ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2021/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
26 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU
TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN LÝ TỔ CHỨC, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC, VIÊN CHỨC,
NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỰ ĐẢM BẢO CHI THƯỜNG
XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày
20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số
lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 258/TTr-SNV ngày 20/9/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định một số nội
dung về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tổ chức, số lượng
người làm việc, viên chức, người lao động ở các đơn vị sự nghiệp công
lập tự đảm bảo chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2021 và thay thế Quyết định số 13/2019/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2019 của
UBND tỉnh ban hành quy định về giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong quản lý tổ chức, biên chế, viên chức, người lao động ở các đơn vị
sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
Điều 3.
Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc
UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và các đơn vị, cá nhân có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp luật - Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- VP ĐĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, các phòng, Cổng TTĐT;
+ Lưu: VT, NC.Thắng.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ánh Dương
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM
TRONG QUẢN LÝ TỔ CHỨC, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
Ở CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỰ ĐẢM BẢO CHI THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Quyết định số 50/2021/QĐ-UBND ngày 26/10/2021 của Ủy ban Nhân dân
tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định một số
nội dung về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tổ chức bộ
máy; tuyển dụng viên chức, lao động hợp đồng, chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp
đồng lao động; sử dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời
gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu theo quy định; đào tạo, bồi dưỡng, đánh
giá, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ chính sách đối với viên
chức, người lao động ở các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi
thường xuyên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị có liên quan trong việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của đơn vị.
2. Những nội dung không quy định
tại quy định này, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các Sở, cơ quan thuộc UBND
tỉnh và UBND cấp huyện.
2. Các đơn vị sự nghiệp công
lập tự đảm bảo chi thường xuyên trực thuộc UBND tỉnh; trực thuộc các sở,
cơ quan thuộc UBND tỉnh, gồm cả các đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên có
tổ chức hoặc bộ phận cấu thành được nhà nước giao biên chế và cấp kinh phí
hoạt động (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường
xuyên cấp tỉnh); trực thuộc UBND cấp huyện (gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên cấp huyện); Hội đồng quản lý quỹ
trong đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Viên chức, người làm việc
theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm
bảo chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3.
Nguyên tắc
1. Người đứng đầu các đơn vị
sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên phải thực hiện đảm
bảo công khai, dân chủ, minh bạch, đúng quy định của pháp luật trong quản
lý tổ chức, số lượng người làm việc, viên chức và người lao động; đồng thời
thực hiện quyền tự chủ gắn với tự chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, cơ
quan quản lý nhà nước cấp trên; trước viên chức, người lao động của đơn vị
và quy định của pháp luật về quyết định của mình; chịu sự thanh tra, kiểm
tra các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Đảm bảo tính thống nhất,
liên thông giữa các đơn vị trực thuộc; đảm bảo đồng bộ với các quy định
của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
3. UBND tỉnh thống nhất quản
lý tổ chức, số lượng người làm việc, viên chức, người lao động trong các
đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh.
Chương II
QUYỀN TỰ CHỦ TRONG QUẢN
LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, VỊ TRÍ VIỆC LÀM, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI
LAO ĐỘNG
Điều 4. Quyền
tự chủ trong quản lý tổ chức bộ máy
1. Quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể các đơn vị không thuộc cơ cấu tổ chức các đơn vị cấu
thành theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, khi đáp ứng các tiêu chí,
điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
2. Xây dựng phương án tổ
chức lại các đơn vị cấu thành trình UBND tỉnh xem xét, quyết định đối với
đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên cấp tỉnh; trình
UBND cấp huyện xem xét, quyết định đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự
đảm bảo chi thường xuyên cấp huyện hoặc người có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật chuyên ngành.
3. Xây dựng dự thảo quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị trình UBND tỉnh
(đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh); trình Giám đốc Sở, Thủ
trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh (đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, cơ
quan thuộc UBND tỉnh); trình UBND cấp huyện (đối với đơn vị sự nghiệp trực
thuộc UBND cấp huyện) quyết định ban hành.
4. Quyết định ban hành quy chế
tổ chức, hoạt động của đơn vị và quy định chức năng, nhiệm vụ của các
tổ chức trực thuộc.
5. Trình UBND tỉnh quyết định
thành lập và phê duyệt Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý.
Điều 5. Quyền
tự chủ trong công tác tuyển dụng viên chức, lao động hợp đồng theo vị trí việc
làm và chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động
1. Xây dựng Kế hoạch tuyển dụng
viên chức, người lao động
Căn cứ vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp, số lượng người làm việc và nhu cầu sử
dụng hàng năm, đơn vị báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, xây
dựng Kế hoạch tuyển dụng viên chức, người lao động hoặc thuê hợp đồng lao động
để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Kế hoạch tuyển dụng
viên chức của đơn vị được Sở Nội vụ thẩm định trước khi tổ chức
thực hiện.
2. Người đứng đầu đơn vị tổ
chức tuyển dụng viên chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị Hội đồng tuyển dụng
của tỉnh tuyển dụng, sát hạch; tuyển dụng và thuê lao động hợp đồng để thực
hiện nhiệm vụ trong tổng số lượng người làm việc của đơn vị.
