ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4702/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
07 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 43-KH/TU, NGÀY 11/10/2021 CỦA
BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 05-CT/TW CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG
ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XIII) VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Kế hoạch số 43-KH/TU,
ngày 11/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW,
ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XIII) về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 (viết tắt là Kế
hoạch số 43-KH/TU), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội
dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
- Tiếp tục quán triệt, tuyên
truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức
chính trị - xã hội, các sở, ban, ngành và Nhân dân về công tác giảm nghèo bền vững.
Từ đó, huy động sự tích cực tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn bộ xã hội
đối với công tác giảm nghèo.
- Triển khai hiệu quả các
chương trình, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2030; thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu về công tác giảm nghèo bền vững đảm bảo đồng bộ, toàn diện và hiệu quả; thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc, kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình triển khai thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát: Phấn
đấu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; cải thiện đời sống, tăng thu nhập của
người nghèo, đặc biệt là ở vùng dân tộc thiểu số, xã khu vực nông thôn, tạo điều
kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản: Y
tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, tiếp cận thông tin, việc làm, bảo hiểm xã
hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu thực hiện đạt và vượt
các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ
2020 - 2025 đã đề ra, trong đó phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 0,7 -
1%/năm (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2022 - 2025).
- Bảo đảm 100% người nghèo và
người thuộc hộ cận nghèo được thụ hưởng đầy đủ các chính sách trợ giúp theo quy
định của Nhà nước để cải thiện điều kiện sống và tiếp cận tốt hơn các dịch vụ
xã hội cơ bản.
III. NỘI
DUNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp trong công tác giảm nghèo bền vững;
phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác giảm nghèo bền
vững, xác định công tác giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, là nhiệm
vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị và
toàn bộ xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, không ngừng nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân.
2. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức, người lao động và Nhân dân, nhất là người đứng đầu của các cơ quan chủ trì
thực hiện công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025 và đến năm 2030;
phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn kết, tinh thần “tương thân, tương ái” của
dân tộc ta đối với người nghèo. Đồng thời, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của
người nghèo; không trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, cộng đồng, xã hội;
tạo điều kiện thuận lợi để người nghèo tiếp cận và phát huy hiệu quả các chính
sách giảm nghèo và nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo
bền vững.
Tiếp tục phát huy và thực hiện
tốt phong trào “Bình Thuận cùng cả nước chung tay vì người nghèo - không để
ai bị bỏ lại phía sau”; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
chính trị - xã hội vận động hội viên, đoàn viên tích cực trong công tác giảm
nghèo, giúp người nghèo vươn lên bằng chính nội lực của mình; tiếp tục phát huy
các mô hình, cuộc vận động “Vì người nghèo”, cùng với Nhà nước thực hiện
tốt công tác giảm nghèo bền vững.
3. Xác định nội dung
công việc phải gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của
cơ quan chủ trì chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025, các cơ quan chủ trì dự án, tiểu dự án thuộc chương trình ở địa
phương; thường xuyên rà soát các chính sách không còn phù hợp để kiến nghị sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Khuyến khích các doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết trong sản xuất,
kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất để giải
quyết việc làm cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; khuyến khích phát triển
có hiệu quả Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) của tỉnh; có chính
sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư ở những địa bàn khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm giải quyết việc làm cho người lao động. Triển
khai thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
4. Đẩy mạnh các hoạt động
hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên người nghèo vùng
đồng bào dân tộc thiểu số thông qua hệ thống các chính sách giảm nghèo hiện
hành, nhất là chính sách tín dụng ưu đãi gắn với chính sách khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, chuyển giao kỹ thuật và nhân rộng mô hình giảm nghèo một cách
có hiệu quả; từng bước thu hẹp khoảng cách chênh lệch trong thụ hưởng các dịch
vụ công và phúc lợi xã hội, trong thu nhập và đời sống giữa thành thị và nông
thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
5. Tập trung xây dựng cơ
sở hạ tầng thiết yếu tại các xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã có tỷ lệ
hộ nghèo cao. Thực hiện cơ chế hỗ trợ trọn gói về tài chính, phân cấp, trao quyền
cho địa phương, cơ sở, tăng cường sự tham gia của người dân trong suốt quá
trình xây dựng và thực hiện chương trình giảm nghèo. Tập trung phát triển sản
xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động tại các xã có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã có tỷ lệ
hộ nghèo cao, nhất là xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.
