ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2022/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
11 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG VÀ PHÂN CẤP QUẢN
LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 28 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 2293/TTr-SXD ngày 12/11/2021 về dự thảo Quyết định của
Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Quy định về quản lý trật tự xây dựng và phân cấp
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và Công văn số 208/SXD-TTr
ngày 26/01/2022 của Sở Xây dựng về việc hoàn chỉnh dự thảo Quyết định nêu trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý trật
tự xây dựng và phân cấp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21
tháng 02 năm 2022.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các Huyện, Thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Xã, Phường, Thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- CT và các PCT/ UBND Tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng TTĐT Tỉnh, Công báo Đồng Tháp;
- Lưu: VT, NC/ĐTXD (BTP).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Trí Quang
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRẬT TỰ
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2022/QĐ-UBND ngày 11/02/2022 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này quy định về quản
lý trật tự xây dựng và phân cấp quản lý trật tự xây dựng; nguyên tắc, trách
nhiệm quản lý của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
b) Quy định này không áp dụng đối
với các công trình bí mật nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng;
b) Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Nguyên tắc chung trong quản lý trật tự xây dựng và phân cấp quản lý trật
tự xây dựng
1. Tất cả công trình xây dựng
trên địa bàn Tỉnh phải được cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, giám sát đối
với chủ đầu tư, chủ công trình về sự tuân thủ quy định quản lý trật tự xây dựng,
từ khi khởi công đến khi hoàn thành và đưa vào sử dụng; bảo đảm tất cả các
thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân về vi phạm trật tự xây dựng phải được
kiểm tra, xử lý và phản hồi kịp thời; mọi hành vi vi phạm về trật tự xây dựng
phải sớm được phát hiện để ngăn chặn và xử lý dứt điểm ngay từ khi mới phát
sinh, bảo đảm đúng quy trình, công khai, minh bạch; các hậu quả do người vi phạm
hành chính gây ra phải được khắc phục triệt để theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm nguyên tắc xuyên suốt,
thống nhất, nắm chắc địa bàn; thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định; công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ phải thống nhất, nhịp
nhàng, đồng bộ, tuân thủ pháp luật, không chồng chéo trong hoạt động kiểm tra;
xử lý các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng theo thẩm quyền.
3. Việc kiểm tra, xử lý vi phạm
trật tự xây dựng là trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã); Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau
đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ban Quản lý Khu kinh tế và Sở Xây
dựng theo quy định tại Điều 3 Quy định này.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRẬT TỰ
XÂY DỰNG
Điều 3.
Phân cấp quản lý trật tự xây dựng
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm
quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình:
a) Công trình do bộ, ngành
Trung ương quyết định đầu tư trên địa bàn Tỉnh;
b) Công trình do Ủy ban nhân
dân Tỉnh quyết định đầu tư hoặc ủy quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định
đầu tư;
c) Công trình xây dựng nằm trên
địa bàn từ hai huyện, thành phố trở lên.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế chịu
trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình:
a) Công trình trong các Khu
công nghiệp, bao gồm công trình hạ tầng dùng chung;
b) Công trình trong các Khu
kinh tế cửa khẩu (trong phạm vi được giao đất quản lý), trừ công trình nhà ở
riêng lẻ.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình, nhà ở trên địa
bàn quản lý (trừ các công trình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này)
gồm:
a) Công trình do Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định đầu tư;
b) Công trình, nhà ở nằm trên địa
bàn từ hai xã, phường, thị trấn trở lên;
c) Công trình tôn giáo, tín ngưỡng.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình, nhà ở trên địa bàn
quản lý, trừ các công trình theo quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này.
Chương
III
QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Mục 1. NỘI
DUNG QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 4. Quản
lý trật tự xây dựng đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng
Kiểm tra sự phù hợp của công
trình xây dựng với giấy phép xây dựng được cấp, cụ thể:
1. Đối với công trình xây dựng
không theo tuyến và các công trình xây dựng khác.
a) Vị trí xây dựng công trình,
từng hạng mục công trình (với công trình nhiều hạng mục).
b) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới
xây dựng; độ vươn ban công, lô gia, ô - văng, sê-nô, mái đua... so với quy định.
c) Diện tích xây dựng công
trình; cốt nền xây dựng công trình; số tầng công trình (bao gồm cả số tầng hầm);
chiều cao công trình so với chiều cao được quy định trong giấy phép xây dựng
(độ sâu ngầm của công trình tính từ cốt mặt đất (theo giấy phép) đặt công
trình tới mặt trên của sàn tầng hầm sâu nhất).
