ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 07
tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC XÂY DỰNG, BAN HÀNH, TỰ KIỂM TRA, KIỂM TRA VÀ RÀ
SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2022
Thực hiện Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch công tác xây dựng, ban hành, tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2022 trên địa bàn tỉnh Cà Mau như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Hoạt động xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật
- Thực hiện nghiêm túc quy định
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 154/2020/NĐ -CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ và Quyết định số
33/2020/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối
hợp trong hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.
- Đảm bảo tuân thủ các quy định
về trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện; tăng cường vai trò, trách nhiệm của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc chuẩn bị dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Ủy ban
nhân dân tỉnh; góp phần nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
b) Hoạt động tự kiểm tra, kiểm
tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- Tổ chức thực hiện tốt công
tác tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, nhằm phát hiện
những nội dung văn bản trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc
không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội để kịp thời xử lý
theo quy định.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
2. Yêu cầu
a) Hoạt động xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật
- Công tác soạn thảo và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật phải được tiến hành kịp thời, đảm bảo tiến độ,
soạn thảo, ban hành phải đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất và
tính khả thi trong quá trình triển khai thực hiện.
- Phát huy tính chủ động, tích
cực và vai trò tham mưu kịp thời của các cơ quan, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong đề nghị xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Hoạt động tự kiểm tra, kiểm
tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- Công tác tự kiểm tra, kiểm
tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật phải được tiến hành thường
xuyên, toàn diện, kịp thời, khách quan, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền,
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan, người có thẩm quyền trong quá trình thực hiện công tác tự kiểm
tra, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
II. NỘI DUNG
VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
1. Ban hành
văn bản để quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao
trong
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên
Chủ động rà soát, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản để quy định chi tiết điều, khoản, điểm được
giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên đảm bảo
đúng tiến độ, chất lượng được giao.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban,
ngành tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: thường
xuyên trong năm 2022.
2. Ban hành
văn bản để quy định các biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế
- xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh và biện pháp thực hiện chức năng quản
lý nhà nước
Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ rà
soát, xác định đầy đủ nội dung giao quy định chi tiết thi hành quy định các biện
pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc
phòng, an ninh và biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của ngành quản
lý. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo đúng
quy định.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban,
ngành tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: thường
xuyên trong năm 2022 và nhiệm vụ cụ thể được Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
3. Ban hành
văn bản phân cấp, phân quyền
Tập trung rà soát toàn diện và
thực hiện hiệu quả các biện pháp, giải pháp phân cấp, phân quyền theo Điều 12,
Điều 13 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và khoản 5 (sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 12) và khoản 6 (sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13) Điều 1 của
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến
nhiệm vụ phân cấp, phân quyền.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban,
ngành tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: thường
xuyên trong năm 2022.
4. Một số
giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật
a) Về đề xuất ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của tỉnh
Từng cơ quan, đơn vị chịu trách
nhiệm rà soát, xác định, đề xuất văn bản quy phạm pháp luật mới cần được ban
hành theo Điều 127 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Đối với văn bản cần
sửa đổi, bổ sung, thay thế phải thực hiện trên cơ sở quy trình rà soát văn bản
quy phạm pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban,
ngành tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: thường
xuyên trong năm 2022.
b) Về văn bản chủ trương ban
hành văn bản quy phạm pháp luật
Trực tiếp tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh việc cho chủ trương ban hành từng văn bản quy phạm pháp luật.
Trong đó, xác định nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 127 Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2020.
- Cơ quan chủ trì: Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
các sở, ban, ngành tỉnh.
- Thời gian thực hiện: thường
xuyên trong năm 2022.
c) Nâng cao chất lượng soạn
thảo, góp ý, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Thành lập tổ soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật phải do lãnh đạo đơn vị trực tiếp tham gia làm tổ trưởng,
các thành viên phải là những người có chuyên môn thuộc lĩnh vực liên quan đến nội
dung văn bản dự thảo. Đối với những văn bản dự thảo có tính chất phức tạp, liên
quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực được mời các ngành liên quan tham gia tổ
soạn thảo . Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả và với tinh thần trách nhiệm trong
hoạt động lấy ý kiến đóng góp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, tránh tình trạng
góp ý mang tính hình thức.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban,
ngành tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: thường
xuyên trong năm 2022.
