HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
191/2015/NQ-HĐND
|
Nghệ
An, ngày 20 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Trên cơ sở Báo cáo của UBND tỉnh
về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Báo cáo thẩm tra của
Thường trực HĐND và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục
tiêu, chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch 5 năm 2016-2020
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường đoàn kết, phát huy nội lực,
đẩy mạnh thu hút ngoại lực, xây dựng Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực
phía Bắc, phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là trung tâm về
tài chính, thương mại, du lịch, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, văn
hóa, thể thao, công nghiệp công nghệ cao
của vùng Bắc Trung Bộ; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại;
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc xứ Nghệ; quốc
phòng an ninh vững chắc, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; hệ thống chính trị
vững mạnh.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
nội địa (GRDP) bình quân 2016 - 2020 đạt 11,0 -12,0%/năm.
- GRDP bình quân đầu người đạt khoảng
70 - 75 triệu đồng.
- Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây
dựng 40 - 41%, dịch vụ 40 - 41%, nông lâm ngư nghiệp 18 - 20%.
- Kim ngạch xuất khẩu khoảng 1,2 tỷ
USD.
- Thu ngân sách trên địa bàn đạt
25.000 - 30.000 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai
đoạn 2016 - 2020 khoảng 400.000 tỷ đồng.
- Yếu tố năng suất các nhân tố tổng
hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 25% - 30%.
- Có 50% số xã và 3 huyện đạt chuẩn
nông thôn mới.
- Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đến
năm 2020 là 35%.
b) Các chỉ tiêu về văn hóa xã hội:
- Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn văn
hóa 83 - 85%; tỷ lệ làng, bản, khu phố
văn hóa đạt 60 - 62%; 60 - 65% số xã, phường,
thị trấn có thiết chế văn hóa, thể thao đạt
chuẩn quốc gia.
- Tỷ lệ người dân tham gia tập luyện
thể dục thể thao thường xuyên đạt 33 - 35%; tỷ lệ gia đình thể dục, thể thao 23
- 25%.
- Có 70% số trường đạt chuẩn quốc
gia.
- Có 8,5 bác sỹ và 30 giường bệnh
trên 1 vạn dân; 75% xã phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế. Tỷ lệ bao phủ Bảo
hiểm y tế đạt 80,7%.
- Tốc độ tăng dân số tự nhiên hàng
năm bình quân dưới 1%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
65%, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 61%. Bình quân hàng năm giải quyết
việc làm cho khoảng 35 - 37 ngàn lao động. Giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp khu
vực thành, thị xuống dưới 2,5%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm mỗi năm khoảng
2 - 3%, vùng miền núi từ 3 - 4% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020).
c) Chỉ tiêu về môi trường:
- Nâng tỷ lệ che phủ rừng đạt 57%.
- Có 85% số hộ gia đình nông thôn
được sử dụng nước hợp vệ sinh; 90% dân số đô thị loại 4 trở lên và 80% dân số đô
thị loại 5 được dùng nước sạch; 80% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn
môi trường; 90% khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế có hệ thống xử lý nước
thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Đảm bảo tỷ lệ chất thải được thu
gom, xử lý đạt 95%.
d) Chỉ tiêu về quốc phòng, an
ninh:
- Có 85% số xã, phường, thị trấn đạt
cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu vững mạnh toàn diện.
Điều 2. Nhiệm vụ,
giải pháp lớn của kế hoạch 5 năm 2016 - 2020
1. Đổi mới tư duy, phát huy dân
chủ, đoàn kết đồng thuận, tạo sức mạnh tổng hợp thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW của
Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 và
triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015-2020
- Các cấp, các ngành quán triệt xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm giai đoạn 2016-2020 ngay năm đầu. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước
trên các lĩnh vực và chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch, dự báo; Đồng thời
có sự phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ban, ngành Trung ương để thực hiện. Tổ chức
thực hiện quyết liệt ở tất cả các ngành, các cấp với sự tham gia của cả hệ thống
chính trị, của cộng đồng doanh nghiệp và mọi người dân.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Nghị
quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh
Nghệ An đến năm 2020; Quyết định 620/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến
2020. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển kinh tế -
xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Chương trình hành động số
3278/QĐ-UBND ngày 30/7/2013 của UBND tỉnh thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng
và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tận dụng, phát huy cơ hội, lợi thế, đồng thời
giảm thiểu tiêu cực do quá trình hội nhập đem lại.
- Thực hiện tái cơ cấu ngành nông
nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Đẩy mạnh xây dựng mô
hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ gia đình với doanh
nghiệp, với thị trường để đưa nông nghiệp lên quy mô lớn, giá trị gia tăng cao.
- Thực hiện tái cơ cấu công nghiệp,
tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh. Phát triển
các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng, thúc đẩy
công nghiệp phụ trợ.
- Triển khai có hiệu quả các chương
trình xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch. Phát triển các ngành dịch vụ có lợi
thế, có giá trị gia tăng như du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng... Tăng cường
công tác tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị để nâng cao vị thế và uy tín của các
sản phẩm hàng hóa.
Đẩy mạnh liên kết với vùng Bắc
Trung Bộ và cả nước, tận dụng các tiềm năng và thế mạnh của các địa phương
khác, khai thác thị trường trong vùng tạo hiệu quả cho phát triển. Phối hợp với
các tỉnh khác nhằm phát huy lợi thế của mỗi địa phương trên tinh thần hợp tác
phát triển cùng có lợi, tập trung vào các lĩnh vực đầu tư, thương mại, du lịch,
y tế... Phát triển các hành lang kinh tế Đông - Tây, mở rộng liên kết hợp tác phát triển với các nước Lào, Đông bắc
Thái Lan, Myanma và các nước khác.
2. Cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh thuận lợi để phát triển
Tăng cường các giải pháp thu hút đầu
tư và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI), cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Thay đổi quan điểm về xúc
tiến đầu tư. Phải coi nhà đầu tư là đối tượng phục vụ. Tiếp tục chuẩn bị các điều
kiện cần thiết để thu hút đầu tư thông qua việc cải thiện và tạo lập môi trường
đầu tư thực sự hấp dẫn. Trong đó, chú trọng nâng cao chất lượng công tác quy hoạch,
xác định rõ các ngành nghề, lĩnh vực, dự án, địa bàn tập trung thu hút đầu tư
trong ngắn hạn và dài hạn; tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, khắc
phục những nguyên nhân trở ngại làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư kinh doanh
của tỉnh, đặc biệt là các nguyên nhân chủ quan do lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
của các cấp, các ngành. Tiếp tục đổi mới cách thức thực hiện và nâng cao hiệu
quả hoạt động xúc tiến đầu tư. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư
Tập trung nguồn lực, giải quyết các
khó khăn, vướng mắc để các chương trình, dự án trọng điểm thực hiện đúng tiến độ
nhằm thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Thực hiện nề nếp việc kiểm điểm
tiến độ và kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề ra theo cơ chế điều
hành, nhất là những lĩnh vực đang làm cản trở sự phát triển (giải phóng mặt bằng,
cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, thủ tục hành chính, khoáng sản...). Phân công trách nhiệm chỉ đạo cụ thể, toàn diện của
từng đồng chí lãnh đạo theo chương trình, đề án. Nắm bắt các thông tin và kiến
nghị từ cơ sở để có phương án, biện pháp xử lý và giải quyết kịp thời.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định của
UBND tỉnh về phân công theo dõi các dự án đầu tư trọng điểm để đôn đốc, chỉ đạo
tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư. Đôn đốc, chỉ đạo đẩy
nhanh tiến độ các dự án trọng điểm như Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP
Nghệ An, Nhà máy xi măng Sông Lam, Nhà máy Tôn Hoa Sen, Nhiệt điện Quỳnh Lập
1,... Tập trung nguồn lực để bố trí cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
đẩy nhanh tiến độ các dự án.
Đổi mới phương thức hoạt động, quản
lý của các doanh nghiệp thích ứng với hội nhập sâu quốc tế (TPP, WTO, AEC...).
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đầu tư hiện hành của nhà nước, cho
các doanh nghiệp được hưởng mức ưu đãi đầu tư cao nhất của pháp luật. Nghiên cứu,
ban hành và thực hiện các cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư của tỉnh
phù hợp với pháp luật và thực tế. Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, nhất là
doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến.
Chuyển căn bản các hợp tác xã sang tổ chức, hoạt động theo Luật Hợp
tác xã. Kiện toàn và nâng cao năng lực cho đơn vị đầu mối thực hiện chính sách
phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã. Nâng cao hiệu quả hoạt động Liên minh hợp
tác xã, các hội nghề nghiệp để tập hợp và hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã phát
triển.
Có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện
xây dựng, phát triển đội ngũ doanh nhân;
phát huy tiềm năng và vai trò tích cực của người Nghệ An sinh sống, học tập
trong và ngoài nước: Xây dựng đội ngũ doanh nhân, doanh nghiệp của tỉnh vững mạnh,
đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, thu nhập cho người lao động,
đóng góp ngân sách, nâng cao chất lượng sản phẩm.
3. Huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, tập trung cho đầu tư phát triển
- Tăng cường huy động nguồn lực
trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển. Triển khai các Luật về đầu tư (như
Luật đầu tư công, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng,...). Khuyến khích
và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh các hình thức đầu tư
ngoài ngân sách nhà nước để tăng nguồn lực đầu tư toàn xã hội, kết hợp với nâng
cao chất lượng quản lý đầu tư, đầu tư công. Nâng cao hiệu quả đầu tư theo kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.
- Đa dạng hóa các hình thức huy động
vốn nhất là nguồn vốn của các doanh nghiệp, vốn trong dân và trong các thành phần
kinh tế, bằng phương thức kết hợp Nhà nước và nhân dân cùng làm, đối tác công -
tư (PPP). Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, liên kết
phát triển. Tiếp tục tăng cường các biện pháp vận động tài trợ vốn ODA, thực hiện
đồng bộ, hiệu quả các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn ODA. Đẩy mạnh thu hút và
nâng cao chất lượng các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Sử dụng nguồn
vốn ngân sách địa phương hợp lý, hiệu quả, đẩy mạnh công tác thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong việc sử dụng ngân sách. Tăng cường các giải pháp xã hội
hóa đầu tư, nhất là trong lĩnh vực giao thông nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế.