2. Đối với công trình xây dựng
theo tuyến.
a) Tim, hướng, tuyến công
trình.
b) Cốt của công trình (ghi rõ cốt
qua từng khu vực).
c) Chiều cao tĩnh không của tuyến
(ghi rõ chiều cao qua các khu vực); độ sâu công trình (ghi rõ độ sâu qua từng
khu vực).
Điều 5. Quản
lý trật tự xây dựng đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng
1. Kiểm tra sự đáp ứng các điều
kiện về cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng miễn giấy
phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm
2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
2. Kiểm tra sự tuân thủ quy hoạch
chi tiết xây dựng, thiết kế đô thị (nếu có) hoặc quy chế quản lý kiến trúc được
duyệt, quy hoạch tổng mặt bằng, phương án kiến trúc được chấp thuận; đáp ứng
các quy định về hành lang bảo vệ an toàn gồm: Khu di sản văn hóa, di tích lịch
sử văn hoá, hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống
thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí,
thông tin liên lạc, khoảng cách đảm bảo đến các công trình dễ cháy, nổ, độc hại
(trừ công trình đã được cấp giấp phép xây dựng).
3. Kiểm tra sự phù hợp của việc
xây dựng với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế đã được thẩm định đối
với trường hợp thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.
Mục 2. TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 6.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Chịu trách nhiệm quản lý trật
tự xây dựng đối với các công trình theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định
này.
2. Thực hiện công tác quản lý
nhà nước về trật tự xây dựng; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan kiểm tra việc xây dựng các công trình có dấu hiệu vi phạm trật tự xây dựng
trên địa bàn Tỉnh; thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và
cấp xã về các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý để xử
lý theo quy định (trừ các công trình theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định
này).
3. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng nội dung tuyên truyền,
hướng dẫn các tổ chức và nhân dân chấp hành quy định của pháp luật về trật tự
xây dựng trên địa bàn.
4. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn Tỉnh.
5. Đôn đốc, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa
bàn.
6. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Tỉnh ban hành quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng vượt thẩm quyền của
Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.
7. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Tỉnh xem xét xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân được giao quản
lý trật tự xây dựng nhưng không hoàn thành nhiệm vụ, buông lỏng quản lý, thiếu
tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ, để xảy ra nhiều vụ việc vi phạm
trật tự xây dựng trên địa bàn.
8. Định kỳ 06 tháng, tổ chức họp
giao ban công tác quản lý trật tự xây dựng với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban
Quản lý Khu kinh tế để tổng hợp tình hình, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc;
tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh các biện pháp chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại,
hạn chế trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Tỉnh; không để xảy
ra tình trạng vi phạm trật tự xây dựng phức tạp.
Điều 7.
Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Đồng Tháp
1. Chịu trách nhiệm quản lý trật
tự xây dựng đối với các công trình quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định này.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng thực hiện việc tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp chấp
hành quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trong Khu công nghiệp, Khu kinh
tế cửa khẩu được giao quản lý (trong phạm vi ranh đất được giao).
3. Ngay khi phát hiện hành vi
vi phạm về trật tự xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, Ban quản
lý khu kinh tế phải yêu cầu đối tượng vi phạm dừng thi công, thông báo ngay cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có công trình vi phạm để xử lý theo quy định.
4. Kiểm tra, đôn đốc, tổ chức
thực hiện các kết luận t hanh tra, kiểm tra và các quyết định xử lý vi phạm trật
tự xây dựng của cấp thẩm quyền đối với chủ đầu tư, chủ công trình xây dựng
trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu.
5. Cung cấp kịp thời, đầy đủ,
chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng
theo đề nghị của Sở Xây dựng, để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra
chuyên ngành.
Điều 8.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân Tỉnh về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý
theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Quy định này.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến quy định pháp luật về xây dựng, đất đai có liên quan đến công tác quản
lý trật tự xây dựng, với nhiều hình thức, phương pháp linh hoạt, nhằm góp phần
nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân trên địa bàn.
3. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc Ủy
ban nhân dân cấp xã và cơ quan, đơn vị được giao quản lý trật tự xây dựng sớm
phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự
xây dựng trên địa bàn, không để tình trạng vi phạm trật tự xây dựng diễn biến
phức tạp.
4. Xem xét, xử lý trách nhiệm đối
với tổ chức, cá nhân được giao quản lý trật tự xây dựng nhưng buông lỏng quản
lý, thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ.
5. Kiểm tra, đôn đốc và tổ chức
thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm trật tự xây
dựng, quyết định cưỡng chế xử phạt vi phạm hành chính của cấp thẩm quyền đối với
tổ chức, cá nhân xây dựng công trình vi phạm trên địa bàn.
