước bồi thường bao gồm:
a) Người được tiêm chủng bị tai biến nặng để lại di
chứng dẫn đến bị khuyết tật;
b) Người được tiêm chủng bị tử vong.
Điều 16. Các thiệt hại, phạm
vi và mức bồi thường
1. Thiệt hại do để lại di chứng dẫn đến bị khuyết tật
được bồi thường 30 tháng lương cơ sở và các chi phí quy định tại khoản 3, khoản
4 Điều này.
2. Thiệt hại đến tính mạng được hỗ trợ như sau:
a) Các chi phí quy định tại khoản 3 Điều này trước
khi tử vong;
b) Chi phí mai táng phí bằng 10 tháng lương cơ sở
do Nhà nước quy định;
c) Chi bù đắp tổn thất về tinh thần là 100.000.000
đồng cho thân nhân của người bị thiệt hại;
d) Các chi phí do thu nhập bị mất hoặc giảm sút
theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Chi phí do phải khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ
sở y tế:
a) Trường hợp người được tiêm chủng được Nhà nước bồi
thường có thẻ bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế thì việc
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng được thực hiện theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Phần chi phí mà đối tượng có thẻ bảo
hiểm y tế phải đồng chi trả và các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh có chi phí vượt
mức thanh toán của bảo hiểm y tế hoặc ngoài phạm vi thanh toán của bảo hiểm y tế
thì được thanh toán theo hóa đơn (mức tối đa không quá khung giá dịch vụ đăng
ký với Bộ Y tế);
b) Trường hợp người được tiêm chủng được Nhà nước bồi
thường không có thẻ bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế
thì việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, vận chuyển
bệnh nhân được thực hiện theo như quy định hiện hành về giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh đối với cơ sở y tế công lập và có hóa đơn kèm theo;
c) Trường hợp người được tiêm chủng được Nhà nước bồi
thường phải nhập viện điều trị, trong quá trình điều trị nếu phát hiện các bệnh
khác kèm theo không liên quan đến tiêm chủng thì cá nhân phải thanh toán chi
phí khám bệnh, điều trị bệnh đó theo quy định của pháp luật về giá dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh. Nếu người này có thẻ bảo hiểm y tế thì việc thanh toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh của bệnh đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm y tế.
4. Thiệt hại do thu nhập bị mất hoặc bị giảm sút:
a) Hỗ trợ thiệt hại vật chất cho 01 người phải nghỉ
việc không hưởng lương để chăm sóc cho trường hợp được Nhà nước bồi thường thì
được hỗ trợ theo thu nhập thực tế bằng mức đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước
liền kề, cụ thể:
Mức hỗ trợ
|
=
|
Mức lương đóng bảo
hiểm xã hội của người chăm sóc phải nghỉ việc không hưởng lương
|
x
|
Số ngày chăm sóc
thực tế
|
22 ngày
|
b) Nếu người chăm sóc cho trường hợp được Nhà nước
bồi thường mà không xác định được thu nhập thực tế của người đó thì xác định mức
hỗ trợ như sau:
Mức hỗ trợ
|
=
|
Mức lương tối thiểu
vùng nơi người chăm sóc thường trú tại thời điểm giải quyết bồi thường
|
x
|
Số ngày chăm sóc
thực tế
|
22 ngày
|
c) Trường hợp người được tiêm chủng được Nhà nước bồi
thường là người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì được hỗ trợ
thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút trong thời gian cứu chữa. Mức hỗ trợ
tương tự như mức hỗ trợ cho người chăm sóc được quy định tại điểm a, điểm b Khoản
này.
Điều 17. Hồ sơ, thủ tục xác định
trường hợp được bồi thường
1. Cơ sở y tế nơi xảy ra tai biến nặng ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe hoặc gây thiệt hại đến tính mạng của người được tiêm
chủng phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan nhằm phục vụ cho Hội đồng
tư vấn chuyên môn tỉnh xác định các trường hợp được bồi thường.
2. Trường hợp người được tiêm chủng hoặc thân nhân
của người được tiêm chủng cho rằng mình hoặc thân nhân của mình thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này thì phải chuẩn bị
và gửi cho Sở Y tế hồ sơ bao gồm các tài liệu, giấy tờ sau:
a) Đơn yêu cầu xác định nguyên nhân gây tai biến và
mức độ tổn thương;
b) Phiếu, số xác nhận tiêm chủng loại vắc xin có
liên quan;
c) Giấy ra viện, hóa đơn thanh toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh, phục hồi chức năng, vận chuyển bệnh nhân (bản chính hoặc bản sao có
chứng thực);
d) Giấy chứng tử (trong trường hợp bị tử vong);
đ) Các giấy tờ khác có liên quan chứng minh tai biến
hoặc thiệt hại khác (nếu có).