- Tập trung các giải pháp tăng thu
ngân sách như xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đẩy
mạnh hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu, qua đó tạo động lực
và cơ sở để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
tạo nguồn thu bền vững cho ngân sách. Tăng cường quản lý thu tiền sử dụng đất,
thu từ hoạt động xuất nhập khẩu.
Ưu tiên đầu tư để từng bước đồng bộ
hệ thống kết cấu hạ tầng, khắc phục dần tình trạng đầu tư dàn trải. Khuyến
khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, góp vốn xây dựng kết cấu
hạ tầng đồng bộ. Nâng cao chất lượng công tác quản lý đầu tư và xây dựng. Chủ động
lập quy hoạch, kế hoạch, xây dựng các chương trình dự án, tạo điều kiện giúp
các nhà đầu tư có điều kiện lựa chọn và quyết định đầu tư có hiệu quả.
4. Phát triển các ngành kinh tế
mũi nhọn và các vùng kinh tế trọng điểm làm động lực cho sự phát triển của tỉnh
a) Các mũi trọng điểm trong phát
triển kinh tế:
- Tập trung phát triển nông,
lâm, ngư nghiệp ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ cao gắn với công nghiệp
chế biến.
Trồng rừng sản xuất đảm bảo nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến gỗ, phát triển công nghiệp chế biến than củi sạch
trên cơ sở sử dụng phế phẩm từ chế biến gỗ. Ứng dụng công nghệ cao trong đầu tư
thâm canh cây cam quýt, chanh leo theo quy trình sản xuất nông nghiệp tiên tiến
ở những nơi có điều kiện. Xây dựng vùng sản xuất các loại cây dược liệu tập
trung ở các huyện miền núi để tạo vùng nguyên liệu cho nhà máy chế biến. Tập
trung phát triển chăn nuôi gia súc (trâu, bò, lợn), gia cầm gắn với công nghiệp
chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Tập trung thu hút đầu tư vào bảo quản, chế biến
thủy sản...
- Phát triển công nghiệp công
nghệ cao và công nghiệp chế biến gắn với tiềm năng lợi thế của tỉnh tạo ra sản phẩm
chủ lực có sức cạnh tranh cao trong nước và quốc tế như xi măng, đá trắng, đá
granít, dệt may, điện, dược liệu, bia, sữa, mía đường.
Phát triển các dự án công nghiệp
công nghệ cao như công nghiệp vật liệu mới, công nghiệp cơ khí chính xác, công
nghiệp sản xuất linh kiện, lắp ráp điện tử, công nghiệp lắp ráp ô tô, công nghiệp
phục vụ phát triển kinh tế biển... Tập trung phát triển công nghệ thông tin, thu hút đầu tư các dự án về công
nghệ thông tin vào Khu kinh tế Đông Nam
và thành phố Vinh. Kêu gọi đầu tư mới các ngành công nghiệp hóa chất phụ trợ, phát triển một số loại hóa dược chất lượng cao, hàng hóa tiêu dùng
trong khu công nghiệp, đô thị VSIP...
Tập trung chỉ đạo hoàn thành giai
đoạn 1 các dự án xi măng Sông Lam 1, Tân Thắng, Hoàng Mai 2, phấn đấu để triển
khai đầu tư tiếp giai đoạn 2 nhà máy xi măng Sông Lam 1 và Hoàng Mai 2 vào cuối
năm 2020. Phát triển các cơ sở khai thác, chế biến thiếc, đá ốp lát, bột đá trắng
ở Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Quỳ Hợp phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Hoàn
chỉnh đầu tư cụm công nghiệp sợi, may Nam Giang (Nam Đàn). Xây dựng các dự án sợi,
dệt, may trong Khu kinh tế Đông Nam và tại Thái Hòa, Nghĩa Đàn, Hoàng Mai, Đô
Lương, Diễn Châu, Yên Thành, Thanh Chương. Tập trung đẩy nhanh để hoàn thành đầu
tư các dự án thủy điện đã có giấy phép đầu tư, Trung tâm nhiệt điện Quỳnh Lập
(giai đoạn 1), xây dựng nhiệt điện Quỳnh Lập (giai đoạn 2). Phát triển vững chắc
đàn bò sữa, đầu tư giai đoạn 2 Nhà máy sữa TH. Tập trung nâng cấp Nhà máy bia
Sài Gòn - Nghệ An, Nhà máy bia Hà Nội. Đầu tư thâm canh nâng cao năng suất đảm
bảo đủ nguyên liệu chế biến cho các nhà máy đường.
- Phát triển du lịch, dịch vụ trọng
tâm là phát triển du lịch biển đảo gắn với du lịch văn hóa lịch sử, tâm linh,
du lịch sinh thái và các dịch vụ đào tạo nguồn nhân lực, tài chính ngân hàng, y tế, thông tin truyền
thông; phát triển thương mại đặc biệt là xuất khẩu hàng hóa.
Phát triển mạnh các cơ sở, điểm du
lịch biển ở Cửa Lò, Diễn Thành (Diễn Châu), Quỳnh Phương (Hoàng Mai), biển Quỳnh
(Quỳnh Lưu)... Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án Quần thể du lịch sinh thái
nghỉ dưỡng biển kết hợp giải trí, thể thao Lan Châu; Wingroup - Song Ngư và các
dự án đầu tư khách sạn cao cấp. Hoàn thiện hệ thống công viên và dịch vụ ven
bãi biển. Thu hút đầu tư các công trình văn hóa, thể thao, dịch vụ vui chơi giải
trí, cơ sở mua sắm gắn với phát triển loại hình du lịch sinh thái, làng nghề,
du lịch văn hóa tâm linh.
Nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch
tại Khu di tích Kim Liên. Đẩy nhanh tiến độ dự án phục dựng chùa Đại Tuệ, trùng
tu tôn tạo chống xuống cấp các di tích. Tập trung kêu gọi đầu tư các dự án Khu
lâm viên Núi Quyết - Bến Thủy, Khu du lịch sinh thái ven sông Lam, khu vui chơi
giải trí tổng hợp Nam thành phố Vinh. Đẩy mạnh xúc tiến kêu gọi đầu tư vào khu
du lịch thác Xao Va, khu du lịch thác Kèm gắn với các tour du lịch đi bộ, leo
núi trong Vườn quốc gia Pù Mát, du lịch trên sông Giăng, du lịch tìm hiểu và trải
nghiệm văn hóa cộng đồng làng bản các dân tộc Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn,
Quỳ Châu, Quế Phong.
Hình thành các tour du lịch gắn kết
du lịch biển, du lịch văn hóa lịch sử, tâm linh, du lịch sinh thái, du lịch dựa
vào cộng đồng. Tăng cường liên kết xây dựng sản phẩm, thương hiệu du lịch giữa
các địa bàn trọng điểm du lịch Vinh - Cửa Lò - Nam Đàn - Con Cuông - Yên Thành
- Quỳ Châu. Mở rộng liên kết với các điểm du lịch tại Thanh Hóa, Hà Tĩnh và trong khu vực.
Tập trung phát triển các lĩnh vực dịch
vụ tài chính ngân hàng, đào tạo nguồn nhân lực, y tế và thông tin truyền thông
trở thành trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ.
Đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu
với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế; tập trung phát triển thị trường cho
các sản phẩm có sức cạnh tranh lớn; đa phương hóa
thị trường, đa dạng hóa bạn hàng, đẩy mạnh
xuất khẩu tiêu thụ trực tiếp. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng tăng tỷ
trọng sản phẩm qua chế biến, giảm dần các mặt hàng xuất khẩu thô, có giá trị
gia tăng thấp.
- Đẩy mạnh phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng và mạng lưới đô thị.
Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu
quả nguồn lực xã hội để tiếp tục đầu tư hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng đồng
bộ, ưu tiên cho các lĩnh vực trọng tâm là: hạ tầng giao thông (đường giao
thông, cảng biển, sân bay, cửa khẩu), hạ tầng khu công nghiệp và hạ tầng đô thị.
Tổ chức quy hoạch, xây dựng các đô
thị trung tâm trên các vùng một cách hợp lý, phù
hợp với Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2014 - 2020 và
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh. Đẩy nhanh tốc độ đô
thị hóa trên phạm vi toàn tỉnh. Hình thành hệ thống đô thị: Vinh - Cửa Lò; Thái
Hòa, trung tâm vùng phía Tây Bắc; Hoàng Mai, trung tâm Nam Thanh Bắc Nghệ; các
đô thị giữ vai trò chức năng khác như: Phủ Diễn huyện Diễn Châu, Đô Lương, Tân
Kỳ. Xây dựng Con Cuông theo hướng đô thị sinh thái, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội ở vùng miền núi Tây Nam. Phấn đấu 100% xã có đường giao thông
vào trung tâm; hoàn thành 50% xã có cầu treo dân sinh; 100% xã có điện thắp
sáng; Không có nhà trường dột nát; 50% trường học khu vực miền núi có nhà ở bán
trú.
- Đẩy mạnh cải cách thể chế kinh
tế mà trọng tâm là cải cách hành chính tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng.
Đổi mới việc ban hành, thực thi các
cơ chế, chính sách đảm bảo cạnh tranh bình đẳng, minh bạch giữa các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế. Đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch và điều hành
phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường đồng thời thực hiện tốt chính sách xã
hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính. Phát triển đội
ngũ doanh nghiệp về số lượng, về năng lực quản trị, đạo đức, trách nhiệm trong
kinh doanh.
b) Phát triển các vùng kinh tế
trọng điểm:
Tiếp tục xác định và tập trung phát
triển 3 vùng kinh tế trọng điểm:
Phát triển thành phố Vinh - thị xã Cửa Lò - các huyện đông
nam tỉnh gắn với vùng Nam Nghệ An - Bắc Hà Tĩnh.
