ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5043/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 17
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM
DA NỔI CỤC Ở TRÂU BÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH, GIAI ĐOẠN 2022 - 2025”
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Thú y
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi
ngày 19/11/2018;
Căn cứ Quyết định số
1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch
Quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022 -
2030”;
Theo đề nghị của Sở
Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 362/TTr-SNN ngày 08/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục ở trâu
bò trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2022 - 2025”.
Điều 2. Giao
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch ban hành tại Điều
1 đạt mục tiêu, kết quả đề ra.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các sở, ngành, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (Báo cáo);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (Báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Thú y;
- PCVPNN;
- Lưu: VT, K10.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
KẾ
HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC Ở TRÂU, BÒ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH, GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 5043/QĐ-UBND ngày 17/12/2021 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát, khống chế
thành công dịch bệnh Viêm da nổi cục (VDNC) ở trâu, bò trên địa bàn tỉnh; góp
phần bảo đảm an toàn thực phẩm, môi trường và phát triển chăn nuôi bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Hàng năm, tổ chức
tiêm phòng vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò, bê, nghé (gọi chung là trâu, bò) đảm
bảo đạt tỷ lệ trên 80% tổng đàn tại thời điểm tiêm phòng.
b) Tăng cường giám
sát, phát hiện sớm và xử lý kịp thời trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC
không để lây lan ra diện rộng. Hàng năm giảm 20% số xã có dịch và số gia súc mắc
bệnh VDNC so với năm liền kề trước đó.
c) Phòng bệnh chủ động,
có hiệu quả bằng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh, khử trùng,
tiêu độc và tiêu diệt các véc tơ truyền bệnh; tăng cường kiểm dịch, kiểm soát vận
chuyển, ngăn chặn mầm bệnh xâm nhiễm ra, vào địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG CỦA KẾ
HOẠCH
1.
Phòng bệnh bằng vắc xin VDNC
a) Nguyên tắc chung
Sử dụng vắc xin VDNC
để tiêm phòng cho đàn trâu, bò là giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất và chi phí
thấp nhất trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
b) Đối tượng tiêm vắc
xin
Trâu, bò chưa được
tiêm vắc xin hoặc đã tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ
(theo hướng dẫn của nhà sản xuất); không có biểu hiện triệu chứng điển hình của
bệnh VDNC và các bệnh truyền nhiễm khác.
c) Phạm vi tiêm vắc
xin
- Hằng năm, tổ chức
tiêm vắc xin VDNC đồng loạt cho trâu, bò trên địa bàn, đảm bảo tỷ lệ tiêm đạt
trên 80% tổng đàn diện tiêm tại thời điểm tiêm phòng.
- Khi có dịch bệnh xảy
ra, tổ chức rà soát và tiêm phòng bổ sung vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò (chưa
được tiêm vắc xin hoặc đã được tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch
bảo hộ) trên phạm vi toàn tỉnh.
d) Thời điểm tiêm vắc
xin
- Hàng năm, tổ chức
01 đợt tiêm phòng chính vào khoảng tháng 4 - tháng 5.
- Ngoài đợt tiêm
phòng chính, các địa phương cần thường xuyên rà soát, tổ chức tiêm vắc xin VDNC
bổ sung cho đàn trâu, bò chưa được tiêm phòng, phát sinh, nhập đàn trước và sau
đợt tiêm chính.
đ) Sử dụng và bảo quản
vắc xin
Sử dụng và bảo quản vắc
xin VDNC được phép lưu hành tại Việt Nam theo hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị
cung ứng vắc xin, theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2.
Chủ động phòng bệnh có hiệu quả bằng biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ
sinh tiêu độc khử trùng, tiêu diệt véc tơ truyền bệnh
- Chủ cơ sở, nông hộ
chăn nuôi trâu, bò áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh,
khử trùng, tiêu độc bảo đảm không để gia súc mắc bệnh, làm lây lan dịch bệnh
theo chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Chính quyền cơ sở tổ
chức vệ sinh, tiêu độc định kỳ tại khu vực chợ, điểm buôn bán, giết mổ trâu, bò
và các sản phẩm của trâu, bò; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người,
phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật, vệ sinh
phòng dịch.
3.
