ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/CT-UBND
|
Nghệ
An, ngày 23 tháng 4 năm 2020
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025
TỈNH NGHỆ AN
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
lần thứ XVIII; Nghị quyết số 191/2015/NQ-HĐND ngày 20/12/2015 của HĐND tỉnh về
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Nghệ An và Chỉ thị số
18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp khẩn
trương triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-
2025, với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. NHỮNG NỘI DUNG
CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025
1. Đánh giá tình
hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020
a) Tình hình triển khai thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ và HĐND các cấp về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016-2020, trong đó làm rõ các kết quả đạt được (đặc
biệt nêu rõ được các thành tựu nổi bật của giai đoạn 2016-2020), các yếu kém,
khó khăn, hạn chế, nguyên nhân, trách nhiệm và bài học kinh nghiệm để có biện
pháp khắc phục cho giai đoạn tới.
b) Phân tích chất lượng tăng trưởng
kinh tế. Thực hiện cơ cấu lại của từng ngành, lĩnh vực và địa phương; tỷ trọng
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của mỗi ngành, lĩnh vực. Trong mỗi nội ngành,
lĩnh vực chỉ rõ nhóm phát triển chủ lực, những tác động mà các nhân tố này mang
lại trong nội ngành và trong tổng thể của sự phát triển kinh tế, khả năng cạnh
tranh của một số sản phẩm chủ yếu, chủ lực; việc khai thác và sử dụng nguồn lực,
nhất là đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước,...
Thực hiện cơ cấu lại một số lĩnh vực trọng tâm, gồm: đầu tư công, ngân sách nhà
nước, khu vực công, đơn vị sự nghiệp công lập... Cải thiện môi trường kinh
doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; năng lực sản xuất mới tăng thêm giai
đoạn 2016-2020.
c) Tình hình thực hiện các đột phá lớn
về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển
và đào tạo nguồn nhân lực; nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực;
xây dựng quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ; đổi mới giáo dục đảo tạo gắn với
phát triển, tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.
d) Tình hình thực hiện thu chi ngân
sách nhà nước; xuất nhập khẩu; nợ chính quyền địa phương. Tình hình huy động và
sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển, như: vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng
đầu tư phát triển của nhà nước; vốn từ khu vực dân cư; vốn đầu tư từ khu vực tư
nhân; vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); vốn huy động
khác.
đ) Đánh giá các nội dung trong lĩnh vực
văn hóa, xã hội, như: công tác bảo đảm an sinh xã hội, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm bệnh nghề nghiệp và
tai nạn lao động; chăm sóc người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững; tạo việc làm, nâng cao đời
sống của người dân; công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, đặc biệt là công
tác phòng, chống dịch Covid-19; thông tin, văn hóa; thể dục thể thao; thực hiện
các quyền trẻ em, phát triển thanh niên, bình đẳng giới; thực hiện chính sách
dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội,...
e) Đánh giá tình hình thực hiện công
tác quy hoạch và phát triển vùng, liên kết vùng; kinh tế
biển; thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
f) Tình hình thực hiện quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; ngăn ngừa và xử lý
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là tình hình khai thác cát sỏi trái
phép, xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tình hình hạn hán, ngập
lụt, ô nhiễm nguồn nước...
g) Tình hình thực hiện nhiệm vụ đảm bảo
quốc phòng, an ninh; bảo đảm an ninh chính trị, an toàn không gian mạng và trật
tự an toàn xã hội; triển khai công tác đối ngoại và hội nhập
quốc tế. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội gắn với
bảo đảm an ninh trật tự trên các lĩnh vực, địa bàn trọng điểm.
i) Đánh giá công tác cải cách hành
chính; thực hiện xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp dịch
vụ công trực tuyến; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, chấp hành kỷ luật, kỷ cương; sắp xếp và tinh gọn bộ máy; công
tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí...
2. Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025
a) Xác định bối cảnh
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, bao gồm nhận định,
phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro của bối cảnh trong nước,
khu vực và quốc tế tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025: mục tiêu hướng đến năm 2025 của sở,
ban, ngành và địa phương.
c) Mục tiêu chủ yếu và một số cân đối
lớn: căn cứ tình hình thực tế xây dựng tốc độ tăng trưởng hợp lý,
phù hợp và có tính phấn đấu cao; đề ra một số chỉ tiêu cơ bản của ngành, lĩnh vực
và địa phương cho giai đoạn 2021-2025.
d) Nghiên cứu lựa chọn, đề xuất và
triển khai lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững vào kế hoạch 5 năm phù hợp
với đặc thù các ngành, lĩnh vực, trong đó ưu tiên các mục tiêu đáp ứng nhu cầu
cơ bản của con người (xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh lương thực, y tế,
dinh dưỡng, nước sạch, giáo dục, bảo trợ xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường
sinh thái, các mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, du lịch
theo hướng xanh hóa); các mục tiêu phù hợp với các mũi đột phá chiến lược trong
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025; các mục tiêu có tính khả thi
cao có thể tạo ra tác động lan tỏa đối với nhiều ngành, lĩnh vực, liên vùng;
các mục tiêu mang tính xuyên suốt (trẻ em, bình đẳng giới...).
đ) Định hướng, nhiệm vụ chủ yếu:
- Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh; cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo, tham
gia hiệu quả vào chuỗi giá trị; khắc phục thiệt hại, phục hồi sản xuất kinh
doanh và tăng trưởng kinh tế sau thiên tai, dịch bệnh; mở rộng thị trường xuất,
nhập khẩu, đa dạng hóa đối tác, nguồn hàng.
- Phát huy tối đa lợi thế các ngành,
lĩnh vực, nhất là các ngành chủ lực, các vùng trọng điểm có tác động mạnh, lan
tỏa tới sự phát triển chung. Định hướng phát triển ngành,
lĩnh vực trọng điểm đối với mỗi vùng, khu vực, phát huy lợi thế, tiềm năng đối
với mỗi địa phương. Thúc đẩy phát triển các vùng và khu kinh tế theo quy hoạch
đã được phê duyệt. Phát triển các vùng nguyên liệu để chủ động hơn cho các yếu
tố đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh; phát triển kinh tế biển.
- Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng
bộ như giao thông vận tải, cảng biển, năng lượng, công nghệ
thông tin và truyền thông, đô thị, nông nghiệp, hạ tầng khu công nghiệp...;
phát triển đô thị phù hợp với xu hướng đô thị thông minh, xanh, thân thiện môi
trường, thích ứng với biến đổi khí hậu,
tập trung nâng cao chất lượng đô thị. Tiếp tục triển khai chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường huy động và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nền kinh tế; phát triển kinh tế tập thể, kinh
tế tư nhân. Nâng cao hiệu quả quản lý nợ công và sử dụng vốn đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, đặc biệt là
các công trình trọng điểm.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các
giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực. Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tiếp
tục xây dựng và phát huy giá trị văn hóa xứ Nghệ; tạo việc làm, nâng cao đời sống
nhân dân; bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, chất lượng dân số;
phòng, chống dịch bệnh; thực hiện chính sách dân tộc, tôn
giáo; bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội. Đẩy mạnh xóa
đói, giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông.
- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh; thực hiện mục tiêu phát triển bền vững; tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước và năng lực kiến tạo phát triển, chất lượng đội ngũ cán bộ, chấp hành
kỷ luật, kỷ cương, sắp xếp và tinh gọn bộ máy; phòng, chống tham nhũng; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
- Rà soát để sửa đổi, bổ sung kịp thời
các cơ chế, chính sách cùng với việc xây dựng kế hoạch 5 năm 2021-2025 đồng bộ
để thực hiện có hiệu quả, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong những năm
tiếp theo.
- Tăng cường bảo đảm quốc phòng, an
ninh, trật tự an toàn xã hội; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng. Nâng
cao hiệu quả công tác đối ngoại; chủ động tích cực hội nhập quốc tế.
II. YÊU CẦU
1. Đối với đánh
giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020
a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định
hướng phát triển theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XVIII; Nghị quyết
26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị và Kết luận số 55-TB/TW ngày 20/4/2019
của Bộ Chính trị về sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số
26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến
năm 2020 và Nghị quyết số 191/2015/NQ-HĐND ngày 20/12/2015 của HĐND tỉnh, Quyết
định số 6046/QĐ-UBND ngày 21/12/2015 của UBND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Nghệ An, các Quyết định của
UBND tỉnh trong điều hành việc thực hiện kế hoạch hàng năm.
b) Bảo đảm tính khách quan, trung thực,
sát, đúng thực tiễn và có sự so sánh với kết quả thực hiện của giai đoạn
2011-2015.
c) Huy động, phát huy được sự phối hợp
của cả bộ máy các cấp, các ngành, các đoàn thể; sự tham gia góp ý của các cơ
quan nghiên cứu, các hiệp hội, chuyên gia và cộng đồng dân cư để đảm bảo nâng
cao chất lượng báo cáo.