Việc tuyển dụng viên chức,
ký hợp đồng lao động và ký thuê lao động hợp đồng để thực hiện nhiệm vụ
thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
3. Quyết định tuyển dụng, hết
tập sự, ký kết, chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức và quyết định
tuyển dụng, ký kết, chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động theo
quy định của Luật Viên chức hợp nhất số 26/VBHN-VPQH ngày 16/12/2019 của
Văn phòng Quốc hội và Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 của Quốc
hội.
Điều 6. Quyền
tự chủ trong sử dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ
chức vụ quản lý đến tuổi nghỉ hưu đối với viên chức quản lý; đào tạo, bồi dưỡng,
đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ, chính sách
1. Bố trí, phân công công tác
viên chức, người lao động trong đơn vị đảm bảo số lượng, đúng chuyên môn
theo vị trí việc làm của từng tổ chức trực thuộc; phân công nhiệm vụ cho
viên chức, người lao động và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên
chức, người lao động.
2. Thực hiện công tác quy hoạch
viên chức quản lý theo hướng dẫn của Tỉnh ủy, quy định của UBND tỉnh và
quy chế tổ chức, hoạt động của đơn vị.
3. Quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu, điều động, miễn
nhiệm, cho thôi giữ chức vụ đối với cấp trưởng, cấp phó các tổ chức trực
thuộc theo quy định hiện hành và quy chế tổ chức hoạt động của đơn vị.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý đến tuổi nghỉ hưu phải bảo đảm
đúng số lượng, điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục theo Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức, quy định của UBND tỉnh và quy chế tổ chức, hoạt động
của đơn vị.
4. Đánh giá, phân loại viên chức
và người lao động
Thực hiện đánh giá, phân loại
viên chức và người lao động hàng năm theo quy định của pháp luật và quy chế
tổ chức, hoạt động của đơn vị. Kết quả đánh giá, phân loại viên chức,
người lao động báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để tổng hợp,
theo dõi.
5. Tổ chức thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp từ nhân viên lên viên chức hạng IV; thay đổi
chức danh nghề nghiệp viên chức hạng IV đối với viên chức thuộc thẩm quyền
quản lý.
6. Ban hành và tổ chức thực
hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho viên chức, người
lao động của đơn vị bằng nguồn kinh phí tự chủ của đơn vị. Quyết định cử
viên chức, người lao động của đơn vị tham dự các cuộc hội thảo, hội nghị, nghiên
cứu khảo sát và học tập kinh nghiệm ở nước ngoài theo quy định của Tỉnh
ủy và UBND tỉnh.
7. Thực hiện khen thưởng, kỷ
luật đối với viên chức, người lao động theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật và quy chế
tổ chức và hoạt động của đơn vị.
8. Quản lý hồ sơ viên chức,
người lao động
Lập và quản lý hồ sơ viên
chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý; chấp hành sự chỉ đạo, kiểm
tra và hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý hồ sơ viên chức, người lao động của
cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và Sở Nội vụ.
9. Quyết định nghỉ hưu, thôi
việc đối với viên chức, người lao động; giải quyết khiếu nại, tố cáo viên
chức; người lao động thuộc phạm vi quản lý.
10. Quyết định nâng lương, phụ
cấp lương (nếu có) từ chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II trở xuống;
quyết định lương, phụ cấp (nếu có) đối với người lao động theo quy định của
pháp luật hiện hành.
11. Thực hiện chế độ, chính
sách khác đối với viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật.
12. Đối với người đứng đầu và
cấp phó người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường
xuyên, công tác cán bộ và thực hiện chế độ, chính sách theo phân cấp của Tỉnh
ủy, UBND tỉnh và quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 7. Quyền
tự chủ trong điều động, tiếp nhận, biệt phái viên chức, người lao động
1. Quyết định điều động, biệt
phái viên chức, người lao động giữa các khoa, phòng, bộ phận, tổ chức
trực thuộc của đơn vị.
2. Quyết định tiếp nhận viên
chức từ các cơ quan, đơn vị trong và ngoài tỉnh, điều động đến các bộ phận
trực thuộc đơn vị; có văn bản đồng ý cho viên chức chuyển công tác đến các
cơ quan, đơn vị trong và ngoài tỉnh.
3. Việc tiếp nhận viên chức
phải đảm bảo đúng vị trí việc làm, cơ cấu viên chức và điều kiện, tiêu
chuẩn, quy trình theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan, địa phương, đơn vị
1. Giao Sở Nội vụ
a) Thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện Quy định này, đề xuất xử lý đối với các trường hợp sai phạm trong
quá trình triển khai thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan chủ quản cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm
bảo chi thường xuyên để tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định các nội
dung thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quy định tại khoản 2, 3, 5 Điều 4 Quy định
này.
c) Xây dựng, ban hành quy
trình tuyển dụng viên chức, lao động hợp đồng để triển khai thực hiện trong
các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên.
2. Giám đốc Sở, thủ trưởng
cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao và các quy định của pháp luật hiện hành có trách
nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc nội dung Quy định này.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập
tự đảm bảo chi thường xuyên khi quyết định các nội dung theo thẩm quyền tại
quy định này, đồng gửi văn bản báo cáo Sở Nội vụ, cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp để theo dõi.
Điều 9. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình triển khai
thực hiện có khó khăn, vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, địa phương, đơn vị
sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên kịp thời thông tin, phản
ánh (bằng văn bản) đến Sở Nội vụ để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định./.