ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 20
tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH CÀ MAU NĂM 2022
Để thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các mục tiêu, giải pháp được giao tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022; Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày
09/11/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho
doanh nghiệp, UBND ban hành Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của tỉnh năm 2022 (Chỉ số B1) như sau:
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Nhằm cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh để thích ứng với xu thế phát
triển của đất nước và khu vực . Cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật cho các
doanh nghiệp.
- Khuyến khích đầu tư, tạo điều
kiện thuận lợi, giúp đỡ cho doanh nghiệp mới thành lập; hạn chế đến mức thấp nhất
doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí không
chính thức cho doanh nghiệp và người dân.
- Đẩy mạnh tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc do tác động của đại dịch COVID-19, kịp thời hỗ trợ cho doanh nghiệp và người
dân phục hồi sản xuất, kinh doanh, thích ứng linh hoạt hiệu quả với dịch bệnh.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện kế hoạch đảm bảo
thống nhất, khả thi, tiết kiệm, nội dung theo kế hoạch; báo cáo kết quả thực hiện
đúng thời gian quy định.
- Thông qua việc thực hiện nhiệm
vụ, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh (Chỉ số B1), các sở, ngành
tỉnh, UBND cấp huyện rà soát, đánh giá tính hiệu quả các quy định của pháp luật
có liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh, kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc đề
xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung đảm bảo kịp thời theo quy định của pháp
luật.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ đã được xác định trong Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
10/01/2022 của Chính phủ; Nghị quyết số 139/NQ- CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ,
gắn việc thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh
năm 2022 (Chỉ số B1) với mục tiêu cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành
chính và kiểm soát thủ tục hành chính và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(CPI) góp phần cải thiện, nâng cao các tiêu chí đánh giá về môi trường kinh
doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Xây dựng
và hoàn thiện thể chế để giảm chi phí tuân thủ pháp luật
1.1. Đánh giá đúng, thực trạng
gánh nặng chi phí tuân thủ pháp luật
Đánh giá đúng thực chất gánh nặng
chi phí tuân thủ pháp luật mà các doanh nghiệp đã, đang và sẽ tiếp tục gặp phải
trong quá trình thực hiện, chấp hành các quy định pháp luật.
Tiếp tục thực hiện rà soát, đề
xuất sửa đổi, bổ sung các quy định không rõ ràng, không cụ thể, không khả thi,
cản trở điều kiện đầu tư kinh doanh, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp,
trong đó đặc biệt quan tâm, chú trọng đến việc bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cơ quan, người có thẩm quyền bãi bỏ các quy định tạo ra chi phí tuân thủ
pháp luật về gia nhập thị trường và chi phí tuân thủ pháp luật về xây dựng cơ sở
sản xuất, kinh doanh theo Nghị quyết số 139/NQ-CP của Chính phủ.
- Cơ quan thực hiện: sở, ban,
ngành tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng tại địa bàn tỉnh; UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp
và Phòng Tư pháp cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: thường
xuyên trong năm 2022.
1.2. Nâng cao chất lượng soạn
thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến điều kiện kinh doanh
Các cơ quan được giao chủ trì
soạn thảo văn bản QPPL phải thực hiện các biện pháp, giải pháp nâng cao chất lượng
soạn thảo văn, thẩm định, kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng, ban hành theo Kế hoạch
xây dựng, ban hành, tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
năm 2022 liên quan đến điều kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục hành chính trên
tinh thần quán triệt và tuân thủ triệt để các yêu cầu, tiêu chí đặt ra trong
các nghị quyết của Chính phủ tại Nghị quyết số 139/NQ- CP ngày 09/11/2018; Nghị
quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022.
- Cơ quan thực hiện: sở, ban,
ngành tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: thường
xuyên trong năm 2022.