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đơn và các giấy tờ hợp lệ, nếu xác định yêu cầu thuộc trách nhiệm giải quyết
của mình thì Sở Y tế phải thụ lý và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý đơn
cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại (sau đây gọi tắt
là người bị thiệt hại). Trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì Sở Y tế có văn bản hướng
dẫn người bị thiệt hại bổ sung.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
yêu cầu của người bị thiệt hại, Sở Y tế phải hoàn thành việc xác định nguyên
nhân gây tai biến, mức độ tổn thương và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu
đồng thời báo cáo Bộ Y tế.
Điều 18. Thủ tục bồi thường
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kết luận của Hội đồng tư vấn chuyên môn tỉnh (thời điểm tiếp nhận được
tính theo dấu tiếp nhận công văn đến của Sở Y tế), Sở Y tế ra quyết định giải
quyết bồi thường đối với các trường hợp được Nhà nước bồi thường theo quy định
tại Nghị định này.
2. Quyết định giải quyết bồi thường phải có các nội
dung chính sau:
a) Tên, địa chỉ của người được bồi thường;
b) Tóm tắt lý do bồi thường;
c) Mức bồi thường;
d) Hiệu lực của quyết định giải quyết bồi thường.
3. Quyết định giải quyết bồi thường phải được gửi
cho người bị thiệt hại, người có lỗi hoặc cơ quan tổ chức có lỗi gây thiệt hại
(nếu có).
4. Quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày người bị thiệt hại nhận được quyết định, trừ trường hợp người
bị thiệt hại không đồng ý và khởi kiện ra tòa án.
Điều 19. Trình tự, thủ tục cấp
và chi trả tiền bồi thường
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày quyết
định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, Sở Y tế phải có văn bản gửi
Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia đề nghị cấp kinh phí để thực hiện bồi
thường kèm theo quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị cấp kinh phí để thực hiện bồi thường, Chương trình tiêm chủng mở rộng
quốc gia phải cấp kinh phí cho Sở Y tế để chi trả cho người bị thiệt hại.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kinh phí do Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia cấp, Sở Y tế phải thực
hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại.
Việc chi trả phải thực hiện 01 lần bằng tiền mặt
cho người bị thiệt hại hoặc chuyển khoản theo yêu cầu của người bị thiệt hại.
Trường hợp người bị thiệt hại có yêu cầu trả bằng chuyển khoản thì thực hiện
theo yêu cầu và thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại. Nếu chi trả bồi
thường bằng tiền mặt thì phải thông báo trước ít nhất 02 ngày cho người bị thiệt
hại, việc nhận tiền bồi thường được lập thành 02 bản, mỗi bên tham gia giao nhận
giữ 01 bản.
Điều 20. Thủ tục, trách nhiệm
bồi hoàn
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết
luận của Hội đồng tư vấn chuyên môn tỉnh theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 6 Nghị định này, Sở Y tế ra quyết định yêu cầu bồi hoàn cho
Nhà nước.
2. Quyết định yêu cầu bồi hoàn phải có các nội dung
chính sau:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân có lỗi gây thiệt
hại;
b) Tóm tắt lý do yêu cầu bồi hoàn;
c) Mức bồi hoàn;
d) Hiệu lực của quyết định yêu cầu bồi hoàn.
3. Quyết định yêu cầu bồi hoàn phải được gửi cho tổ
chức, cá nhân có lỗi gây ra thiệt hại.
4. Quyết định yêu cầu bồi hoàn có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày tổ chức, cá nhân nhận được quyết định, trừ trường hợp tổ chức,
cá nhân không đồng ý và khởi kiện ra tòa án.
5. Tổ chức, cá nhân có lỗi gây thiệt hại theo quy định
tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm nộp tiền bồi hoàn cho Chương trình tiêm chủng
mở rộng quốc gia và nộp biên lai cho cơ quan ra quyết định yêu cầu bồi hoàn.
6. Trường hợp cơ quan thẩm quyền đã ra quyết định
yêu cầu bồi hoàn mà tổ chức, cá nhân có lỗi không chấp hành thì bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện hoạt động
tiêm chủng theo quy định tại Nghị định này trên địa bàn.
2.23 Bảo đảm nguồn lực
và ngân sách địa phương cho hoạt động của Chương trình tiêm chủng mở rộng, tiêm
chủng chống dịch trên địa bàn trừ các hoạt động đã được ngân sách trung ương bảo
đảm quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Chỉ đạo tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các
vi phạm liên quan đến hoạt động tiêm chủng trên địa bàn.
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Y
tế
1.24 Xây dựng, triển
khai kế hoạch sử dụng vắc xin thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng hằng năm.
2. Xây dựng các quy định và các hướng dẫn chuyên
môn về tiêm chủng.
