HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 106/NQ-HĐND
|
Ninh Thuận, ngày 11 tháng 12 năm
2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC
PHÊ CHUẨN QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
NINH THUẬN
KHÓA XI KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày
25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP
ngày 23 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết
định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05
năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách Nhà nước 03 năm địa phương, dự
toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương
hàng năm;
Căn cứ Thông tư số 342/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 tháng
2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà
nước;
Xét Tờ trình số 265/TTr-UBND ngày 22
tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành Nghị quyết phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2020; Báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn quyết toán ngân
sách địa phương năm 2020, cụ thể như sau:
I. Tổng thu ngân sách Nhà nước trên
địa bàn:
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa
bàn thực hiện đạt: 4.346.221 triệu đồng so dự toán Bộ Tài chính giao đạt 152%
(4.346.221/2.850.000 triệu đồng), so dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao đạt
124% (4.346.221/3.500.000 triệu đồng); Cụ thể:
- Thu nội địa: 2.970.817 triệu đồng,
so dự toán Bộ Tài chính giao đạt 112% (2.970.817/2.650.000 triệu đồng) và đạt
110% so dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao (2.970.817/2.700.000 triệu đồng),
trong đó:
+ Thu cân đối chi (thu nội địa không
bao gồm thu tiền sử dụng đất và thu xổ số kiến thiết): 2.521.273 triệu đồng đạt
106% so dự toán Bộ Tài chính giao (2.521.273/2.375.000 triệu đồng) và đạt 104%
dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao (2.521.273/2.425.000 triệu đồng).
+ Thu tiền sử dụng đất: 317.713
triệu đồng, (trong đó bao gồm số ghi thu ghi chi các dự án là 80.073 đồng), đạt
188% so dự toán Bộ Tài chính giao và dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao
(317.713/200.000 triệu đồng).
+ Thu xổ số kiến thiết: 72.831 triệu
đồng, đạt 97% so dự toán Bộ Tài chính giao (72.831/75.000 triệu đồng) và đạt
97% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao (72.831 /75.000 triệu đồng).
- Thu viện trợ: 22.072 triệu đồng.
- Thu hồi vốn của Nhà nước và thu từ
quỹ dự trữ tài chính: 116 triệu đồng.
- Thu huy động đóng góp xây dựng cơ
sở hạ tầng thực hiện: 12.006 triệu đồng.
- Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập
khẩu: 1.341.210 triệu đồng đạt 671% so dự toán Bộ Tài chính giao
(1.341.210/200.000 triệu đồng) và đạt 168% so dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh
giao (1.341.210/800.000 triệu đồng).
II. Thu ngân sách địa phương
Tổng thu ngân sách địa phương
9.994.938 triệu đồng (không kể thu chuyển giao giữa các cấp ngân sách), bao gồm
các khoản sau:
- Thu ngân sách địa phương được
hưởng theo phân cấp: 2.681.529 triệu đồng, đạt 114% so Bộ Tài chính
(2.681.529/2.356.070 triệu đồng) và đạt 112% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh
giao (2.681.529/2.396.290 triệu đồng).
- Thu viện trợ: 22.072 triệu đồng.
- Thu kết dư năm trước: 929.145
triệu đồng.
- Thu chuyển nguồn năm trước:
2.618.065 triệu đồng.
- Thu vay ngân sách địa phương:
9.212 triệu đồng.
- Thu bổ sung ngân sách trung ương:
3.734.915 triệu đồng, đạt 96% so dự toán Bộ Tài chính giao (3.734.915/3.892.978
triệu đồng).
III. Chi ngân sách địa phương
1. Tổng chi ngân sách địa phương năm
2020 (không kể chi chuyển giao giữa các cấp ngân sách): 9.143.454 triệu đồng
đạt 145% so dự toán Trung ương giao (9.143.454/6.495.468) và đạt 142% Hội đồng
nhân dân tỉnh giao (9.143.454/6.455.248 triệu đồng) trong đó:
1.1. Chi cân đối ngân sách địa
phương: 9.106.454 triệu đồng, gồm:
- Chi đầu tư: 1.740.020 triệu đồng
đạt 69% so dự toán Bộ Tài chính giao và so dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao
(1.740.020/2.530.462 triệu đồng). Một số dự án bố trí từ nguồn vốn ngoài nước
giải ngân thấp so với dự toán giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã thống nhất điều
chỉnh dự toán năm 2020 theo văn bản số 3748/BKHĐT-KTĐN ngày 16 tháng 6 năm 2021
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định điều giảm tại Quyết định số
1225/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2021 với tổng số tiền 383.400 triệu đồng.