1.3. Rà soát, đánh giá toàn
bộ các quy định về phí, lệ phí
Thực hiện rà soát, đánh giá
toàn bộ các quy định về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh,
đề xuất HĐND tỉnh phương án giảm phí, lệ phí phù hợp với quy định của pháp luật,
kịp thời phát hiện, kiến nghị xử lý những quy định không còn phù hợp.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài
chính.
- Cơ quan phối hợp: sở, ban,
ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: thường
xuyên trong năm 2022.
1.4. Tạo sự liên thông giữa
hoạt động xây dựng, hoàn thiện pháp luật với hoạt động tổ chức thực thi pháp luật
Thường xuyên, kịp thời phối hợp
chặt chẽ với các tổ chức đại diện của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh rà soát, cập
nhật để nắm bắt, tổng hợp các quy định của pháp luật có nội dung chưa rõ, khó
hiểu, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc thiếu khả thi. Đồng thời, rà soát tổng hợp các
quy định pháp luật không rõ ràng, thiếu tính minh bạch, khó tuân thủ, bất hợp
lý để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử
lý theo quy định.
- Cơ quan thực hiện: sở, ban,
ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: thường
xuyên trong năm 2022.
2. Tổ chức
thi hành pháp luật trên tinh thần hướng đến ngày càng giảm bớt chi phí tuân thủ
pháp luật cho doanh nghiệp
2.1. Thường xuyên cập nhật
công bố, công khai các quy định của pháp luật mới ban hành
Thực hiện hiệu quả việc công bố
kịp thời, đầy đủ, công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về các điều
kiện kinh doanh đã được bãi bỏ, các điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa,
các nội dung sửa đổi, bổ sung, các quy định mới trong các lĩnh vực kinh doanh dễ
làm phát sinh các chi phí không chính thức trong tuân thủ pháp luật (tập trung
vào các lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng dịch vụ công cộng, hoàn thuế,…).
- Cơ quan thực hiện: sở, ban,
ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: thường
xuyên trong năm 2022.
2.2. Tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đầu tư kinh doanh
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt, giải thích những quy định của các văn bản pháp luật mới được ban
hành liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh…để nâng cao hiệu quả hoạt động thi
hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và cộng đồng doanh nghiệp, bảo
đảm thực hiện đúng, đầy đủ các quy định pháp luật, tạo tiền đề cơ bản hạn chế
hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu.
Phát động trong các doanh nghiệp
thống nhất nhận thức, thái độ hành xử kiên quyết không “lót tay” cho cán bộ,
công chức, viên chức, không chấp nhận chi những khoản chi phí “bôi trơn” để được
hưởng những lợi ích, những “ưu tiên” ngoài quy định của pháp luật.
Xây dựng, phát hành, tổ chức hướng
dẫn sử dụng các tài liệu về tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, đơn vị
mình.
- Cơ quan thực hiện: sở, ban,
ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
- Đài Phát thanh và Truyền hình
Cà Mau và các cơ quan báo chí chủ động phối hợp các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND cấp huyện thông tin, tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các quy định pháp
luật về đầu tư kinh doanh. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện phối hợp
cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin, tạo điều kiện để các cơ quan báo chí,
truyền thông thực hiện nhiệm vụ.
- Các tổ chức đại diện của
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phối hợp chặt chẽ, kịp thời với các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND cấp huyện tuyên truyền, giải thích cho doanh nghiệp về quyền
và nghĩa vụ của cơ quan nhà nước và của doanh nghiệp để doanh nghiệp biết, tự bảo
vệ mình trước các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức, viên chức.
- Sở Thông tin và Truyền thông
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thường xuyên chỉ đạo, phối
hợp các cơ quan thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về điều kiện đầu tư
kinh doanh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: thường
xuyên trong năm 2022.