Tập trung chỉ đạo thực hiện Quyết định
số 52/QĐ-TTg ngày 14/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy
hoạch chung thành phố Vinh đến năm 2030, tầm nhìn 2050; Quyết định số
2355/QĐ-TTg ngày 25/12/2014 về việc công nhận đô thị du lịch biển Cửa Lò, tỉnh
Nghệ An. Xây dựng thành phố Vinh thành trung tâm vùng Bắc Trung Bộ về tài
chính, thương mại, du lịch, khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ cao, y tế, văn hóa, thể thao,
giáo dục đào tạo; cùng với Cửa Lò phát triển
thành cực tăng trưởng và mũi nhọn tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Xây dựng Khu
kinh tế Đông Nam thành khu kinh tế đa ngành, đa chức năng trọng điểm của cả nước,
gắn với thành phố Vinh trở thành địa bàn phát triển có tính đột phá của tỉnh.
Hoàn thiện hạ tầng và tạo cơ chế thuận lợi để triển khai đầu tư phát triển khu
công nghiệp, dịch vụ và đô thị VSIP Nghệ An. Phát triển các huyện Hưng Nguyên,
Nam Đàn, Nghi Lộc trở thành vệ tinh quan trọng kết nối với Vinh - Cửa Lò, có
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phát triển, hình thành vùng nông
nghiệp hàng hóa, công nghệ cao phục vụ cho các vùng công nghiệp, đô thị.
Phát triển vùng Hoàng Mai - Quỳnh
Lưu gắn với vùng Nam Thanh Hóa - Bắc Nghệ An.
Phát triển các khu công nghiệp Hoàng
Mai, Đông Hồi với các ngành công nghiệp động lực như xi măng, nhiệt điện, luyện
và chế biến thép, cơ khí, hóa chất, vật
liệu xây dựng, cảng biển và một số ngành công nghiệp hỗ trợ. Xây dựng các cơ sở
du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng, phục vụ các khu công nghiệp và nhân dân các
vùng lân cận. Phát triển các cơ sở nuôi trồng thủy hải sản, các vùng chuyên
canh rau, các cơ sở đánh bắt, chế biến hải sản. Phát triển các ngành công nghiệp,
dịch vụ hỗ trợ cho các dự án lớn tại Khu kinh tế Nghi Sơn.
Phát triển kinh tế miền Tây Nghệ
An, trọng điểm vùng là Tân Kỳ - Đô Lương - Nghĩa Đàn - Thái Hòa - Quỳ Hợp.
Khuyến khích và hoàn thiện các mô
hình kinh tế tập trung, kinh tế trang trại theo hướng phát triển chuyên canh
cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc, trồng rừng (cao su, chè,
mía, cam, chanh leo, dược liệu, trâu, bò, cây lâm nghiệp,...), gắn với giải quyết
các vấn đề an sinh xã hội. Tận dụng, khai thác tốt các hồ đập lớn, các hồ thủy
điện, thủy lợi để nuôi trồng thủy sản. Phát triển các ngành công nghiệp động lực
là: thủy điện, xi măng, vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản, công nghiệp
khai khoáng. Thành lập khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao với trung tâm là huyện Nghĩa Đàn. Phát triển thương mại, dịch
vụ, đô thị tại thị xã Thái Hòa và các thị trấn, thị tứ. Chuẩn bị các điều kiện
để hình thành khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy nhằm phát triển giao lưu kinh tế
với Lào, vùng Đông Bắc của Thái Lan và Myanmar.
5. Tập trung đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới
Phát triển nông nghiệp toàn diện
theo hướng nông nghiệp sinh thái, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ cao. Đẩy
nhanh chuyển dịch cơ cấu nội ngành nông nghiệp trên cơ sở áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng. Khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn phát triển các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn gắn với công nghiệp
chế biến và xuất khẩu, ứng dụng công nghệ cao, nhằm hình thành một số chuỗi giá
trị sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh trên thị trường với giá trị gia tăng cao
và bền vững, góp phần tạo bước đột phá trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp. Tăng nhanh tỷ trọng giá trị chăn nuôi và thủy hải sản.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chiến
lược biển Việt Nam đến năm 2020, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế biển đảo gắn
với bảo vệ chủ quyền lãnh thổ. Phát triển mạnh các ngành công nghiệp gắn với
kinh tế biển như công nghiệp chế biến hải sản, công nghiệp cơ khí đóng mới và sửa
chữa tàu biển, công nghiệp cảng, dịch vụ cảng và kho bãi phục vụ kinh tế biển...
Quan tâm đầu tư công nghệ bảo quản sản phẩm sau khai thác, nuôi trồng, tiếp tục
phát triển các sản phẩm chế biến truyền thống.
Bảo vệ và phát triển diện tích rừng
phòng hộ, sử dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tiên tiến làm giàu rừng bằng
các loài cây bản địa, ưu tiên đầu tư trồng mới rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng chắn
sóng, lấn biển. Bảo vệ rừng đặc dụng, bảo vệ quỹ gen, bảo đảm đa dạng sinh học
và các mô hình bền vững cho bảo tồn đa dạng sinh học.
Thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới trên cơ sở chú trọng phát triển sản xuất, đổi mới và phát triển
các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp.
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ tại địa bàn nông thôn. Phát triển tiểu thủ công nghiệp,
các làng nghề gắn liền với bảo vệ môi trường. Tiếp tục xây dựng và nhân rộng
các mô hình kinh tế có hiệu quả. Phát triển các hình thức kinh tế hợp tác, kinh
tế hộ, kinh tế trang trại, gia trại để thu hút tạo việc làm tại chỗ. Tăng cường
huy động nguồn lực để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Đẩy mạnh chương trình sắp
xếp ổn định dân cư, nhất là ổn định dân cư vùng tái định cư các dự án phải di dời
dân.
6. Phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
08-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII về phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và đề án về phát triển các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020, theo hướng trở thành trung
tâm đào tạo nguồn nhân lực của vùng Bắc Trung Bộ. Tập trung phát triển nguồn
nhân lực đảm bảo cả về thể lực và trí lực trên cơ sở củng cố hệ thống giáo dục
từ bậc học mầm non, phổ thông, đến đào tạo chuyên nghiệp, giáo dục nghề nghiệp
và phát triển hệ thống hạ tầng xã hội như y tế, văn hóa... Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ tay nghề của người lao
động, nhất là nông dân và đào tạo công nhân có trình độ tay nghề cao. Gắn việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế với cơ cấu lao động trên cơ sở làm tốt công tác đào
tạo theo các ngành nghề.
Tăng cường, tập trung nguồn lực
ngân sách nhà nước kết hợp với tăng cường xã hội hóa,
huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Đẩy mạnh hợp tác,
khuyến khích đầu tư của khu vực tư nhân, đầu tư nước ngoài và sự tham gia của
người dân để thực hiện hiệu quả các chương trình của nhà nước.
Xây dựng và thực hiện chương trình
phát triển đội ngũ nhân lực khu vực công, trong đó ưu tiên phát triển nhân lực
lãnh đạo, quản lý. Ưu tiên chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhất là
cho đội ngũ cán bộ miền núi, cán bộ cấp xã. Ưu tiên đào tạo chuyên sâu để hình
thành được đội ngũ chuyên gia đầu đàn có trình độ cao. Quan tâm bồi dưỡng nâng
cao trình độ quản trị doanh nghiệp. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách thu
hút nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và
tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để đội ngũ trí thức phát huy hiệu quả năng
lực, sở trường. Đổi mới, nâng cao chất lượng thi tuyển công chức và triển khai
có hiệu quả chủ trương thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý.
Triển khai liên kết với các tập
đoàn kinh tế, cơ sở đào tạo của nước ngoài để đào tạo kỹ sư chất lượng cao về
các lĩnh vực công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới... Triển khai nhiều hình thức đào tạo, tập
huấn, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo và đào tạo nghề. Xây dựng Trung tâm
đào tạo giáo dục định hướng, ngoại ngữ để đảm bảo yêu cầu chất lượng và tăng
nhanh số lượng lao động xuất khẩu.
7. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ, đảm bảo môi trường
Thực hiện đồng bộ ba nhiệm vụ chủ yếu:
đổi mới nghiên cứu, ứng dụng; nâng cao năng lực khoa học, công nghệ; đổi mới cơ
chế quản lý. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong sản xuất kinh doanh, trong quản lý hành chính và trong lãnh đạo,
chỉ đạo điều hành công việc hàng ngày của các ngành, các cấp.
Triển khai các dự án ứng dụng KHCN
trong phát triển các cây, con chủ lực trên địa bàn tỉnh, nhất là miền Tây Nghệ
An. Tiếp cận nhanh và áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời
sống; hình thành và phát triển một số lĩnh vực công nghệ cao như công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, trong đó ưu
tiên cho việc khảo nghiệm, đưa các loại giống cây, con có năng suất cao, chất
lượng tốt và tính thích nghi cao vào sản xuất, đồng thời đầu tư khoa học công
nghệ phát triển các sản phẩm truyền thống thành hàng hóa. Tăng mức đầu tư mở rộng
mạng lưới, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, khuyến công, thú y, bảo vệ thực vật từ tỉnh đến huyện, xã. Hỗ trợ
nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
Đẩy mạnh nghiên cứu các lĩnh vực
khoa học xã hội và nhân văn, tổng kết thực tiễn phục vụ cho nâng cao năng lực
lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của chính quyền và xây dựng hệ thống chính
trị vững mạnh. Nghiên cứu khai thác các giá trị truyền thống văn hóa, lịch sử của quê hương phục vụ cho nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội.
Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất
cho các đơn vị khoa học công nghệ trọng điểm.
Củng cố và nâng quy mô tài chính cho Quỹ phát triển khoa học và công nghệ gắn với
thu hút nguồn lực xã hội đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ. Ưu tiên đầu
tư các dự án thuộc Đề án xây dựng Nghệ An
thành trung tâm khoa học công nghệ vùng Bắc Trung bộ. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
về khoa học công nghệ, xây dựng và triển khai chương trình hợp tác khoa học
công nghệ với các cơ quan khoa học công nghệ nước ngoài.