3. Chỉ đạo tổ chức thanh tra, kiểm tra việc sử dụng
vắc xin trên phạm vi cả nước.
4. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý hoạt động tiêm chủng.
5. Hướng dẫn cụ thể các bước tổ chức buổi tiêm chủng;
giám sát, điều tra, báo cáo và thông báo nguyên nhân tai biến nặng sau tiêm chủng;
quy định chế độ báo cáo, quản lý đối tượng tiêm chủng, cung ứng vắc xin cho hoạt
động tiêm chủng.
6.25 Hướng dẫn các địa
phương lập kế hoạch, xác định nhu cầu vắc xin theo từng chủng loại, cơ cấu vắc
xin cần thiết, kế hoạch tiếp nhận từng loại vắc xin đảm bảo lộ trình tăng số lượng
vắc xin trong tiêm chủng mở rộng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7.26 Tổ chức mua vắc
xin trong tiêm chủng mở rộng theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Trách nhiệm của các Bộ,
ngành
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục kiểm tra thông tin về
tình trạng tiêm chủng đối với đối tượng là học sinh mầm non, tiểu học khi nhập
học đồng thời tuyên truyền, vận động cha, mẹ, người giám hộ hợp pháp của học
sinh thực hiện tiêm chủng đối với các trường hợp chưa tiêm chủng đầy đủ và phối
hợp với cơ sở y tế triển khai công tác tiêm chủng;
b) Kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục trong việc
thực hiện công tác tiêm chủng.
2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế
triển khai các hoạt động tiêm chủng tại vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải
đảo, tại các cơ sở quân y, quân dân y.
3.27 Bộ Tài chính có
trách nhiệm trình các cơ quan có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Chương
trình tiêm chủng mở rộng, tiêm chủng chống dịch theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và Nghị định này.
4. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt
Nam, Thông tấn xã Việt Nam, các cơ quan thông tin đại chúng và thông tin cơ sở
có trách nhiệm tổ chức hoạt động truyền thông về lợi ích của tiêm chủng phòng bệnh
để người dân thực hiện tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch.
5. Các Bộ, ngành khác theo chức năng, nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế thực hiện Nghị định này.
Điều 24. Trách nhiệm của cơ sở
tiêm chủng
1. Các cơ sở tiêm chủng phải bảo đảm thực hiện đúng
các quy định của pháp luật, những quy định và hướng dẫn chuyên môn về an toàn
tiêm chủng, quản lý đối tượng tiêm chủng, báo cáo theo quy định.
2. Lưu giữ, quản lý các tài liệu, hồ sơ về tiêm chủng
và phản ứng sau tiêm chủng theo quy định.
Điều 25. Trách nhiệm của người
thực hiện tiêm chủng
1. Tư vấn đầy đủ cho người được tiêm chủng hoặc gia
đình trẻ được tiêm chủng về lợi ích và những rủi ro có thể gặp phải khi tiêm chủng.
2. Hướng dẫn người được tiêm chủng hoặc gia đình trẻ
được tiêm chủng cách theo dõi, xử trí phản ứng sau tiêm chủng.
3. Tuân thủ đúng các quy định về chuyên môn trong
tiêm chủng.
Điều 26. Trách nhiệm của cha,
mẹ hoặc người giám hộ của trẻ và của người được tiêm chủng
1. Cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ phải đăng ký
tiêm chủng cho trẻ sau khi sinh hoặc khi đi tiêm chủng lần đầu và đưa trẻ đi
tiêm chủng theo quy định.
2. Các đối tượng thuộc diện tiêm chủng mở rộng chủ
động đăng ký tiêm chủng với cơ sở y tế tại địa phương và đi tiêm chủng đầy đủ
theo quy định.
3. Phối hợp, tuân thủ đầy đủ các hướng dẫn của cán
bộ y tế khi thực hiện tiêm chủng và theo dõi, xử trí phản ứng sau tiêm chủng.
4. Khai báo đầy đủ, trung thực các thông tin về
tình trạng sức khỏe trong thời gian tiêm chủng và sau khi tiêm chủng.
5. Phải thực hiện tiêm chủng trong trường hợp có chỉ
định về chuyên môn.
6. Lưu giữ, bảo quản sổ theo dõi tiêm chủng cá
nhân. Cung cấp thông tin về việc tiêm chủng của trẻ cho cơ sở giáo dục quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định này khi có yêu cầu.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Hiệu lực thi hành28
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016.
Điều 28. Điều khoản chuyển tiếp
và lộ trình thực hiện29
1. Đối với cơ sở tiêm chủng đã được cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện tiêm chủng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được
hoạt động đến hết thời gian ghi trên giấy chứng nhận và phải hoàn thành việc
công bố cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng theo quy định tại Điều 11 Nghị
định này trước khi giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng hết hạn.