2.3. Tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng, hỗ trợ các doanh nghiệp
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho
cán bộ, công chức, viên chức về những điểm mới của các văn bản QPPL (sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới) trong các quy định pháp luật về các điều kiện đầu
tư kinh doanh, về cách thức, phương thức, kỹ năng thực thi các quy định nói
trên bảo đảm đầy đủ, chính xác, kịp thời, đúng quy định; tập huấn, bồi dưỡng
cung cấp thông tin, kiến thức về pháp luật phòng, chống tham nhũng, khiếu nại,
tố cáo và chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi hành công vụ; công khai,
minh bạch chống nạn “lót tay” và nhận “lót tay” đối với tất cả cán bộ, công chức,
viên chức ở mọi cấp chính quyền; hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo trong thực
hiện các quy định của pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích của doanh nghiệp.
Tổ chức quán triệt, nêu cao
tinh thần trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
trong việc tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về hoạt động
thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
đại diện của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, hỗ trợ
các doanh nghiệp trong việc cập nhật, bổ sung thông tin, nắm vững các quy định
pháp luật mới, các kỹ năng, ứng dụng các công nghệ mới nhằm hỗ trợ các doanh
nghiệp tiết kiệm, giảm bớt chi phí, tăng tính hiệu quả trong tuân thủ pháp luật.
Thường xuyên, kịp thời công
khai để doanh nghiệp biết, tạo cơ hội thuận lợi để cộng đồng doanh nghiệp tiếp
cận tìm hiểu về các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ, giải thích các điểm chưa rõ
ràng, chưa cụ thể trong các quy định của pháp luật, tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp trong việc tuân thủ pháp luật được đầy đủ, thuận lợi, tiết kiệm chi phí.
- Cơ quan thực hiện: sở, ban,
ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: thường
xuyên trong năm 2022.
2.4. Tiếp nhận và xử lý kiến
nghị, phản ánh của doanh nghiệp, thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý kỷ luật và khen thưởng trong tổ chức thực thi và tuân thủ
pháp luật
Thiết lập các hình thức đa dạng,
linh hoạt trong tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của doanh nghiệp trong thực thi
và tuân thủ pháp luật trực tiếp liên quan đến chi phí tuân thủ pháp luật, bảo đảm
thuận lợi, dễ dàng trên tinh thần cầu thị, lắng nghe, kịp thời ghi nhận, xử lý
công khai, công bằng, nhanh chóng, khách quan, đúng thẩm quyền; chủ động tổ chức
đối thoại với doanh nghiệp về các quy định của pháp luật về điều kiện đầu tư
kinh doanh để có các biện pháp chỉ đạo, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng
mắc mà doanh nghiệp phản ánh, kiến nghị; trường hợp không giải quyết được thì
phải giải thích, thông tin trả lời rõ ràng, minh bạch.
Thiết lập kênh thông tin đa dạng,
thuận lợi, bảo mật thông tin về tổ chức, cá nhân khiếu nại, tố cáo để doanh
nghiệp tự giác, kịp thời khiếu nại, tố cáo về những hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực
của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi pháp luật.
Tăng cường chỉ đạo việc tổ chức
tiếp nhận và tập trung giải quyết các kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của
doanh nghiệp kịp thời, đúng quy định pháp luật. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND cấp huyện phải dành thời gian tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của
doanh nghiệp, giải quyết hiệu quả các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra công vụ, trong đó tập trung thanh tra, kiểm tra đội ngũ cán bộ, công
chức thực thi công vụ ở cấp cơ sở và những lĩnh vực như xuất khẩu, nhập khẩu,
thuế, sử dụng dịch vụ công cộng, xây dựng…; Kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm
những đơn vị, cá nhân có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tạo gánh
nặng không đáng có cho doanh nghiệp; kịp thời động viên, biểu dương khen thưởng
những cá nhân, tập thể gương mẫu, tiêu biểu trong việc thực hiện nghiêm túc,
trách nhiệm, hiệu quả các quy định của pháp luật, tạo thuận lợi và góp phần giảm
thiểu chi phí tuân thủ pháp luật gia nhập thị trường, chi phí tuân thủ pháp luật
về xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí tuân
thủ pháp luật nói chung.
Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động
thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
Công khai kết quả xử lý các vụ
việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, các Trang Thông tin điện tử của cơ quan, đơn
vị, trên các phương tiện thông tin, truyền thông phù hợp theo quy định.
- Cơ quan thực hiện: sở, ban,
ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND
tỉnh; Sở Tư pháp; Thanh tra tỉnh.
- Thời gian thực hiện: thường
xuyên trong năm 2022.
2.5. Tiếp tục đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính
Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính theo Kế hoạch được
ban hành năm 2022 của tỉnh. Tập trung thực hiện nghiêm việc công khai các thủ tục
hành chính, cập nhật thường xuyên các thủ tục hành chính, đặc biệt là các thủ tục
hành chính về điều kiện đầu tư kinh doanh trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh,
Trang Thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, tại trụ sở cơ quan nhà nước, hiệp
hội, địa điểm sinh hoạt cộng đồng doanh nghiệp bảo đảm thuận tiện cho việc tìm
hiểu, tra cứu, cập nhật thông tin đối với doanh nghiệp.
Cải tiến quy trình giải quyết
các thủ tục hành chính cho doanh nghiệp theo hướng giảm chi phí nộp hồ sơ, nhận
kết quả; rút ngắn thời gian; tăng mức độ trả kết quả đúng thời hạn, giảm thời
gian đi lại cho doanh nghiệp.
Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa,
một cửa liên thông; thường xuyên rà soát, hạn chế tối đa các bất cập, những “lỗ
hổng” dễ làm phát sinh tiêu cực đối với doanh nghiệp.
Tiếp tục thực hiện và đẩy mạnh
cung cấp dịch vụ công trực tuyến; lựa chọn thủ tục hành chính đáp ứng đủ điều
kiện để tăng tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4; đẩy mạnh phương
thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích.
- Cơ quan thực hiện: Các sở,
ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Văn Phòng
UBND tỉnh; Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: thường
xuyên trong năm 2022.
2.6. Các nhiệm vụ, giải pháp
khác
Thường xuyên chỉ đạo cán bộ,
công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý bảo đảm thực hiện nghiêm các quy
định pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung được
đơn giản hóa của các quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh; không tự đặt thêm
điều kiện đầu tư kinh doanh trái quy định.
Tiếp tục tăng cường, thúc đẩy
chia sẻ dữ liệu trong nội bộ cơ quan, đơn vị, địa phương mình và giữa các cơ
quan, đơn vị, địa phương khác; thường xuyên quan tâm, chú trọng hơn nữa đến
công tác phối hợp giữa các đơn vị hữu quan trong nội bộ cơ quan, đơn vị, địa
phương, giữa các cơ quan cùng cấp, giữa cơ quan cấp tỉnh và cấp huyện trong xây
dựng, hoàn thiện thể chế và tổ chức thực thi pháp luật, bảo đảm sự chính xác,
thống nhất, đồng bộ, khả thi, hiệu quả trong quy định của các văn bản pháp luật
và trong thực tiễn thi hành pháp luật đối với các doanh nghiệp.
- Cơ quan thực hiện: sở, ban,
ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: thường
xuyên trong năm 2022.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã và các đơn vị liên
quan có trách nhiệm:
- Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng
kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị và cấp mình trước
ngày 30/01/2022.
- Đề nghị các tổ chức đại diện
của doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị tăng cường công tác
tuyên truyền, vận động doanh nghiệp tích cực tham gia thực hiện nhiệm vụ, giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh tại Kế hoạch này.
- Định kỳ 6 tháng, hằng năm tổng
hợp, đánh giá kết quả thực hiện báo cáo theo quy định gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Tư pháp) để tổng hợp (đối với báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 3
1/5/2022; đối với báo cáo năm gửi trước ngày 30/11/2022).
2. Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm
tra các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện tổ chức thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp,
xây dựng báo cáo trình UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tư pháp theo
quy định.
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư
pháp để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Luân
|