Bảo đảm yêu cầu về môi trường ngay
từ khâu thẩm định, phê duyệt các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu
tư, thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động môi trường.
Kiểm soát chặt chẽ chất thải, nhất
là chất thải độc hại. Kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm, hủy hoại
môi trường. Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý
chất thải. Xử lý các điểm tồn lưu thuốc bảo vệ thực vật.
Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên trên cơ sở thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch
đã được phê duyệt. Bố trí quỹ đất cho sản xuất và xây dựng trên địa bàn bảo đảm
hiệu quả cao. Tăng cường hoạt động bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng thông qua
việc xây dựng và thực hiện các dự án phát triển rừng. Tăng cường công tác kiểm
tra, tổ chức tốt việc khai thác khoáng sản
để nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
8. Tiếp tục phát triển văn hóa,
xã hội; thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội
Nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục,
y tế và các hoạt động văn hóa, thể thao.
Tiếp tục quy hoạch, xây dựng, củng cố mạng lưới trường, lớp học. Thực hiện tốt
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Khuyến khích mở rộng, phát triển đào tạo
chuyên nghiệp và dạy nghề. Đẩy mạnh xã hội hóa
sự nghiệp giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể dục thể thao gắn với tăng cường công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực này.
Từng bước nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống
bệnh viện, các trung tâm y tế, trạm y tế. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Chú trọng xây dựng đơn vị văn hóa, gia đình văn hóa
một cách thực chất. Thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm, chính sách đối
với người và gia đình có công và công tác bảo trợ xã hội. Tăng cường huy động
các nguồn lực xã hội vào công tác xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội.
9. Tăng cường quốc phòng, an
ninh, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội
Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của công dân trong xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Làm tốt công tác đảm bảo quốc phòng an ninh, phòng chống tội phạm, đảm
bảo trật tự an toàn giao thông. Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động
điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án theo tinh thần Nghị quyết 49-NQ/TW của
Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Thực hiện tốt công
tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân ngay từ cơ sở. Không để
xảy ra điểm nóng, hạn chế đoàn đông người và đơn thư vượt cấp.
10. Tăng cường công tác cải cách
hành chính, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc tổ chức thực hiện
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc
biệt là các lĩnh vực thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội... theo
hướng tạo thuận lợi ở mức cao nhất cho người dân và doanh nghiệp. Tăng cường
công tác thanh tra công vụ, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; xử lý nghiêm các
hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Thực
hiện có hiệu quả cơ chế giao dịch một cửa và một cửa liên thông theo Quyết định
09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai các hình thức
lấy ý kiến về mức độ hài lòng đối với việc cung cấp dịch vụ hành chính công và
dịch vụ sự nghiệp công. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước.
- Tiếp tục cải cách chế độ công vụ,
công chức; xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề
nghiệp viên chức; tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế. Nâng cao chất lượng
ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tính phù
hợp, khả thi và phát huy hiệu quả.
- Tăng cường công tác phối hợp,
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính trong triển khai dự án đầu tư tại các cấp chính quyền địa phương;
phát hiện và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây cản
trở cho tổ chức, cá nhân khi thi hành công vụ.
- Thực hiện tốt chế độ công khai,
minh bạch về kinh tế, tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị cung ứng dịch
vụ công, doanh nghiệp nhà nước. Công khai minh bạch về cơ chế, chính sách, các
dự án đầu tư, xây dựng cơ bản, mua sắm từ ngân sách nhà nước, huy động đóng góp
của nhân dân, quản lý và sử dụng đất đai, khoáng
sản, tài sản công, công tác tiếp nhận, bổ nhiệm cán bộ. Xử lý nghiêm minh, kịp
thời, công khai cán bộ, công chức, viên chức tham nhũng; tổ chức, cá nhân gây thất thoát, lãng phí tài sản của nhà nước và nhân
dân. Phát huy vai trò của Hội đồng Nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
Nhân dân, các phương tiện thông tin đại chúng trong việc giám sát cán bộ, công
chức, phát hiện, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí; cổ vũ, động viên phong
trào tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng.
Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước, chú trọng việc trao đổi các văn bản, tài liệu chính thức giữa các cơ
quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử trong quy trình xử lý
công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước; giữa các cơ quan hành chính nhà
nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân. Đưa vào khai thác, sử dụng
các dịch vụ công mức độ cao. Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng
trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 3. Thông
qua danh mục các dự án giai đoạn 2016 - 2020
1. Danh mục các dự án hạ tầng quan
trọng có sử dụng vốn ngân sách thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020 (có phụ
lục I kèm theo);
2. Danh mục các dự án trọng điểm
xúc tiến, vận động đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 (có phụ lục II kèm theo).
Điều 4. Tổ chức
thực hiện Nghị quyết về kế hoạch 5 năm 2016-2020
Thực hiện kế hoạch 5 năm 2016-2020
là nhiệm vụ của nhân dân toàn tỉnh, các cơ quan Nhà nước, các cấp, các ngành, Mặt
trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên.
Ủy
ban nhân dân tỉnh và chính quyền các cấp nâng cao hơn nữa hiệu lực chỉ đạo,
điều hành, đổi mới và cải tiến phương pháp tổ chức, thực hiện thắng lợi các nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,
quốc phòng, an ninh đã đề ra trong kế hoạch 5 năm 2016-2020. Trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ kế hoạch 5 năm, nếu có những biến động cần điều chỉnh, UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định tại kỳ họp gần nhất.
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của
HĐND tỉnh, các đại biểu HĐND tỉnh nêu cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm của các
cơ quan và đại biểu dân cử trong việc giám sát, thực hiện các Nghị Quyết của
HĐND tỉnh.
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
thành viên, động viên các tầng lớp nhân dân trong tỉnh phát huy vai trò làm chủ,
nêu cao tinh thần yêu nước, tích cực thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch 5
năm 2016-2020, tham gia giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử
và cán bộ công chức Nhà nước.
Hội đồng Nhân dân tỉnh kêu gọi đồng
bào, cán bộ, chiến sỹ tỉnh nhà phát huy tính năng động, sáng tạo, gương mẫu, cần
kiệm trong lao động sản xuất, trong cuộc sống, đóng góp sức người, sức của, góp
phần đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện, phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 để hoàn thành mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XVIII.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh
Nghệ An khóa XVI, kỳ họp thứ 15 thông qua
ngày 20 tháng 12 năm 2015 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được
thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chính phủ (để b/c);
- Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp (Cục KTVB) (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành, thị;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Website http://dbndnghean.vn;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN HẠ TẦNG ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRONG GIAI
ĐOẠN 2016-2020
Kèm theo Nghị quyết số 191/2015/NQ-HĐND ngày 20/12/2015 của Hội đồng Nhân
dân tỉnh Nghệ An
TT
|
Tên
công trình, dự án
|
Địa
điểm
|
Ghi
chú
|
|
TỔNG
SỐ
|
|
|
I
|
Dự án giao thông
|
|
|
1
|
Đường bộ cao tốc Bắc Nam, đoạn Hà
Nội - Vinh
|
Trên
địa bàn tỉnh
|
|
2
|
Nâng cấp quốc lộ 7, đoạn Km0 -
Km36
|
Diễn
Châu - Đô Lương
|
|
3
|
Mở rộng QL46 cũ, đoạn Rộ - Đô
Lương
|
Thanh
Chương - Đô Lương
|
|
4
|
Nâng cấp, mở rộng quốc lộ 48, 48B
|
D.Châu,
Ng.Đàn, Q.Hợp, Q. Châu, Q.Phong
|
|
5
|
Nâng cấp quốc lộ 15A, đoạn Đô
Lương - Tân Kỳ
|
Đô
Lương - Tân Kỳ
|
|
6
|
Cầu Nghi Thiết gắn liền với quốc
lộ ven biển
|
Nghi
Lộc
|
|
7
|
Cầu Yên Xuân
|
Nghệ
An-Hà Tĩnh
|
|
8
|
Các tuyến đường giao thông liên
xã, trung tâm xã
|
các
huyện trong tỉnh
|
|
9
|
Nâng cấp đường vào các xã đường ô
tô chưa vào được 4 mùa
|
Các
xã
|
|
10
|
Đại lộ Vinh - Cửa Lò
|
Nghi
Lộc - Vinh - Cửa Lò
|
|
11
|
Đường Ven biển Nghi Sơn - Cửa Lò
|
Quỳnh
Lưu, Diễn Châu, KKT Đông Nam,Cửa Lò
|
|
12
|
Tuyến Mường Xén - Ta Đo - Khe Kiền
|
Nghệ
An
|
|
13
|
Đường QL 46 đoạn tránh thị trấn
huyện Nam Đàn
|
Nam
Đàn
|
|
14
|
Hệ thống cầu vượt QL 1A, đường sắt
Bắc Nam
|
Các
huyện
|
|
15
|
Cầu vượt sông Lam; cầu Sông Hiếu
|
Hưng
Nguyên, Thái Hòa
|
|
16
|
Các tuyến đường cứu hộ, cứu nạn
khắc phục thiên tai
|
các
huyện trong tỉnh
|
|
17
|
XD cầu treo và cầu cứng qua sông
suối trên địa bàn các huyện miền núi
|
Nghệ
An
|
|
18
|
Các tuyến đường nội thị thị trấn
các huyện
|
Các
huyện
|
|
19
|
Đường nối từ KCN Hoàng Mai II đến
nhà máy xi măng Tân Thắng
|
Quỳnh
Lưu
|
|
20
|
Đường nối đường N5 KKT Đông Nam đến
Hòa Sơn (Đô Lương) - Tân Long (Tân Kỳ)
|
Nghi
Lộc - Đô Lương - Yên Thành - Tân Kỳ
|
|
21
|
Đường Quốc lộ 48 tránh trung tâm đô thị Thái Hòa
|
Thái
Hòa
|
|
22
|
Đường nối Quốc lộ 48 (Nghệ An) -
Quốc lộ 45 (Thanh Hóa).
