ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7376/HD-UBND
|
Quảng Nam, ngày
19 tháng 10 năm 2021
|
HƯỚNG DẪN
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG NỘI VỤ
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
Căn cứ Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố; Thông tư số 05/2021/TT-BNV ngày 12/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Quyết định số 675/QĐ-UBND ngày
15 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án kiện toàn các tổ chức
hành chính cấp tỉnh, cấp huyện thuộc tỉnh Quảng Nam;
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố như sau:
I. VỊ TRÍ VÀ
CHỨC NĂNG
1. Phòng Nội vụ là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm,
cơ cấu ngạch công chức và biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành
chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên
chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ
nhà nước; tín ngưỡng, tôn giáo; thanh niên; thi đua, khen thưởng.
2. Phòng Nội vụ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chấp hành sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
II. NHIỆM VỤ
VÀ QUYỀN HẠN
Phòng Nội vụ thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về công tác Nội vụ với các nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
a) Ban hành các quyết định thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện: Quy hoạch, kế hoạch phát triển và
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực nội vụ
trên địa bàn;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản
lý nhà nước về ngành, lĩnh vực nội vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ;
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn
theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm nhân sự thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo quy định của Đảng và của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước được giao.
4. Về tổ chức bộ máy:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định việc thành
lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Thẩm định đối với các dự thảo
văn bản:
Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
Thành lập, tổ chức lại, giải thể
tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp huyện (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác
về cơ quan thẩm định);
Thành lập, kiện toàn, sáp nhập,
giải thể tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
5. Về vị trí việc làm, biên chế
công chức và cơ cấu ngạch công chức:
a) Thẩm định đề án vị trí việc
làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ
chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh kế hoạch biên chế công chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức
thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Thực hiện giao biên chế công chức
đối với cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong tổng số biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao và theo phân cấp
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch công
chức của cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Nội vụ tổng hợp chung theo quy định của
pháp luật.
6. Về vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định đề án vị trí việc
làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh vị
trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh kế hoạch số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự
bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý;
Quyết định giao, điều chỉnh số
lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và số lượng người làm việc hưởng
lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với từng đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý sau khi được cấp có thẩm quyền giao và
theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổng hợp vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ tài chính (do ngân sách nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên; bảo đảm một phần chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường
xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư) thuộc phạm vi quản lý của địa
phương, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
7. Về thực hiện chế độ, chính
sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập:
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và
thực hiện các chế độ, chính sách về tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền
thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giải
quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc
trong việc thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và
tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý của địa phương.
8. Về cải cách hành chính, cải
cách chế độ công chức, công vụ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
Quyết định phân công các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì hoặc phối hợp thực hiện
các nội dung, nhiệm vụ của công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công
chức, công vụ;
Quyết định các biện pháp đẩy mạnh
cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ trên địa bàn;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo dõi, kiểm tra các cơ quan chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân
dân cấp xã thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ trên địa bàn.
9. Về chính quyền địa phương:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
Triển khai công tác bầu cử đại
biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
Trình Hội đồng nhân dân cấp huyện
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
Trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định việc thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố; đặt tên,
đổi tên thôn, tổ dân phố trên địa bàn;
Triển khai thực hiện công tác
dân chủ ở cấp xã và trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
công tác dân vận của chính quyền theo quy định của Đảng, của pháp luật và hướng
dẫn của cơ quan cấp trên;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; việc điều động, tạm đình chỉ công tác,
cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và giao quyền Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước đối với
thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của địa
phương.
10. Về địa giới đơn vị hành
chính:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện:
a) Trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn
vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết tranh chấp liên
quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; việc công nhận phân loại
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; việc công nhận xã đảo, xã an toàn khu,
vùng an toàn khu;
b) Quản lý hồ sơ, mốc, bản đồ địa
giới đơn vị hành chính của cấp huyện, cấp xã ở địa phương theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên;
c) Triển khai thực hiện các đề
án, văn bản liên quan đến địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm
quyền quyết định.
11. Về cán bộ, công chức, viên
chức; cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện:
a) Thực hiện việc tuyển dụng, sử
dụng và quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã
và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Đảng, của pháp luật
và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện công tác đào tạo,
bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã và các
đối tượng khác theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
12. Về tổ chức hội, tổ chức phi
chính phủ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức
phi chính phủ trong nước theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh và theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Về văn thư, lưu trữ nhà nước:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy
định về văn thư, lưu trữ nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức ở cấp huyện, cấp
xã theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của địa phương.
14. Về tín ngưỡng, tôn giáo:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện:
a) Quản lý nhà nước về hoạt động
tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh
lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của
địa phương;
b) Giải quyết những vấn đề cụ
thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
15. Về thanh niên:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
Tổ chức triển khai thực hiện
chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát
triển thanh niên tại địa phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác quản lý nhà nước về thanh niên;
Thực hiện lồng ghép các chỉ
tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên;
b) Giải quyết theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên;
giải quyết những vấn đề liên quan đến thanh niên theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của địa phương;
c) Quản lý, khai thác và công bố
dữ liệu thống kê về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại địa phương
theo quy định của pháp luật.
16. Về thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa
bàn;
b) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen
thưởng của tập thể, cá nhân ở địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng
theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn; xây dựng, quản lý và
sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
d) Làm nhiệm vụ thường trực của
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện.
17. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
về công tác nội vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của địa
phương.
18. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ và xây dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản
lý nhà nước của Phòng Nội vụ.
19. Tổng hợp, thống kê, sơ kết,
tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện đối với lĩnh vực được giao quản lý. Thực
hiện việc thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Sở Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý tổ chức bộ máy; vị
trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và thực hiện chế độ,
chính sách đối với công chức của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của địa phương.
21. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
22. Thực hiện các quy định về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các
quy định khác về quản lý nội bộ tại Phòng Nội vụ.
23. Kiểm tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp
có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực được giao theo quy định của pháp
luật.
24. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao và theo quy định của
pháp luật.
III. TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
1. Phòng Nội vụ có Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và các công chức theo quy định hiện hành của nhà nước :
a) Trưởng Phòng Nội vụ chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước
pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ
hoạt động của Phòng.
b) Phó Trưởng phòng giúp Trưởng
phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt,
một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của
Phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được
uỷ quyền.
c) Việc bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính
sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý.
2. Biên chế: Biên chế của Phòng
Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế
công chức của huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hằng năm theo Đề án vị trí
việc làm đã được phê duyệt.
Căn cứ Hướng dẫn này và yêu cầu
thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ra Quyết định
ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ
huyện, thị xã, thành phố. Trong quá trình thực hiện, nếu có các vấn đề phát
sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố phản ảnh
về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn điều chỉnh, bổ
sung./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Nội vụ;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Phòng Nội vụ các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|