6. Cung cấp kịp thời, đầy đủ,
chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng
theo đề nghị của Sở Xây dựng, để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra
chuyên ngành.
7. Căn cứ Quy định này, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng và ban hành Quy chế phối
hợp giữa Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, đơn vị quản lý trật tự xây dựng cấp
huyện và các phòng, ban chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
để tổ chức quản lý chặt chẽ và thực hiện tốt công tác quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn.
Điều 9.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân cấp huyện về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn xã
theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Quy định này.
2. Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, đơn vị quản lý trật tự xây dựng cấp huyện, các Phòng, ban chuyên môn
cấp huyện và các tổ chức trong hệ thống chính trị cấp xã thực hiện tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về xây dựng, vận động và hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân chấp hành quy định của pháp luật về trật tự xây dựng.
3. Chỉ đạo cán bộ, công chức được
giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ
tình hình hoạt động xây dựng trên địa bàn, sớm phát hiện, ngăn chặn khi nhận
thấy các hiện tượng, dấu hiệu có khả năng dẫn đến vi phạm trật tự xây dựng; kịp
thời phát hiện, lập hồ sơ xử lý vi phạm về trật tự xây dựng theo quy định.
4. Xử lý hoặc kiến nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý đối với những công chức, những người được giao
nhiệm vụ nhưng buông lỏng quản lý, không hoàn thành trách nhiệm quản lý trật tự
xây dựng.
5. Tổ chức thực hiện các kết luận
thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng, quyết định cưỡng
chế xử phạt vi phạm hành chính của cấp thẩm quyền đối với tổ chức, cá nhân xây
dựng công trình vi phạm trên địa bàn.
6. Định kỳ hoặc đột xuất báo
cáo đầy đủ, chính xác tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy
định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện và các Sở, Ngành có liên quan
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
Tỉnh, chủ tịch UBND cấp huyện, chủ tịch UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân
có liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện Quy định này.
2. Sở Xây dựng
- Chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ và đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh hướng dẫn xét khen thưởng
đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn Tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Thường xuyên tuyên truyền, phổ
biến pháp luật của Ngành trên các phương tiện thông tin đại chúng; chịu trách
nhiệm tổ chức quản lý việc sử dụng đất theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
được pháp luật quy định; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời các trường
hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đất đai.
4. Các Sở: Giao thông Vận tải,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
của Đơn vị, Giám đốc các Sở chỉ đạo Thanh tra Sở, đơn vị trực thuộc phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp xã, phòng, ban chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện, kiên quyết xử lý các trường hợp xây dựng công trình vi phạm
hành lang an toàn các công trình trên địa bàn quản lý.
5. Sở Tư pháp
Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn
nghiệp vụ công tác xử phạt vi phạm hành chính; hỗ trợ các địa phương kiểm tra
tính pháp lý đối với hồ sơ thuộc trường hợp phức tạp về cưỡng chế tháo dỡ công
trình vi phạm trật tự xây dựng.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Định hướng, hướng dẫn các Cơ
quan báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình trên địa bàn Tỉnh tăng cường công
tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý trật tự
xây dựng; theo dõi, giám sát, phát hiện, đưa tin, kiến nghị xử lý kịp thời các
trường hợp vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn Tỉnh.
7. Sở Nội vụ:
a) Phối hợp với Sở Xây dựng
tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh hướng dẫn xét khen thưởng đối với tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn Tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng
cùng các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn Tỉnh, kiểm tra các
công trình tôn giáo, tín ngưỡng có dấu hiệu vi phạm liên quan đến công tác quản
lý trật tự xây dựng.
8. Công an Tỉnh:
Chỉ đạo Công an cấp huyện,
cấp xã nắm chắc tình hình, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình
hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời ngăn chặn, xử lý đối với
chủ đầu tư, chủ công trình có vi phạm trật tự xây dựng, không để vi phạm tiếp
diễn sau khi đã có biên bản vi phạm hành chính hoặc quyết định xử lý của các
cấp có thẩm quyền; bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho các lực lượng trong
quá trình tham gia xử lý vi phạm về trật tự xây dựng.
Điều 11. Sửa
đổi, bổ sung Quy định
1. Khi các văn bản quy phạm
pháp luật đã trích dẫn để áp dụng Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
đó.
2. Sở Xây dựng tổ chức tiếp nhận
thông tin, tổng hợp ý kiến phản ánh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan về những vấn đề vướng mắc phát sinh, nghiên cứu đề xuất Ủy ban nhân dân
Tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.