|
Các
huyện
|
|
23
|
Đường giao thông vào trung tâm 2 xã
biên giới Mai Sơn và Nhôn Mai, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An
|
Tương
Dương
|
|
24
|
Tuyến đường Tam Hợp - Hạnh Lâm
|
Tương
Dương - Thanh Chương
|
|
25
|
Tuyến đường Nghi Thái - Nghi Vạn
(Nghi Lộc) - Đô Lương
|
Nghi
Lộc - Đô Lương
|
|
26
|
Đường GT liên xã Châu Quang -
Châu Thái - Châu Cường (giai đoạn 2, đoạn qua xã Châu Cường), huyện Quỳ Hợp,
tỉnh Nghệ An
|
Quỳ
Hợp
|
|
27
|
Sửa chữa, nâng cấp đường GT Khuôn
- Đại Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
|
Đô
Lương
|
|
28
|
Đường GT Thành Sơn đi Thọ Sơn,
huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An
|
Anh
Sơn
|
|
29
|
Đường GT vành đai phía Bắc huyện
Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
|
Nam
Đàn
|
|
30
|
Đường GT nối QL46 với đường TL542B
tại xã Hưng Thịnh và đường Lê Xuân Đào tại xã Hưng Thông, huyện Hưng Nguyên,
tỉnh Nghệ An (giai đoạn 1)
|
Hưng
Nguyên
|
|
31
|
Đường giao thông phục vụ quốc
phòng an ninh biên giới đoạn nối từ đường Mường Xén-Ta Đo-Khe Kiền lên đường tuần
tra biên giới
|
Kỳ
Sơn
|
|
32
|
Đường giao thông phục vụ Quốc
phòng - An ninh biên giới đoạn nối từ đường Hồ Chí Minh đến cầu Sướn nối với
đường lên Mốc 10 đường Tuần tra biên giới, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
|
Thanh
Chương
|
|
33
|
Đường cứu hộ vùng lũ, đảm bảo an
ninh quốc phòng các xã từ Nghĩa Lâm đến Nghĩa Bình, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ
An
|
Nghĩa
Đàn
|
|
34
|
Đường giao thông trục chính dọc
trung tâm thị trấn Quán Hành, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
|
Nghi
Lộc
|
|
II
|
Dự án hạ tầng đô thị, điện, cấp
thoát nước, môi trường
|
|
|
1
|
Xây dựng nhà máy nước phục vụ các
đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp và các điểm dân cư tập trung
|
Các
đô thị và điểm dân cư tập trung
|
|
2
|
Nâng cấp và xây dựng mới đường dây
và trạm biến thế điện
|
Toàn
tỉnh
|
|
3
|
Hệ thống bãi rác và nhà máy xử lý
rác thải rắn
|
Các
đô thị và các huyện
|
|
4
|
Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị
|
Các
đô thị
|
|
5
|
Xử lý ô nhiễm môi trường do thuốc
bảo vệ thực vật
|
Các
điểm ô nhiễm đã xác định
|
|
6
|
Phát triển đô thị Vinh
|
Vinh
|
|
7
|
Dự án Nước sạch xã Hưng Hòa -
Thành phố Vinh
|
Vinh
|
|
8
|
Nước sạch vùng thị trấn Quán Hành
- Nam Cấm
|
KKT
Đông Nam
|
|
9
|
Nhà máy và hệ thống cấp nước khu vực
Hoàng Mai - Đông Hồi
|
Hoàng
Mai - Quỳnh Lưu
|
|
10
|
Dự án thoát nước thị xã Thái Hòa
|
TX
Thái Hòa
|
|
11
|
Thoát
nước và xử lý chất thải thành phố Vinh
|
Vinh
|
|
12
|
Dự án cấp nước vùng phụ cận thành
phố Vinh
|
Vinh
|
|
13
|
Hạ tầng đô thị thị xã Hoàng mai
|
Thị
xã Hoàng mai
|
|
14
|
Hệ thống giao thông trục chính
khu trung tâm từ đường ngang số 6 đến đường ngang số 11, thị xã Cửa Lò, tỉnh
Nghệ An
|
Cửa
Lò
|
|
15
|
Đường trục dọc số III, thị xã Cửa
Lò, tỉnh Nghệ An (giai đoạn 1)
|
Cửa
Lò
|
|
16
|
Đường ngang trục chính số 22, đô
thị du lịch biển Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
|
Cửa
Lò
|
|
17
|
Tuyến đường ngang N8 (giai đoạn
2), thuộc dự án hạ tầng trung tâm đô thị thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An
|
Thái
Hòa
|
|
18
|
Đường trục dọc D2, khu đô thị
Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An
|
Hoàng
Mai
|
|
19
|
Khu liên hợp xử lý chất thải rắn
Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai
|
Hoàng
Mai
|
|
20
|
Khu tái định cư vị trí số 2 thuộc
Khu công nghiệp Đông Hồi, tỉnh Nghệ An
|
Hoàng
Mai
|
|
21
|
Đường
trục ngang N2, khu đô thị Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An
|
Hoàng
Mai
|
|
22
|
Đường gom đường sắt Bắc Nam đoạn
Nam Cấm - Vinh
|
Vinh
|
|
III
|
Hạ tầng khu kinh tế, khu công
nghiệp
|
|
|
1
|
Các tuyến đường thuộc KKT Đông
Nam
|
KKT
Đông Nam
|
|
2
|
Hạ tầng khu phi thuế quan (giai
đoạn I)- KKT Đông Nam
|
KKT
Đông Nam
|
|
3
|
Nâng cấp cảng Cửa Lò gắn với KKT
Đông Nam
|
KKT
Đông Nam
|
|
4
|
Hạ tầng KCN Nam Cấm mở rộng (thuộc
KKT Đông Nam)
|
KKT
Đông Nam
|
|
5
|
Hạ tầng khu A Khu công nghiệp Thọ
Lộc (thuộc KKT Đông Nam)
|
KKT
Đông Nam
|
|
6
|
Hạ tầng KCN Hoàng Mai giai đoạn I
|
Hoàng
Mai
|
|
7
|
Hạ tầng KCN Đông Hồi
|
Hoàng
Mai
|
|
8
|
Hạ tầng KCN Tân Kỳ
|
Tân
Kỳ
|
|
9
|
Hạ tầng KCN Nghĩa Đàn
|
Nghĩa
Đàn
|
|
10
|
Hạ tầng KCN Quỳ Hợp
|
Quỳ
Hợp
|
|
11
|
Mở rộng Cụm công nghiệp Tràng Kè,
huyện Yên thành, tỉnh Nghệ An
|
Yên
Thành
|
|
12
|
Hệ thống xử lý nước thải khu B,
KCN Nam Cấm công suất 2.400 m3/ngày đêm
|
KKT
Đông Nam
|
|
13
|
Đường cứu nạn và tái định cư các
khu dân cư ven biển Đông Hồi, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An
|
KKT
Đông Nam
|
|
14
|
Hệ thống xử lý nước thải tại KCN
Đông Hồi
|
KKT
Đông Nam
|
|
15
|
Khu tái định cư khu công nghiệp
Đông Hồi (vị trí số l) huyện Quỳnh Lưu
|
KKT
Đông Nam
|
|
IV
|
Dự án nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
|
|
1
|
Hồ chứa nước Bản Mồng
|
Quỳ
Hợp, Quỳ Châu
|
|
2
|
Cống ngăn mặn giữ ngọt sông Lam
|
TP
Vinh, Hưng Nguyên
|
|
3
|
Cống ngăn mặn giữ ngọt sông Hoàng
Mai
|
Hoàng
Mai
|
|
4
|
Hồ chứa nước Khe Lại - Vực Mấu
|
Hoàng
Mai
|
|
5
|
Xây dựng hồ chứa nước Khe Hạc
|
Yên
Thành
|
|
6
|
Nâng cấp hệ thống thủy nông Bắc
|
Đô
Lương, Diễn Châu, Yên Thành, Quỳnh Lưu
|
|
7
|
Nâng cấp hệ thống thủy nông Nam
|
Nam
Đàn, Hưng Nguyên, Nghi Lộc, TP Vinh
|
|
8
|
Cải tạo, nâng cấp kênh Trà Lam
|
Nam
Đàn, Hưng Nguyên
|
|
9
|
Sửa chữa, nâng cấp tuyến kênh tưới,
tiêu Lê Xuân Đào, huyện Hưng Nguyên
|
Hưng
Nguyên
|
|
10
|
Các dự án cải tạo nâng cấp hệ thống
tiêu úng, thoát lũ
|
Yên
Thành, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghi Lộc
|
|
11
|
Nâng cấp hệ thống đê Sông Cả
|
Nam
Đàn, Đô Lương, Thanh Chương
|
|
12
|
Sửa chữa, nâng cấp tuyến đê sông
Bùng, đoạn qua xã Diễn Ngọc - Diễn Kỷ, huyện Diễn Châu
|
Diễn
Châu
|
|
13
|
Xây dựng kè chống sạt lở bờ sông Lam,
đoạn qua các xã Cát Văn, Thanh Tiên, Thanh Lĩnh, Võ Liệt, huyện Thanh Chương
|
Thanh
Chương
|
|
14
|
Xây dựng kè chống sạt lở bờ sông
Hiếu, đoạn qua thị trấn Tân Lạc và xã Châu Hạnh, huyện Quỳ Châu
|
Quỳ
Châu
|
|
15
|
Xây dựng kè chống sạt lở bờ sông
Lam, đoạn qua các xã Nam Sơn, Bắc Sơn, Đặng Sơn, huyện Đô Lương
|
Đô
Lương
|
|
16
|
Nâng cấp tuyến đê sông Mơ, đoạn
qua các xã Tiến Thủy, Quỳnh Nghĩa, Quỳnh Bảng, Quỳnh Thanh, Quỳnh Đôi, Quỳnh
Yên, huyện Quỳnh Lưu
|
Quỳnh
Lưu
|
|
17
|
Nâng cấp cảng cá Lạch Quèn, huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
|
Quỳnh
Lưu
|
|
18
|
Nâng cấp và nạo vét luồng lạch
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá Lạch Lò, tỉnh Nghệ An
|
Cửa
Lò - Nghi Lộc
|
|
19
|
Nâng cấp, cải tạo hạ tầng khu nuôi
trồng thủy sản huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
|
Quỳnh
Lưu
|
|
20
|
Nâng cấp, cải tạo hạ tầng khu
nuôi trồng thủy sản thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An
|
Hoàng
Mai
|
|
21
|
Xây dựng hệ thống cấp nước biển nuôi
tôm công nghiệp theo quy chuẩn ViêtGap tại xã Quỳnh Bảng, huyện Quỳnh Lưu
|
Quỳnh
Lưu
|
|
22
|
Sửa chữa, nâng cấp và mở rộng các
Trạm giống chăn nuôi thuộc Trung tâm giống chăn nuôi Nghệ An
|
các
huyện vùng dự án
|
|
23
|
Dự án Nâng cao năng lực phòng
cháy, chữa cháy rừng tỉnh Nghệ An