Giám sát
a) Giám sát chủ động
- Chủ vật nuôi, thú y
cơ sở chủ động theo dõi, giám sát đàn trâu, bò. Trường hợp phát hiện trâu, bò mắc
bệnh, nghi mắc bệnh VDNC báo cáo cơ quan thú y, chính quyền địa phương để thực
hiện việc lấy mẫu để xét nghiệm bệnh VDNC trước khi xử lý gia súc mắc bệnh,
nghi mắc bệnh theo quy định.
- Hàng năm, Chi cục
Chăn nuôi và Thú y tổ chức lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút VDNC tại địa phương
có nguy cơ cao, địa phương đã từng có dịch bệnh VDNC ở trâu, bò.
b) Giám sát bị động,
điều tra ổ dịch
- Mục đích phát hiện
sớm các trường hợp trâu bò mắc bệnh để khoanh vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt
hại về kinh tế, hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.
- Chi cục Chăn nuôi
và Thú y tổ chức hướng dẫn cán bộ thú y các địa phương và người chăn nuôi thường
xuyên theo dõi, giám sát đàn gia súc nuôi; trường hợp phát hiện trâu bò có biểu
hiệu nghi bệnh VDNC, phải báo cáo ngay cho chính quyền cơ sở và cơ quan thú y để
tiến hành điều tra, xác minh và kịp thời tổ chức triển khai các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh. Tổ chức điều tra ổ dịch, lấy mẫu gia súc mắc bệnh, nghi
mắc bệnh để xét nghiệm vi rút VDNC đối với trâu, bò có biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh
VDNC; trâu, bò nghi có tiếp xúc với đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC; điều tra xác định
nguyên nhân nếu nghi đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC.
- Chính quyền địa
phương chỉ đạo, phối hợp cùng cơ quan chuyên môn thú y tiến hành điều tra ổ dịch.
Thông tin điều tra ổ dịch cần bao gồm các thông tin liên quan trong khoảng thời
gian tối thiểu từ thời điểm 14 ngày trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng của
ca bệnh đầu tiên đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
c) Giám sát sau tiêm
phòng
- Hàng năm, Chi cục
Chăn nuôi và Thú y tổ chức lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng bệnh để đánh giá hiệu
quả sử dụng vắc xin VDNC tại các địa phương.
- Thời điểm lấy mẫu:
Sau 21 ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất.
4. Kiểm dịch động vật,
kiểm soát vận chuyển, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
a) Kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật
- Chi cục Chăn nuôi
và Thú y phối hợp các chặt chẽ với cơ quan liên quan và các địa phương, tổ chức
thực hiện kiểm dịch tại gốc đối với trâu, bò, sản phẩm trâu, bò xuất tỉnh và
cách ly, theo dõi, quản lý trâu, bò nhập tỉnh theo quy định.
- Tăng cường hoạt động
tại Trạm Kiểm dịch động vật Cù Mông và các Trạm Kiểm dịch tạm thời đầu mối giao
thông trong việc kiểm tra, kiểm soát trâu, bò, sản phẩm trâu, bò vận chuyển ra
vào địa bàn tỉnh; tiêu độc khử trùng phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm
động vật; lấy mẫu xét nghiệm trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh; kịp thời phát hiện
những sai phạm trong hoạt động kinh doanh, vận chuyển, giết mổ trâu, bò và sản
phẩm của trâu, bò mắc bệnh, không rõ nguồn gốc.
- UBND các huyện, thị
xã, thành phố thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra, kiểm soát các
hoạt động vận chuyển, giết mổ, mua bán trâu, bò, sản phẩm trâu, bò thuộc địa
bàn quản lý.
- Trâu, bò được phép
vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh đang có dịch VDNC sau khi được tiêm vắc xin
VDNC tối thiểu 21 ngày, có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh VDNC và thực hiện
đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch theo quy định.
- Khuyến khích thực
hiện thủ tục đăng ký kiểm dịch trên hệ thống cổng thông tin điện tử, hệ thống một
cửa điện tử.
b) Kiểm soát giết mổ
và kiểm tra vệ sinh thú y
- Tổ chức quản lý giết
mổ gia súc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm soát giết
mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Trường hợp phát hiện
động vật, sản phẩm động vật mắc bệnh VDNC tại cơ sở giết mổ, phải kiểm tra toàn
đàn; đối với con vật có dấu hiệu nghi mắc bệnh phải được nuôi nhốt cách ly và xử
lý theo quy định; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc chuồng nuôi giữ, khu vực
nuôi nhốt; vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi giết mổ trước và sau khi giết mổ, dụng
cụ, phương tiện có liên quan.