6. Thực hiện đa dạng hóa
nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2030, tăng cường huy động nguồn vốn
trong cộng đồng từ nguồn đóng góp hợp pháp của các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, sự
tham gia đóng góp của người dân.
Tiếp tục thực hiện tốt chính
sách bảo đảm an sinh xã hội; các chính sách hỗ trợ giảm nghèo và các chính sách
an sinh xã hội cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, các đối tượng bảo trợ xã hội và các
đối tượng bị ảnh hưởng do đại dịch COVID-19.
7. Chú trọng nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cấp xã, huyện, đặc biệt
là các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, nhất là xã đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi. Gắn kết thực hiện chương trình giảm nghèo bền
vững với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường phân cấp tạo cho cơ sở chủ
động trong quá trình lập kế hoạch, điều hành quản lý các hoạt động của chương
trình giảm nghèo. Kịp thời biểu dương, khen thưởng và nhân rộng các tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong công tác giảm nghèo.
8. Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện công tác giảm nghèo để
kịp thời hướng dẫn và chấn chỉnh những sai sót, đảm bảo tính công khai, minh bạch,
hưởng đủ, hưởng đúng đối tượng.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Các sở, ban, ngành của tỉnh căn
cứ chức năng, nhiệm vụ, chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các
huyện, thị xã, thành phố tham mưu và triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này,
trong đó tập trung một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND
tỉnh ban hành Nghị quyết về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, Nghị quyết Quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối
ứng của ngân sách địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Thực hiện tốt chính sách bảo
đảm an sinh xã hội, các chính sách hỗ trợ giảm nghèo và các chính sách trợ cấp
xã hội cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, các đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng
bị ảnh hưởng do đại dịch COVID-19.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cấp xã, huyện, đặc biệt là các xã có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra trong quá trình thực hiện công tác giảm nghèo để kịp thời hướng dẫn
và chấn chỉnh những sai sót, đảm bảo tính công khai, minh bạch, hưởng đủ, hưởng
đúng đối tượng.
2. Ban Dân
tộc tỉnh
Tham mưu triển khai thực hiện tốt
chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính
- Tăng cường huy động nguồn vốn
trong cộng đồng từ nguồn đóng góp hợp pháp của các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, sự
tham gia đóng góp của người dân.
- Hướng dẫn thực hiện quy định
về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững.
4. Sở Thông
tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy chỉ đạo các cơ quan báo, đài,… đẩy mạnh công tác truyền thông về chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
5. Ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức
triển khai thực hiện các nội dung theo văn bản chỉ đạo của Tổng Giám đốc Ngân
hàng chính sách xã hội, Chủ tịch UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Bình Thuận phù hợp với
tình hình hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội.
- Thực hiện việc huy động, quản
lý và sử dụng vốn có hiệu quả, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực
hiện tín dụng chính sách thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2030.
- Chỉ đạo, hướng dẫn phòng giao
dịch Ngân hàng chính sách xã hội các huyện, thị xã triển khai, thực hiện đồng bộ,
có hiệu quả nội dung thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao của Ngân hàng Chính sách xã hội.
6. UBND các
huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và triển
khai có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn.
- Ưu tiên cân đối ngân sách địa
phương để đối ứng thực hiện chương trình; huy động nguồn lực để thực hiện hiệu
quả nhiệm vụ của chương trình.
- Khẩn trương hoàn thành công
tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn
2022 - 2025 để làm cơ sở xây dựng và thực hiện các chính sách, chương trình tại
địa phương.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra trong quá trình thực hiện công tác giảm nghèo để kịp thời hướng dẫn
và chấn chỉnh những sai sót, đảm bảo tính công khai, minh bạch, hưởng đủ, hưởng
đúng đối tượng.
7.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các
tổ chức thành viên theo chức năng, nhiệm vụ, giám sát việc thực hiện chương
trình; vận động hội viên, Nhân dân thực hiện hiệu quả phong trào “Bình Thuận
chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, phấn đấu “Vì
một Bình Thuận không còn đói nghèo”.
Giao Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội là cơ quan đầu mối của tỉnh trong công tác giảm nghèo, giúp UBND tỉnh
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và hằng năm báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo các
chương trình mục tiêu quốc gia Trung ương về kết quả thực hiện các dự án, chính
sách thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (Đ/c Minh);
- Các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu VT, KGVXNV, Th.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|