|
các
huyện vùng dự án
|
|
24
|
Dự án xây dựng và phát triển khu
Dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An
|
các
huyện vùng dự án
|
|
V
|
Dự án về Khoa học công nghệ và
thông tin truyền thông
|
|
|
1
|
Công viên Công nghệ - Thông tin
|
Vinh
|
|
2
|
Nâng cấp và phát triển Trung tâm
kiểm định xây dựng Nghệ An ngang tầm đơn vị vùng Bắc Trung Bộ
|
Vinh
|
|
3
|
Tăng cường năng lực đo lường thử nghiệm
của Chi cục Tiêu chuẩn- đo lường- chất lượng Nghệ An đáp ứng yêu cầu của Vùng
bắc Trung bộ
|
Vinh
|
|
4
|
Xây dựng sàn giao dịch thiết bị -
công nghệ vùng Bắc Trung Bộ
|
Vinh
|
|
5
|
Khu công nghệ cao trong khu kinh
tế Đông Nam
|
KKT
Đông Nam
|
|
6
|
Xây dựng trạm thực nghiệm và
nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học vùng Miền Tây Nghệ An
|
Nghĩa
Đàn
|
|
7
|
Xây dựng trung tâm tích hợp dữ liệu
tỉnh Nghệ An
|
Vinh
|
|
VI
|
Dự án giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội
|
|
|
VI.1
|
Giáo dục đào tạo, dạy nghề
|
|
|
1
|
Nâng cấp Trường Đại học Vinh
|
Vinh
|
|
2
|
Xây dựng trường Đại học Y khoa
Vinh
|
Vinh
|
|
3
|
XD trường CĐ văn hóa nghệ thuật lên hệ đại học
|
Vinh
|
|
4
|
XD Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
|
Vinh
|
|
5
|
Nâng cấp Trường Cao đẳng sư phạm
Nghệ An thành trường Đại học Nghệ An
|
Vinh
|
|
6
|
Xây dựng Trường THPT Dân tộc nội
trú II
|
Vinh
|
|
7
|
Xây dựng Trường chuyên THPT Phan
Bội Châu
|
Vinh
|
|
8
|
Nâng cấp Trường Đại học sư phạm kỹ
thuật Vinh
|
Vinh
|
|
9
|
Trường Trung cấp nghề Dân tộc miền
núi Nghệ An
|
Con
Cuông
|
|
10
|
Trường trung cấp nghề kinh tế kỹ
thuật miền Tây Nghệ An
|
TX
Thái Hòa
|
|
11
|
Xây dựng nâng cấp cơ sở vật chất Trường
Trung cấp nghệ Kinh tế - Công nghiệp, thủ công nghiệp Nghệ An
|
Vinh
|
|
12
|
Trường Cao đẳng nghề Du lịch và
Thương mại Nghệ An
|
Cửa
Lò
|
|
13
|
Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên
|
Toàn
tỉnh
|
|
14
|
Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới Trường THPT Huỳnh Thúc
Kháng
|
Vinh
|
|
15
|
Xây dựng Trường Trung cấp nghề kỹ
thuật công, nông nghiệp Yên Thành
|
Yên
Thành
|
|
16
|
Xây dựng Trường Trung cấp nghề
kinh tế kỹ thuật Nghi Lộc
|
Nghi
Lộc
|
|
17
|
Xây dựng Trường Trung cấp nghề
kinh tế kỹ thuật Đô Lương
|
Đô
Lương
|
|
18
|
Xây dựng Trường Trung cấp nghề
KT-KT Bắc Nghệ An
|
Quỳnh
Lưu
|
|
19
|
Trường Trung cấp nghề Công nghệ
và Truyền thông NA
|
Vinh
|
|
20
|
Đầu tư xây dựng hệ thống Trung tâm
bồi dưỡng chính trị, Trường chính trị tỉnh
|
Toàn
tỉnh
|
|
21
|
Xây dựng Trường phổ thông DTNT
THCS Con Cuông
|
Con
Cuông
|
|
VI.2
|
Lĩnh vực y tế
|
|
|
1
|
Xây dựng bệnh viện đa khoa 700
giường (gđ2)
|
Vinh
|
|
2
|
Xây
dựng bệnh viện sản nhi
|
Vinh
|
|
3
|
Xây dựng Bệnh viện Ung bướu tỉnh
Nghệ An
|
Vinh
|
|
4
|
Xây dựng bệnh viện khu vực Tây Bắc
|
Nghĩa
Đàn
|
|
5
|
XD bệnh viện khu vực Tây Nam
|
Con
Cuông
|
|
6
|
Bệnh viện Mắt Nghệ An
|
Vinh
|
|
7
|
Dự án đầu tư xây dựng, cải tạo,
nâng cấp và mở rộng Bệnh viện Tâm thần Nghệ An
|
Vinh
|
|
8
|
Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS
|
Vinh
|
|
9
|
Xây dựng bệnh viện chấn thương chỉnh
hình
|
Vinh
|
|
10
|
Trung tâm Huyết học- truyền máu
|
Vinh
|
|
11
|
Đầu tư các bệnh viện đa khoa tuyến
huyện
|
Toàn
tỉnh
|
|
12
|
Xây dựng cơ sở vật chất Trung tâm
y tế tuyến huyện
|
Toàn
tỉnh
|
|
13
|
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hệ thống trạm y tế xã; Phòng
khám đa khoa khu vực
|
Toàn
tỉnh
|
|
14
|
Chuẩn quốc gia Trung tâm Y tế dự
phòng tỉnh
|
Vinh
|
|
VI.3
|
Lĩnh vực văn hóa thông tin, thể thao
|
|
|
1
|
Dự án bảo tồn, tôn tạo Khu di
tích Kim Liên gắn với phát triển du lịch (giai đoạn 2)
|
Nam
Đàn
|
|
2
|
Dự án Trung tâm Văn hóa Thanh - Thiếu niên Nghệ An (giai đoạn 1)
|
Vinh
|
|
3
|
Bảo tồn, tôn tạo khu di tích lịch
sử Truông Bồn
|
Đô
Lương
|
|
4
|
Dự án phục dựng Văn miếu Nghệ An
|
Vinh
|
|
5
|
Xây dựng khu tưởng niệm Đ/c Lê Hồng
Phong
|
Hưng
Nguyên
|
|
6
|
Bảo tồn và phát huy giá trị di
tích Xô Viết Nghệ Tỉnh
|
Hưng
Nguyên
|
|
7
|
Tôn tạo, nâng cấp Khu di tích đồng
chí Phan Đăng Lưu
|
Yên
Thành
|
|
8
|
Tu bổ, tôn tạo di tích nhà thờ và
mộ Hồ Tùng Mậu
|
Quỳnh
Lưu
|
|
9
|
Tu bổ tôn tạo di tích lịch sử văn hóa nhà thờ họ Hồ
|
Quỳnh
Lưu
|
|
10
|
Xây dựng Trung tâm bảo tồn và
phát huy di sản dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh
|
Vinh
|
|
11
|
Xây dựng thiết chế VHTT-TT cấp
huyện xã
|
Các
huyện, thành, thị
|
|
12
|
Xây dựng Trung tâm đào tạo và huấn
luyện thể thao thành tích cao tỉnh Nghệ An và Xây dựng Khu liên hợp thể thao
vùng Bắc Trung Bộ
|
Vinh
|
|
13
|
Phát triển Đài phát thanh - Truyền
hình Nghệ An ngang tầm đài phát thanh truyền hình khu vực
|
Vinh
|
|
VI.4
|
An sinh xã hội và các vấn đề
xã hội khác
|
|
|
1
|
Đầu tư xây dựng hệ thống công
trình thực hiện Nghị quyết 30a/NQ-CP
|
Tương
Dương, Kỳ Sơn, Quế Phong
|
|
2
|
Xây dựng đài Tưởng niệm các liệt
sỹ tỉnh Nghệ An
|
Vinh
|
|
3
|
Xây dựng mở rộng, nâng cấp Trung
tâm Bảo trợ xã hội Nghệ An
|
Đô
Lương
|
|
4
|
Đầu tư cơ sở vật chất các Trung
tâm lao động xã hội
|
Kỳ
Sơn, Quế Phong, Tương Dương, Nghĩa Đàn, Anh Sơn, Vinh; Phúc Sơn-Anh Sơn
|
|
5
|
Tăng cường cơ sở vật chất các cơ sở
dạy nghề theo QĐ 1956/QĐ.TTg ngày 27/11/09
|
các
huyện
|
|
6
|
Nhà ở xã hội ở Thành phố Vinh
|
TP
Vinh
|
|
7
|
Nhà ở công nhân ở các Khu Công
nghiệp
|
Các
KCN
|
|
8
|
Ký túc xá sinh viên
|
các
trường Cao đẳng, Đại học
|
|
9
|
Nâng cấp khu điều dưỡng thương
binh tâm thần kinh Nghệ An
|
Nghi
Lộc
|
|
10
|
Nâng cấp Trung tâm điều dưỡng
Thương binh nặng Nghệ An
|
Nghi
Lộc
|
|
11
|
Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp
tỉnh Nghệ An cơ sở 2
|
Cửa
Lò
|
|
12
|
Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh
Nghệ An cơ sở 2
|
Nghĩa
Đàn
|
|
VII
|
Dự án quản lý Nhà nước và quốc phòng an ninh
|
|
|
1
|
Chính phủ điện tử
|
Các
cơ quan Nhà nước
|
|
2
|
Trụ sở
các cơ quan nhà nước quốc phòng an ninh cấp tỉnh
|
Nghệ
An
|
|
3
|
Trụ sở các cơ quan nhà nước quốc
phòng an ninh cấp huyện
|
Nghệ
An
|
|
4
|
Trụ sở
làm việc các cơ quan nhà nước cấp xã
|
Toàn
tỉnh
|
|
|
|
|
|
VIII
|
Dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công tư (PPP)
|
|
|
1
|
Đường giao thông Quốc lộ 48, tuyến
tránh thị xã Thái Hòa
|
Thị
xã Thái Hòa và huyện Nghĩa Đàn
|
Tiên
phong
|
2
|
Chợ thương mại Nghi Thủy, thị xã
Cửa Lò
|
Thị
xã Cửa Lò
|
Tiên
phong
|
3
|
Xây dựng Nhà máy nước sạch huyện
Nghĩa Đàn
|
Huyện
Nghĩa Đàn
|
|
4
|
Chợ vùng Sa Nam, huyện Nam Đàn
|
Huyện
Nam Đàn
|
|
5
|
Xây dựng Trung tâm xử lý rác thải
y tế nguy hại khu vực thành phố Vinh và các huyện lân cận
|
Huyện
Hưng Nguyên
|
|
6
|
Xây dựng Bệnh viện Đông y chất lượng
cao
|
Thành
phố Vinh
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH TRỌNG ĐIỂM
GIAI ĐOẠN 2016-2020
Kèm theo Nghị quyết số
191/2015/NQ-HĐND ngày 20/12/2015 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Nghệ An
TT
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
Quy
mô/công suất
|
Ghi
chú
|
|
TỔNG
CỘNG
|
|
|
|
I
|
Đầu tư Cơ sở hạ tầng
|
|
|
|
1
|
Xây dựng và kinh doanh cảng nước
sâu, cảng Container Cửa Lò (tàu 5 vạn tấn)
|
TX
Cửa Lò
|
125
ha
|
|
2
|
Xây dựng và kinh doanh Cảng Đông
Hồi (cảng chuyên dùng, tàu 1-3 vạn DWT)
|
H.