- Thực hiện vệ sinh,
tiêu độc khử trùng ngay sau mỗi ca giết mổ và cuối buổi chợ, cuối ngày đối với
khu vực buôn bán trâu, bò, sản phẩm trâu, bò tại các chợ.
- Các địa phương rà
soát, có kế hoạch xây dựng, quản lý các cơ sở giết mổ gia súc tập trung; tăng
cường công tác kiểm tra, xử lý cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không đăng ký hoạt động; định
kỳ thực hiện giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại cơ sở giết mổ.
5. Ứng phó, xử lý ổ dịch,
chống dịch, quản lý, chăm sóc gia súc bệnh
a) Chủ gia súc
- Cách ly ngay gia súc
mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh VDNC.
- Không mua bán, vận
chuyển, giết mổ, tiêu thụ, vứt xác gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh, gia súc chết,
sản phẩm gia súc mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh,
khử trùng, tiêu độc, xử lý, chăm sóc gia súc mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh,
gia súc chết theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y. Cung cấp thông tin
chính xác về dịch bệnh theo yêu cầu của cơ quan thú y, nhân viên thú y cấp xã
và chính quyền địa phương.
- Chấp hành thực hiện
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định và theo hướng dẫn,
chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
b) Chi cục Chăn nuôi
và Thú y
- Phối hợp các địa
phương kiểm tra, xác minh và lấy mẫu chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Hướng dẫn tuyên
truyền, xử lý, chăm sóc, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng nuôi, khu vực xung
quanh và quản lý gia súc, chốt chặn trong vùng dịch.
- Tham mưu hoặc hướng
dẫn các địa phương tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc công
bố dịch bệnh VDNC, công bố hết dịch và tổ chức phòng, chống dịch bệnh theo quy
định Luật Thú y.
c) UBND các huyện, thị
xã, thành phố
- Chỉ đạo Phòng Nông
nghiệp và PTNT, Kinh tế, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp và các địa phương đang xảy
ra bệnh dịch phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y tiến hành xác minh và lấy
mẫu chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Hướng dẫn xử lý,
chăm sóc, quản lý gia súc trong vùng dịch theo quy định; tiêm phòng bao vây và
triển khai các biện pháp phòng, chống dịch thuộc địa bàn.
- Tham mưu quyết định
công bố dịch bệnh VDNC, công bố hết dịch và tổ chức phòng, chống dịch bệnh thuộc
thẩm quyền theo quy định.
- Giao trách nhiệm
UBND cấp xã:
+ Lập chốt kiểm soát
tạm thời trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng khống chế nhằm
ngăn chặn, không để vận chuyển động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm ra, vào vùng
dịch (trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y) theo hướng dẫn,
giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý, kiểm soát việc
vận chuyển động vật, sản phẩm động vật nội tỉnh để hạn chế lây lan dịch bệnh.
+ Đặt biển báo khu vực
có dịch, hướng dẫn vận chuyển trâu, bò tránh đi qua vùng dịch. Tổ chức tiêu độc
khử trùng phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.
+ Tổ chức thực hiện vệ
sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng nuôi và khu vực xung quanh để tiêu diệt mầm bệnh,
véc tơ truyền bệnh (ruồi, muỗi, ve, mòng,...).
+ Tuyên truyền các biện
pháp phòng chống dịch để người chăn nuôi biết, tự giác thực hiện. Theo dõi, nắm
thông tin tình hình dịch bệnh, tiêm phòng bao vây và tổ chức xử lý gia súc bệnh
theo quy định.
6. Tuyên truyền nâng
cao nhận thức, thay đổi hành vi
a) Nội dung thông
tin, tuyên truyền
- Đặc điểm và tính chất
nguy hiểm của bệnh VDNC, cách nhận biết gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC và
biện pháp xử lý, phòng, chống dịch bệnh.
- Vai trò, tầm quan
trọng của việc phòng bệnh bằng vắc xin VDNC; các đặc điểm, hiệu quả và kế hoạch
tiêm vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò.