d) Tiếp thu, giải trình nội
dung góp ý, thẩm định và hoàn thiện văn bản dự thảo
Việc tiếp thu nội dung góp ý, nội
dung thẩm định phải thực hiện nghiêm túc từng nội dung và mức độ hoàn thiện,
tránh tình trạng tiếp thu chung chung. Những nội dung không tiếp thu phải có giải
trình, xác định cụ thể lý do. Việc hoàn thiện văn bản dự thảo phải trên cơ sở nội
dung ý kiến góp ý và nội dung văn bản thẩm định, tránh tình trạng báo cáo tiếp
thu, giải trình xác định đã tiếp thu những văn bản dự thảo không thể hiện và
chưa được chỉnh sửa hoàn thiện.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban,
ngành tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: thường
xuyên trong năm 2022.
đ) Nâng cao chất lượng hoạt
động thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
Việc thẩm định phải được thực
hiện nghiêm túc, cụ thể từng vấn đề, đúng quy trình, những văn bản dự thảo không
đạt chất lượng phải xác định cụ thể và kiến nghị không được ban hành.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: các sở,
ban, ngành tỉnh.
- Thời gian thực hiện: thường
xuyên trong năm 2022.
III. NỘI
DUNG VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG TỰ KIỂM TRA, KIỂM TRA VÀ RÀ SOÁT,
HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Công
tác tự kiểm tra và kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
a) Tự kiểm tra văn bản
- Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tự kiểm tra 100% văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành;
- Phòng Tư pháp giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện tự kiểm tra 100% văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành;
- Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp
xã làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra 100%
văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành.
Khi kiểm tra phát hiện văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và công chức Tư pháp - Hộ
tịch kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp xử lý theo quy định.
b) Kiểm tra văn bản theo thẩm
quyền
- Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; văn bản có chứa quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc
quyết định của Ủy ban nhân dân; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có
thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành. Đồng
thời, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý những văn bản có nội dung trái pháp
luật theo quy định.
c) Kiểm tra văn bản theo địa
bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực
Căn cứ vào tình hình thực tế của
địa phương và Điều 116 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp xây
dựng kế hoạch và thành lập Đoàn kiểm tra để kiểm tra văn bản theo địa bàn,
chuyên đề, ngành, lĩnh vực.
d) Trách nhiệm gửi văn bản đến
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
Trong thời hạn chậm nhất 03
ngày làm việc, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành văn bản phải gửi văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra văn bản gồm: Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành gửi đến Sở Tư pháp; Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành gửi đến Phòng Tư pháp.
2. Công
tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật
a) Đối với cấp tỉnh
- Nội dung thực hiện
Tiến hành rà soát thường xuyên,
ngay khi có căn cứ rà soát; không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát hoặc
rà soát theo chuyên đề, địa bàn, lĩnh vực theo yêu cầu của Bộ, ngành Trung ương
và của Ủy ban nhân dân tỉnh; qua đó đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các văn
bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành (hoặc tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xử lý các văn bản
quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân ban hành) không còn phù hợp với quy định
pháp luật hiện hành và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; kịp thời
phát hiện kiến nghị xử lý theo quy định.
- Trách nhiệm thực hiện
+ Các cơ quan chuyên môn có
trách nhiệm kịp thời thực hiện việc rà soát tất cả các văn bản quy phạm pháp luật
do cơ quan mình tham mưu ban hành khi có căn cứ để thực hiện việc rà soát. Qua
đó, tham mưu cơ quan có thẩm quyền xử lý kết quả rà soát theo đúng quy định và
trình tự.
+ Các cơ quan chuyên môn có
trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện rà soát văn bản theo
chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn khi có yêu cầu của Bộ, ngành Trung ương.
+ Sở Tư pháp có trách nhiệm
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Công bố danh mục những văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
năm định kỳ 2021 theo Điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
b) Đối với cấp huyện
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo việc rà soát thường xuyên, rà soát theo từng lĩnh vực văn bản quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành và rà
soát theo yêu cầu của cấp trên.
- Phòng Tư pháp có trách nhiệm
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Công bố danh mục những văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện hết hiệu lực, ngưng hiệu
lực năm định kỳ 2021 theo Điều 157
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và
đăng tải trên Trang thông tin điện tử (nếu có).
c) Đối với cấp xã
Thực hiện rà soát tất cả các
nghị quyết do Hội đồng nhân dân, quyết định do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành
trước khi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 có hiệu lực thi
hành kịp thời kiến nghị bãi bỏ, công bố danh mục những văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu
lực, để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc tra
cứu, áp dụng.