- Chi thường xuyên: 3.780.213 triệu
đồng, đạt 98,4% so dự toán Bộ Tài chính giao (3.780.213 /3.856.125 triệu đồng)
và đạt 98,1% so dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao (3.780.213/3.841.816 triệu
đồng).
- Chi trả lãi vay vốn vay lại của
Chính phủ: 2.828 triệu đồng (trong đó ghi thu - ghi chi phí gốc hóa dự án vay
lại của Chính phủ 2.235 triệu đồng).
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính:
1.000 triệu đồng.
- Chi chuyển nguồn sang năm 2021 để
tiếp tục thực hiện nhiệm vụ: 3.510.608 triệu đồng.
- Chi hoàn trả cấp trên: 71.785
triệu đồng (không bao gồm số nộp trả của ngân sách cấp huyện, cấp xã).
1.2. Chi trả nợ gốc: 37.000 triệu
đồng.
IV. Kết dư ngân sách địa phương: 851.484 triệu đồng (9.994.938 triệu
đồng - 9.143.454 triệu đồng), trong đó:
- Kết dư ngân sách cấp tỉnh là
713.719 triệu đồng.
- Kết dư ngân sách cấp huyện là
107.254 triệu đồng.
- Kết dư ngân sách xã, phường, thị
trấn 30.511 triệu đồng
Điều 2. Xử lý kết dư ngân sách
1. Phần kết dư ngân sách cấp huyện,
xã: 137.765 triệu đồng được chuyển vào thu ngân sách năm sau và Ủy ban nhân dân
các cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ theo quy định pháp
luật hiện hành.
2. Phần kết dư ngân sách cấp tỉnh:
713.719 triệu đồng (Phần A, biểu xử lý kết dư).
a) Theo dõi, xử lý nguồn Trung ương
bổ sung có mục tiêu theo quy định: 108.514 triệu đồng.
b) Theo dõi và tiếp tục thực hiện
Vốn chương trình mục tiêu nước ngoài đã nhận nợ nhưng chưa có văn bản hướng dẫn
của trung ương để thực hiện năm tiếp theo: 52.568 triệu đồng.
c) Theo dõi, bổ sung nguồn cải cải
tiền lương: 27.964 triệu đồng.
d) Theo dõi, xử lý khi Bộ Tài chính
có ý kiến về nguồn tăng thu: 25.977 triệu đồng.
đ) Theo dõi, thu hồi kinh phí đã tạm
ứng: 20.434 triệu đồng.
e) Số kinh phí còn lại 478.262 triệu
đồng thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015: kết
dư ngân sách cấp tỉnh được sử dụng để chi trả nợ gốc và lãi các khoản vay của
ngân sách Nhà nước, trích quỹ dự trữ tài chính, cụ thể:
+ Trả nợ gốc vốn vay 2022: 11.391
triệu đồng (Chuyển nguồn sang năm 2022 để trả nợ gốc vốn vay các dự án vay lại
của Chính phủ theo quy định).
+ Bổ sung quỹ dự trữ tài chính:
80.000 triệu đồng (Bổ sung quỹ dự trữ tài chính năm 2021).
+ Số kinh phí còn lại trích 70% thực
hiện cải cách tiền lương theo quy định: 270.810 triệu đồng (Chuyển nguồn sang
năm 2022).
+ Số kinh phí 30% còn lại (sau khi
trích 70% cải cách tiền lương), với số tiền: 116.061 triệu đồng (chuyển nguồn
sang năm 2022). Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, địa phương liên
quan tiếp tục kiểm tra, rà soát, nghiên cứu có danh mục phân bổ cụ thể, chi
tiết việc sử dụng nguồn kết dư năm 2020 bảo đảm chặt chẽ, đúng quy định pháp
luật, phù hợp tình hình thực tế; báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến trước khi triển khai thực hiện.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ
nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh Ninh Thuận Khóa XI Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2021./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|