- Nguy cơ đối với sức
khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến phát triển
chăn nuôi, thương mại do các hoạt động trái phép trong buôn bán, vận chuyển,
tiêu thụ trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò.
- Phổ biến các chính
sách và quy định về phòng, chống bệnh VDNC, xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
VDNC; xử lý các trường hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định về phòng, chống
bệnh VDNC.
b) Phương thức thông
tin, tuyên truyền
Truyền thông qua Đài
Phát thanh và Truyền hình, Đài Truyền thanh cấp huyện; trang thông tin điện tử
của các cơ quan, đơn vị có liên quan. Xây dựng, in ấn, cấp phát miễn phí các
tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, pa nô, sách mỏng, sách sổ tay,...) về phòng, chống
bệnh VDNC và tổ chức các hội thảo, tập huấn chuyên đề, tọa đàm, giao lưu trực
tuyến về phòng, chống bệnh VDNC.
7. Chính sách hỗ trợ
Triển khai các chính
sách hỗ trợ cho chủ cơ sở chăn nuôi có gia súc phải tiêu hủy do mắc bệnh VDNC,
gia súc chết do tiêm vắc xin VDNC; chính sách hỗ trợ cho lực lượng tham gia
phòng, chống dịch theo quy định của pháp luật hiện hành.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách địa
phương
Ngân sách địa phương
đảm bảo kinh phí cho các hoạt động bao gồm: hỗ trợ cho người chăn nuôi có trâu,
bò buộc tiêu hủy, khôi phục sản xuất chăn nuôi và các lực lượng tham gia chống
dịch; hỗ trợ mua vắc xin VDNC và tổ chức tiêm phòng; mua dụng cụ, trang bị, bảo
hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh; chủ động giám sát lưu hành vi rút VDNC;
điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; các hoạt động chống dịch, vệ sinh, khử
trùng, tiêu độc; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác thú
y; thông tin, tuyên truyền; tập huấn chuyên môn; các hoạt động kiểm tra, giám
sát, hội nghị về phòng, chống VDNC; kinh phí mua hóa chất dự phòng, chống dịch;
các chính sách khuyến khích, hỗ trợ chăn nuôi trâu, bò phát triển bền vững phù
hợp với tình hình thực tiễn của các địa phương.
2. Kinh phí do người
dân, doanh nghiệp chăn nuôi tự bảo đảm
Tổ chức, cá nhân chăn
nuôi trâu, bò có trách nhiệm chi trả kinh phí tiêm phòng vắc xin phòng bệnh
VDNC (trong trường hợp ngân sách nhà nước không hỗ trợ); lấy mẫu, xét
nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ tiêu
thụ; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển trâu, bò, sản phẩm trâu, bò ngoại tỉnh;
vôi bột, hóa chất khử trùng tại cơ sở chăn nuôi, chuồng trại của mình; xây dựng
cơ sở an toàn dịch bệnh.
Tổ chức, cá nhân kinh
doanh, vận chuyển trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC
phải chi trả toàn bộ chi phí lấy mẫu, vận chuyển mẫu, gửi mẫu, xét nghiệm mẫu,
tổ chức tiêu hủy và các chi phí phục vụ công tác vệ sinh, sát trùng, tiêu độc
phương tiện, hố chôn động vật.
3. Nguồn kinh phí huy
động từ nguồn lực hợp pháp khác.
Ngoài các nguồn kinh
phí nhà nước, tăng cường kêu gọi nguồn hỗ trợ hợp pháp từ các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân về kinh phí, kỹ thuật cho các hoạt động phòng, chống bệnh VDNC
tại địa phương.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và
PTNT
- Chủ trì phối hợp
các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai
thực hiện đầy đủ các nội dung của Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Tài
chính xây dựng dự toán kinh phí mua sắm dụng cụ, trang thiết bị dùng trong
phòng, chống dịch bệnh; dự phòng kinh phí mua vắc xin phòng, chống dịch VDNC;
kinh phí chủ động giám sát lưu hành vi rút VDNC, giám sát sau tiêm phòng, điều
tra ổ dịch, xét nghiệm mẫu; các hoạt động kiểm tra, giám sát, tuyên truyền, tập
huấn chuyên môn; kinh phí mua hóa chất dự phòng, chống dịch và các chi phí hợp
lý khác… phục vụ công tác phòng chống dịch hàng năm.