2. Đối với cơ sở tiêm chủng đã nộp hồ sơ đề nghị cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng, Sở Y tế
có trách nhiệm hướng dẫn cơ sở thực hiện việc công bố cơ sở đủ điều kiện tiêm
chủng theo quy định tại Điều 11 Nghị định này trong thời hạn
60 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 29. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản
lý nhà nước về hoạt động tiêm chủng./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng
thông tin điện tử Chính phủ);
- Bộ trưởng Đào Hồng Lan (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, YTDP, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Liên Hương
|
PHỤ LỤC
MẪU THÔNG BÁO CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN TIÊM CHỦNG
(Kèm theo Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ)
....30......
.....31.....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ........./...32....
|
....33.......,
ngày ... tháng ... năm 20.....
|
THÔNG BÁO
Cơ sở đủ điều kiện
tiêm chủng
Kính gửi:
.........................34......................................................
Tên cơ sở thông báo:
.......................................................................................
Địa chỉ:
...........................................35...................................................
Người đứng đầu cơ sở:
......................................................................
Điện thoại liên hệ: ..........................
Email (nếu có): .........................................
Căn cứ Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng, kính đề nghị Quý cơ
quan xem xét, đăng tải thông tin theo quy định.
|
Thủ trưởng đơn
vị
(Ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu)
|
_________________________
30 Tên cơ quan chủ quản của cơ sở đề nghị
thông báo đủ điều kiện tiêm chủng
31 Tên cơ sở đề nghị thông báo đủ điều
kiện tiêm chủng
32 Chữ viết tắt tên cơ sở đề nghị thông
báo đủ điều kiện tiêm chủng
33 Địa danh
34 Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị
thông báo đủ điều kiện tiêm chủng
35 Địa chỉ cụ thể của cơ sở đề nghị
thông báo đủ điều kiện tiêm chủng
1 Nghị định số
155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước Bộ Y tế có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà
nước Bộ Y tế.”
Nghị định số 13/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm
2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng, có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện
lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự
ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 99/2023/QH15 ngày 24 tháng
6 năm 2023 của Quốc hội về Giám sát chuyên đề về việc huy động, quản lý và sử dụng
các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19; việc thực hiện chính
sách, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ
quy định về hoạt động tiêm chủng.”
2 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 13/2024/NĐ-CP , có hiệu lực
kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2024.
3 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 13/2024/NĐ-CP , có hiệu lực
kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2024.
4 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 13/2024/NĐ-CP , có hiệu lực
kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2024
5 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 14 của Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
6 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 15 của Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
7 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 15 của Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
8 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 14 của Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
9 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 14 của Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
10 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 14 của Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
11 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 14 của Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
12 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 14 của Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
13 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm c, Khoản 2, Điều 14 của Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
14 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm c, Khoản 2, Điều 14 của Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
15 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm c, Khoản 3, Điều 15 của Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
16 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm d, Khoản 2, Điều 14 của Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
17 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm d, Khoản 3, Điều 15 của Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
18 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm đ Khoản 3 Điều 15 của Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
19 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm e Khoản 3 Điều 15 của Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018
20 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm g Khoản 3 Điều 15 của Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018
21 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm h Khoản 3 Điều 15 của Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018
22 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 của Nghị định số 13/2024/NĐ-CP , có hiệu
lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2024.
23 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 13/2024/NĐ-CP , có hiệu
lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2024
24 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 13/2024/NĐ-CP , có hiệu
lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2024
25 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 13/2024/NĐ-CP , có hiệu
lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2024
26 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 13/2024/NĐ-CP , có hiệu
lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2024
27 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 13/2024/NĐ-CP , có hiệu
lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2024
28 Điều 20, Điều
22 của Nghị định số 155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018
quy định như sau:
“Điều 20. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”
Điều 2 của Nghị định số 13/2024/NĐ-CP , có hiệu lực
kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2024 quy định như sau:
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký
ban hành./.
29 Khoản 3 Điều
21 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018 quy
định như sau:
“Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp
3. Điều khoản chuyển tiếp đối với Nghị định số
104/2016/NĐ-CP:
a) Cơ sở tiêm chủng đã được cấp giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng phải tiếp tục duy trì các điều kiện theo quy định
trong thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận và hoàn thành việc tự công bố cơ sở
đủ điều kiện tiêm chủng trước khi giấy chứng nhận hết hiệu lực theo quy định tại
Nghị định số 104/2016/NĐ-CP và Nghị định này;
b) Đối với cơ sở tiêm chủng đã công bố cơ sở đủ điều
kiện tiêm chủng phải tiếp tục duy trì các điều kiện theo quy định tại Nghị định
số 104/2016/NĐ-CP và Nghị định này;
c) Đối với cơ sở tiêm chủng hoạt động sau ngày Nghị
định này có hiệu lực phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Nghị định số
104/2016/NĐ-CP và Nghị định này.”