Quỳnh Lưu
|
10
triệu tấn/năm
|
|
3
|
Đầu tư kinh doanh hạ tầng Cảng
Đông Hồi
|
KKT
Đông nam
|
250
ha
|
|
4
|
Đầu
tư xây dựng và kinh doanh KCN Thọ Lộc
|
KKT
Đông Nam
|
1.200
ha
|
|
5
|
Đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng
khu A, D - KCN Nam Cấm
|
KKT
Đông Nam
|
1600
ha
|
|
6
|
Đầu
tư, xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghệ cao
|
KKT
Đông Nam
|
94
ha
|
|
7
|
Đầu
tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Hoàng Mai 2
|
Huyện
Quỳnh Lưu
|
314
ha
|
|
8
|
Đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng
khu công nghiệp Sông Dinh
|
Huyện
Quỳ Hợp
|
301
ha
|
|
9
|
Đầu
tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Tân Kỳ
|
Huyện
Tân Kỳ
|
600
ha
|
|
10
|
Đầu
tư xây dựng Khu xử lý nước thải (Khu A, B, C, D) - KCN Nam Cấm.
|
KKT
Đông Nam
|
|
|
11
|
Đầu
tư xây dựng Khu xử lý nước thải KCN Thọ Lộc.
|
KKT
Đông Nam
|
|
|
12
|
Đầu
tư xây dựng Nhà máy xử lý rác thải
|
KKT
Đông Nam
|
|
|
13
|
Đầu
tư khu xử lý nước thải khu công nghiệp Thọ Lộc
|
Khu
KT Đông nam
|
2
ha
|
|
14
|
Hệ
thống cấp nước cho KCN Hoàng
Mai, Đông Hồi
|
TX
Hoàng Mai
|
|
|
15
|
Đầu tư xây dựng nhà máy nước phía
Bắc và phía Nam KKT Đông Nam
|
KKT
Đông Nam.
|
Phía
Bắc: 17.000 m3 ngày/đêm; Phía Nam: 26.000m3/ngày
|
|
16
|
Xây dựng Hệ thống cấp nước khu vực
Hoàng Mai
|
Huyện
Quỳnh Lưu
|
125.000
m3/ngày, đêm đến 185.000 m3/ngày, đêm
|
|
17
|
Đường nối N5 KKT Đông Nam - Hòa
Sơ n (Đô Lương) - Tân Long (Tân Kỳ)
|
Nghi
Lộc - Đô Lương - Yên Thành - Tân Kỳ
|
57
km
|
|
18
|
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống
đê chắn sóng và luồng tàu khu cảng Đông Hồi
|
cảng
Đông Hồi
|
1300
ha
|
|
19
|
Xây dựng bến xe, chợ, trung tâm
thương mại cửa khẩu Thanh thủy
|
Thanh
Chương,
|
200ha
|
|
20
|
Bệnh viện đa khoa GĐ 2
|
Tp
Vinh
|
600
giường bệnh
|
|
II
|
Lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng
|
|
|
|
1
|
Nhà máy xi măng Hoàng Mai 2
|
Hoàng
Mai
|
4,5
triệu tấn/năm
|
|
2
|
Nhà máy xi măng Tân Thắng
|
Quỳnh
Lưu
|
2
triệu tấn/năm
|
|
3
|
Nhà máy xi măng Sông Lam
|
Đô
Lương
|
2
triệu tấn/năm (GDI)
|
|
4
|
Cụm nhiệt điện 2
|
H.
Quỳnh Lưu
|
1.200
MW
|
|
5
|
Thủy
điện Bản Mồng
|
Quỳ
Hợp
|
60MW
|
|
6
|
Cụm công nghiệp dệt may
|
Các
huyện đồng bằng;
|
|
|
7
|
Cụm công nghiệp dệt may
|
KKT
Đông Nam
|
30.000
tấn sợi; 10 triệu SP/năm
|
|
8
|
Nhà máy may Venture Nghệ An
|
H.
Thanh Chương
|
200.000
SP/ năm
|
|
9
|
Nhà máy may Vinatex Hoàng Mai
|
TX
Hoàng Mai
|
9,15
triệu SP
|
|
10
|
Nhà máy may tại Huyện Nghĩa Đàn
|
H.
Nghĩa Đàn
|
150.000
SP/ năm
|
|
11
|
Tổ hợp sản xuất nguyên vật liệu, phụ kiện dày dép công
nghệ cao
|
Nghi
Lộc
|
10
triệu SP/ năm
|
|
12
|
Nhà máy sản xuất phụ tùng và lắp
ráp ôtô
|
KKT
Đông Nam
|
2.500
SP/năm
|
|
13
|
Dự án công nghiệp sản xuất phụ
tùng ô tô, máy phục vụ sản xuất nông nghiệp, tàu thuyền.
|
KKT
Đông Nam
|
|
|
14
|
Các dự án công nghiệp phụ trợ
ngành sản xuất tàu thủy
|
KKT
Đông Nam
|
|
|
15
|
Nhà máy sản xuất sản phẩm điện tử,
vi điện tử và điện dân dụng
|
KKT
Đông Nam; Công viên CNTT
|
|
|
16
|
Nhà máy sản xuất sản phẩm điện tử,
vi điện tử
|
KKT
Đông Nam
|
80.000
SP
|
|
17
|
Phát triển công nghệ thông tin: Sản xuất phần cứng, sản xuất phần
mềm
|
KKT
Đông Nam
|
|
|
18
|
Nhà máy sản xuất thiết bị viễn
thông.
|
KKT
Đông Nam
|
50.000
sản phẩm
|
|
19
|
Nhà máy sản xuất và lắp ráp các bảng
mạch điện tử
|
KKT
Đông Nam
|
2
triệu SP/năm
|
|
20
|
Nhà máy sản xuất và lắp ráp đồ điện
dân dụng
|
KKT
Đông Nam
|
20.000
sản phẩm
|
|
21
|
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản
xuất thiết bị phụ trợ công nghệ cao.
|
KKT
Đông Nam
|
|
|
22
|
Nhà máy sản xuất sản phẩm kim khí
(với các sản phẩm là các kệ, giá đỡ dùng trong kho tàng của các cơ sở công nghiệp,
siêu thị, đồ dùng nội thất, các sản phẩm
kim khí gia dụng bằng inox, hoặc sản phẩm kim loại mạ)
|
KKT
Đông Nam
|
2000
tấn/ năm
|
|
23
|
Cải tạo Khu A, Khu B, Khu chung
cư Quang Trung
|
Tp
Vinh
|
|
|
24
|
Khu đô thị mới Smart City Vinh
|
Tp
Vinh
|
70
ha
|
|
25
|
Tổ hợp khu Công nghiệp, Đô thị và
dịch vụ (Vsip - Becamex)
|
Khu
KT Đông nam
|
1.791
Ha
|
|
26
|
Tổ hợp sản xuất công nghiệp công nghệ cao
|
Huyện
Nam Đàn
|
25Ha
|
|
27
|
Tổ hợp sản xuất tinh dầu, dược liệu,
thực phẩm chức năng công nghệ cao
|
|
5000
tấn SP/năm
|
|
28
|
Nhà máy chế biến thực phẩm
(Massan)
|
KKT
Đông nam
|
3000
tấn/
|
|
29
|
Nhà máy sản xuất rượu bia nước giải khát
|
Khu
CN Hoàng mai
|
0,5
ha
|
|
30
|
Dự án nhà máy chế biến Sữa và các
sản phẩm từ sữa
|
Khu
CN Hoàng mai
|
0,5
ha
|
|
31
|
Nhà máy đồ gỗ nội thất, đồ gỗ văn
phòng từ nguyên liệu nhập khẩu và rừng trồng
|
Huyện
Đô Lương
|
10.000
m3/năm
|
|
32
|
Dự án sản xuất sắt xốp Kobelco -
Nhật Bản
|
KCN
Hoàng Mai
|
1
triệu tấn/năm (GĐ I)
|
|
33
|
Nhà máy sản xuất tôn Hoa sen
|
Khu
KT Đông nam
|
10
Ha; 3000 tấn/năm
|
|
34
|
Nhà máy Bê tông đúc sẵn tại Đông
Hồi
|
Quỳnh
Lưu
|
400
ngàn tấn SP/năm
|
|
35
|
Nhà máy bê tông nhẹ cốt liệu rỗng
|
Tân
Kỳ hoặc Nghĩa Đàn
|
100.000-200.000
m3/năm
|
|
36
|
Nhà máy sản xuất gạch granite tự
nhiên, nhân tạo
|
Anh
Sơn, Phủ Quỳ, Tương Dương, Tân Kỳ
|
1,5
triệu m2
|
|
37
|
Dự án sản xuất các sản phẩm gốm,
sứ cao cấp.