IV. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM
1. Trách nhiệm thực hiện
công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
a) Các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Theo chỉ đạo của cơ quan chuyên
ngành cấp trên và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Kế hoạch này có trách
nhiệm:
- Chủ động triển khai công tác
tham mưu xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc chuyên ngành quản
lý, đảm bảo kịp thời quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, đề xuất các biện pháp thi
hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, triển khai thực hiện
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách
quốc phòng, an ninh, các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
- Lập đề nghị xây dựng Quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh cho chủ trương và phân công soạn thảo theo quy định tại Điều
127 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (đối với Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định tại Điều 111 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật).
- Trực tiếp hoặc phối hợp với
các đơn vị liên quan triển khai xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đảm
bảo thực hiện đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan, trước khi trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ động phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan
trong việc góp ý, thẩm định, đánh giá tác động của chính sách quy định trong dự
thảo văn bản, đánh giá tác động của thủ tục hành chính, bình đẳng giới (nếu có)
theo quy định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh về tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ tham mưu xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh (qua Sở Tư pháp) để theo dõi, xử lý.
b) Trách nhiệm của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh
- Phối hợp với Sở Tư pháp xem
xét, kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh do các
cơ quan, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, trước khi trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và phân công cơ quan soạn thảo.
- Thực hiện kiểm tra, hoàn thiện
hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo theo quy định, trình tự, thủ tục
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
- Phối hợp với Sở Tư pháp, đôn
đốc các cơ quan chuyên môn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện
quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên, các biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên, triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách quốc phòng, an ninh,
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước theo nhiệm vụ phân công.
c) Trách nhiệm của Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh do các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành trong quá trình soạn thảo, góp ý, thẩm định dự thảo văn bản trước khi
trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thực hiện theo dõi, đôn đốc
các cơ quan chuyên môn trong công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đảm bảo theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
- Báo cáo định kỳ về tình hình
rà soát, tiến độ, chất lượng soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
trên địa bàn tỉnh để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo.
d) Trách nhiệm của các Sở: Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư
- Thực hiện các quy định tại
Khoản 1 Mục này.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí phục vụ công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật của tỉnh, thực hiện thanh quyết toán theo quy định đối với các hạng mục
liên quan phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Tạo điều kiện tối đa để
các cơ quan, ban, ngành hoàn thành nhiệm vụ.
2. Trách nhiệm thực hiện
công tác tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật
a) Sở Tư pháp
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc tự kiểm tra và kiểm tra văn bản theo thẩm quyền đúng quy định.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan rà soát văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh ban hành đảm bảo chính xác và
kịp thời.
- Kiện toàn, quản lý, sử dụng đội
ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều 176 Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP .
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch, định kỳ tổng hợp,
báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
b) Sở, ban, ngành tỉnh
- Trên cơ sở Kế hoạch này và
quy định của pháp luật có liên quan, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể thực
hiện công tác này tại cơ quan, đơn vị và gửi Sở Tư pháp để tổng hợp chung chậm
nhất ngày 20/01/2022.
- Chủ động thực hiện rà soát
các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành do đơn vị được giao chủ trì xây dựng hoặc liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ quản lý nhà nước của đơn vị và tham mưu xử lý kết quả rà soát theo quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư
pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật. Đồng thời, có trách nhiệm cử công chức pháp chế phối hợp với Sở Tư pháp
tham gia Đoàn kiểm tra công tác văn bản khi có yêu cầu.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Trên cơ sở Kế hoạch này xây dựng
kế hoạch để thực hiện có hiệu quả công tác tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương và gửi Sở Tư pháp để tổng hợp
chung chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày Kế hoạch này được ban hành.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư
pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra công tác xây dựng, kiểm tra và rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của địa phương.
- Khi nhận được yêu cầu xử lý
văn bản trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản phải
chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn tham mưu xử lý kịp thời theo đúng quy định tại
Điều 125, Điều 131 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện tốt công tác tự kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật.
d) Chế độ báo cáo
Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất,
các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo kết quả công tác tự
kiểm tra, kiểm tra và rà soát theo đúng quy định tại Điều 135 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc
thực hiện Kế hoạch này.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành tỉnh và doanh
nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Luân
|