2. Đối với xây
dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025
a) Kế hoạch 5 năm phải xây dựng bám
sát các nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, HĐND
các cấp và phù hợp với kế hoạch 5 năm của cả nước, các quy hoạch phát triển;
phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương; đảm
bảo sự kế thừa những thành quả và khắc phục những tồn tại, hạn chế, yếu kém
trong thực hiện kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020.
b) Các mục tiêu, định hướng và giải
pháp, chính sách phải bảo đảm tính khả thi, gắn kết với khả năng cân đối, huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; cần phân tích, đánh giá, lựa chọn và sắp
xếp thứ tự các mục tiêu ưu tiên trong kế hoạch; bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021-2025; bảo đảm lồng ghép các mục tiêu phát triển bền
vững vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Kế hoạch được xây dựng phải phù
hợp với khả năng thực hiện của các ngành, các cấp, các địa phương. Việc xây dựng
giải pháp tổ chức thực hiện bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp.
c) Tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong
quá trình xây dựng Kế hoạch.
III. NỘI DUNG CHỦ
YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5
NĂM 2021-2025
1. Các sở,
ngành, địa phương đánh giá đầy đủ, chính xác việc thực hiện
các nhiệm vụ trong Quyết định 417/QĐ-UBND ngày 26/01/2016 của UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, HĐND cùng cấp về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020.
2. Căn cứ
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của sở, ngành và địa phương,
đề xuất những nhiệm vụ, đề án đưa vào Chương trình hành động của UBND tỉnh thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
(Báo
cáo theo Phụ lục kèm theo).
IV. PHÂN CÔNG VÀ
TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, địa
phương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 trong
tháng 4 năm 2020.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và địa phương tính toán, xây dựng các phương án tăng trưởng kinh tế và tổng hợp
các cân đối lớn trong tháng 5 năm 2020.
Đối với chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa
bàn của các tỉnh, sử dụng số liệu chính thức do Tổng cục Thống kê tính toán và
công bố để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
- Tổng hợp và xây dựng dự thảo Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 trình UBND tỉnh phiên họp thường kỳ
tháng 5 năm 2020, gửi dự thảo báo cáo đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31
tháng 7 năm 2020, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh trong tháng 12 năm 2020.
2. Cục Thống kê
- Cung cấp số liệu cho các sở, ngành,
địa phương liên quan về tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai
đoạn 2016-2020, trước ngày 30 tháng 4 năm 2020.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây
dựng hệ thống các chỉ tiêu cho Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025, trước ngày 30 tháng 4 năm 2020.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Cục Thuế, Cục Hải quan và các đơn vị liên quan xây dựng các cân đối về tài
chính, ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025, trong đó bảo đảm chi đầu tư phát
triển trên tổng chi ngân sách nhà nước ở mức hợp lý, báo cáo UBND tỉnh trước
ngày 30 tháng 4 năm 2020.
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí đủ kinh
phí trong dự toán chi ngân sách nhà nước để xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2021-2025, bảo đảm có chất lượng, tiết kiệm và hiệu quả.
4. Các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố, thị xã
- Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xây
dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
- Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2021-2025 của sở, ngành, địa phương theo lĩnh vực và địa bàn được
phân công; gửi dự thảo báo cáo Kế hoạch 5 năm đến Sở Kế hoạch
và Đầu tư chậm nhất ngày 30 tháng 4 năm 2020 để tổng hợp trình phiên họp UBND tỉnh
thường kỳ tháng 5 năm 2020.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê và các sở, ngành liên quan tổ chức xây dựng
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, đảm bảo chất lượng và tiến
độ.
- Trong quá trình triển khai xây dựng,
các ngành, các địa phương tiếp tục phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các bộ
ngành chủ quản, tiếp tục hoàn chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ngành
mình, cấp mình trong năm 2020 để chỉ đạo thực hiện từ năm 2021.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc
Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã, Thủ trưởng các đơn vị liên quan tập trung tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số
18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các PVP UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Trưởng các phòng chuyên môn VPUB tỉnh;
- Lưu: VT,TH (MThương).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Trung
|
PHỤ LỤC
ĐỀ XUẤT DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày /4/2020
của UBND tỉnh)
TT
|
Tên
đề án, chương trình
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian trình
|
Cấp
trình
|
Hình
thức văn bản
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|