- Chủ động tổ chức kiểm
tra, đôn đốc công tác tổ chức tiêm phòng, giám sát và phòng, chống dịch bệnh
VDNC tại các địa phương.
- Căn cứ tình hình
phát triển chăn nuôi, tham mưu UBND tỉnh ban hành các giải pháp, chính sách hỗ
trợ các cơ sở chăn nuôi bò đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, đảm bảo
phát triển chăn nuôi.
- Chỉ đạo Chi cục
Chăn nuôi và Thú y:
+ Hướng dẫn các địa
phương tổ chức triển khai các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, phòng, chống
dịch bệnh phù hợp, phát huy hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh, phát triển
chăn nuôi bền vững.
+ Xây dựng Kế hoạch
giám sát chủ động lưu hành vi rút VDNC, giám sát sau tiêm phòng hàng năm, đề xuất
kịp thời các giải pháp phòng, chống dịch phù hợp để hướng dẫn các địa phương tổ
chức, triển khai, thực hiện.
+ Kiểm tra công tác tổ
chức tiêm phòng; hoạt động khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo
quy định của Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT.
+ Hướng dẫn các địa
phương, cơ sở chăn nuôi xây dựng vùng, cơ sở chăn nuôi trâu, bò đảm bảo vệ sinh
phòng dịch, an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
+ Tổ chức thực hiện
nghiêm các quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; tổ chức quản lý
chặt chẽ các chợ buôn bán trâu, bò, đặc biệt cần bảo đảm trâu, bò phải được được
tiêm vắc xin VDNC còn miễn dịch bảo hộ trước khi ra, vào các chợ, cơ sở tập kết,
trung chuyển,...
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và PTNT xem xét, cân đối, bố trí kinh phí phục vụ hoạt động
phòng, chống dịch bệnh VDNC trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Các sở, ngành liên
quan
Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành liên quan triển
khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
4. UBND các huyện, thị
xã, thành phố
- Căn cứ kế hoạch của
UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh VDNC thuộc địa bàn, bố trí
kinh phí để thực hiện công tác tổ chức phòng, chống dịch (mua sắm dụng cụ, thiết
bị dùng trong phòng, chống dịch; dự phòng kinh phí mua vắc xin phòng, chống dịch;
các hoạt động chống dịch, xử lý tiêu hủy trâu bò, thông tin, tuyên truyền, thực
hiện tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng; kinh phí mua hóa chất dự phòng, chống dịch….);
bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu hủy động vật
mắc bệnh khi có dịch. Trong trường hợp chống dịch, chi phí vượt quá nguồn dự
phòng, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
- Chỉ đạo tổ chức triển
khai công tác tiêm phòng vắc xin VDNC trâu, bò đảm bảo đạt tỷ lệ tiêm phòng
hàng năm đạt 80% tổng đàn. Đồng thời, chỉ đạo rà soát, tổ chức tiêm phòng bổ
sung cho đàn trâu, bò phát sinh, nhập đàn trước và sau đợt tiêm phòng chính.
- Tổ chức hướng dẫn
các cơ sở chăn nuôi xây dựng vùng, cơ sở chăn nuôi trâu, bò đảm bảo vệ sinh
phòng dịch, an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
+ Tăng cường tuyên
truyền trên Đài Truyền thanh địa phương và các hình thức phù hợp khác, nhằm
nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi trong phòng, chống dịch bệnh VDNC.
- Chỉ đạo UBND cấp
xã:
+ Chủ động triển khai
thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật thuộc địa bàn; nhất là công tác
quản lý chăn nuôi, tiêm phòng, giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch.
+ Tập trung tuyên
truyền về lợi ích của tiêm phòng; huy động lực lượng tổ chức tiêm phòng vắc xin
VDNC hàng năm, đảm bảo đạt tỷ lệ 80% tổng đàn.
+ Tổ chức thực hiện
hoạt động tiếp nhận khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định
tại Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Phân công cán bộ theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ hoạt động này.
5. Các doanh nghiệp,
người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trâu, bò
- Chấp hành thực hiện
các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp tốt với cơ
quan chức năng, thông báo kịp thời khi phát hiện tình trạng dấu dịch của hộ
khác, bán chạy trâu, bò bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch của người
chăn nuôi.