|
KCN
Hoàng Mai
|
|
|
38
|
Khai thác và chế biến đá ốp lát
Marble
|
Tân
Kỳ
|
1
triệu m2/năm
|
|
39
|
Nhà máy sản xuất VLXD và vật liệu
chịu lửa
|
KCN
Hoàng Mai
|
15.000
tấn/năm
|
|
40
|
Các dự án đầu tư xây dựng nhà máy liên hiệp khai thác, chế biến
đá ốp lát, đá thủ công mỹ nghệ và bột đá siêu mịn.
|
Các
KCN: Sông Dinh, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn
|
|
|
41
|
Nhà máy sản xuất vật liệu mới, vật
liệu xây dựng siêu nhẹ, vật liệu cao cấp, vật liệu chống cháy.
|
KCN
Hoàng Mai
|
|
|
42
|
Nhà máy sản xuất tấm trần từ thạch
cao, công suất 300.000 m2/năm
|
KKT
Đông Nam
|
|
|
43
|
Các dự án sản xuất vật liệu xây dựng,
phụ tùng ô tô, máy nông nghiệp.
|
Các
KCN: Sông Dinh, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn
|
|
|
44
|
Nhà máy sản xuất nhựa cao cấp, nhựa
phụ trợ
|
KKT
Đông Nam
|
100.000
tấn/năm
|
|
45
|
Sản xuất sơn tường
|
KKT
Đông Nam
|
500.000
tấn/năm
|
|
46
|
Nhà máy sản xuất giấy
|
KKT
Đông Nam
|
40.000
tấn SP/năm
|
|
47
|
Nhà máy sản xuất chất đốt sinh khối
|
H.
Anh Sơn
|
30.000
tấn SP/năm
|
|
48
|
Các dự án chế biến lâm sản, sản
xuất phân bón, hóa chất
|
Các
KCN: Sông Dinh, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn
|
|
|
49
|
Sản xuất thuốc chữa bệnh
|
TP
Vinh
|
1000
triệu SP/năm
|
|
III
|
Lĩnh vực Nông nghiệp
|
|
|
|
1
|
Dự án trồng cao su trên địa bàn tỉnh
Nghệ An
|
Quế
Phong, Anh Sơn, Thanh Chương và các huyện khác theo quy hoạch
|
7.000
ha
|
|
2
|
Trồng và chế biến chè (chế biến
chè chất lượng cao tại Con Cuông; Sản xuất chè túi hòa tan tại Anh Sơn)
|
Thanh
Chương, Anh Sơn, Con Cuông
|
5000
tấn chè chất lượng cao/năm; 5000-6000 tấn chè túi/năm
|
|
3
|
Chăn nuôi và chế biến thịt bò
|
KKT
Đông Nam
|
1.500
tấn/ năm
|
|
4
|
Nhà máy chế biến thịt hộp, thịt
đông lạnh
|
KKT
Đông Nam
|
5000T/năm
|
|
5
|
Nhà máy chế biến thủy sản cao cấp
|
Diễn
Châu, Hoàng Mai
|
10.000
tấn/năm
|
|
6
|
Nhà máy chế biến và bảo quản hoa
quả
|
KKT
Đông Nam
|
10.000T/năm
|
|
7
|
Trồng rau trong nhà kính, nhà lưới
|
Nghĩa
Đàn
|
520ha
|
|
8
|
Dự án khu Nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao
|
Nghĩa
Đàn
|
200
Ha
|
|
9
|
Nhà máy chế biến sản phẩm từ lạc
|
KKT
Đông Nam
|
40.000
tấn/năm
|
|
10
|
Nhà máy chế biến sản phẩm từ cao
su
|
Phủ
Quỳ
|
10
triệu Sp/năm
|
|
11
|
Nhà máy tinh bột sắn
|
các
huyện Anh Sơn, Quế Phong
|
30.000
tấn /năm
|
|
12
|
Xây dựng nhà máy sản xuất ván sợi
(MDF) tại tỉnh Nghệ An (giai đoạn II)
|
Nghĩa
Đàn
|
300.000m3/năm
|
|
13
|
Trồng rừng gắn với chế biến các sản
phẩm từ gỗ rừng trồng (Ván ghép thanh, các sản phẩm đồ gỗ,...)
|
Tây
Nghệ An
|
100.000M3
|
|
14
|
Trồng và chế biến cây dược liệu
|
Các
huyện miền núi
|
5.000
tấn SP/năm
|
|
15
|
Nhà máy sản xuất ván ghép thanh
và than củi sạch
|
Anh
Sơn, Thanh Chương và các huyện miền núi khác
|
62.000
tấn SP/năm
|
|
IV
|
Thương mại - Dịch vụ
|
|
|
|
1
|
Trung tâm hội nghị cấp Vùng
|
Cửa
Lò
|
03
ha
|
|
2
|
Khu liên hiệp thể thao vùng Bắc
Trung bộ
|
Nghi
Phong, Nghi Lộc
|
150
ha
|
|
3
|
Xây dựng Chợ, trung tâm thương mại
dịch vụ các huyện
|
Các
huyện
|
5.000
m2
|
|
4
|
Trạm dừng nghỉ cơ giới đường bộ
|
Nghĩa
Đàn - Tân Kỳ
|
2,0ha
|
|
5
|
Trạm dừng nghỉ trên Quốc lộ 1
|
Diễn
Châu
Quỳnh
Lưu
|
Diễn
Châu: 10000m2
Quỳnh
Lưu: 8000m2
|
|
6
|
Dự án xây dựng khu trung tâm
thương mại Nguyễn Kim
|
Thành
phố Vinh
|
1,3
ha
|
|
7
|
Dự án đầu tư xây dựng trung tâm Logistic
|
KKT
Đông Nam
|
40
ha
|
|
8
|
Xây dựng các khu đô thị mới (04
khu)
|
KKT
Đông Nam
|
1.330
ha
|
|
9
|
Xây dựng khu đô thị phức hợp Lộc
Châu
|
KKT
Đông Nam
|
5.000
ha
|
|
10
|
Trường Đào tạo nghề trong KKT
Đông Nam
|
KKT
Đông Nam
|
2000-3000
học viên/năm
|
|
11
|
Xây dựng khu đô thị cao cấp
|
TP
Vinh
|
100
ha
|
|
12
|
Xây dựng khu đô thị tại Hoàng Mai
|
Hoàng
Mai
|
|
|
V
|
Du lịch
|
|
|
|
1
|
Tổ hợp Khách sạn, vui chơi giải
trí và biệt thự nghỉ dưỡng tại Cửa Lò (Vingoup)
|
TX
Cửa Lò
|
115,97
ha
|
|
2
|
Khu du lịch Lâm viên Núi Quyết-Bến
Thủy
|
Tp
Vinh
|
156,6
ha
|
|
3
|
Khu Du lịch Đền Cuông - Cửa Hiền
- Hồ Xuân Dương
|
Diễn
Châu
|
25
ha
|
|
4
|
Khu du lịch biển Quỳnh
|
Quỳnh
Lưu
|
156,6
ha
|
|
5
|
Khu du lịch sinh thái thác Xao Va
|
H.
Quế Phong
|
50
ha
|
|
6
|
Khu du lịch sinh thái Thác Khe
Kèm- Vườn Quốc gia Pù Mát
|
H.
Con Cuông
|
427.4
ha
|
|
7
|
Dự án bảo tồn và phát triển khu dự
trữ sinh quyển thế giới miền Tây Nghệ An (Phù Mát, Phù Huống, Phù Hoạt)
|
Các
huyện
|
150,000
ha
|
|
8
|
Quần thể du lịch sinh thái Lan
Châu- Song Ngư
|
Cửa
Lò
|
129
Ha
|
|
9
|
Khu du lịch sinh thái Cửa Hội
|
Phía
Nam khu du lịch Cửa Lò
|
150
ha
|
|
10
|
Khu du lịch nghỉ dưỡng Đông Bình
Minh
|
Cửa
Lò
|
25
ha
|
|
11
|
Khu du lịch sinh thái ven sông
Lam
|
Tp
Vinh
|
126.87
ha
|
|
12
|
Khu du lịch sinh resort Diễn Châu
|
Diễn
Châu
|
150
ha
|
|
13
|
Khu Du lịch nghỉ dưỡng sinh thái
Phà Lài
|
H.
Con Cuông
|
50
ha
|
|
14
|
Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng
|
KKT
Đông Nam
|
70
ha
|
|
15
|
Khu Du lịch Bãi Tiền Phong
|
H.
Nghi Lộc
|
100
ha
|
|
16
|
Khu Du lịch Sinh thái Hồ Tràng
Đen- chùa Đại Tuệ
|
H.
Nam Đàn
|
130
ha
|
|
17
|
Khu du lịch hồ Sen
|
TX
Thái Hòa
|
100
ha
|
|
18
|
Bảo tồn, tôn tạo phát huy giá trị
di chỉ khảo cổ làng Vạc - Thị xã Thái Hòa, gắn với phát triển du lịch văn
hóa, lịch sử và sinh thái cảnh quan miền Tây Nghệ An
|
TX
Thái Hòa
|
194,5
ha
|
|
19
|
Khách sạn 4-5 sao
|
Tp
Vinh, TX Cửa Lò
|
|
|
20
|
Các khu đô thị mới
|
Toàn
tỉnh
|
500
ha
|
|