ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2019/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
10 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ GIAO ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU SỞ,
NGÀNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VÀ CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC QUẬN, HUYỆN TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng
10 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu
các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
Căn cứ Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng
6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27
tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
Căn cứ Quyết định số 23/2018/QĐ-TTg ngày 15
tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của
Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27
tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố tại Tờ trình số 08/TTr-VP ngày 27 tháng 11 năm 2019 và Sở Tư pháp tại
Báo cáo thẩm định số 76/BCTĐ-STP ngày 26 tháng 11 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đánh giá và
phân loại mức độ thực hiện nhiệm vụ Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố giao đối với người đứng đầu sở, ngành, đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện tại thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2019
và thay thế Quyết định số 3180/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành Quy định tiêu chí đánh giá và phân loại mức độ
thực hiện nhiệm vụ Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
giao đối với người đứng đầu sở, ngành, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận, huyện tại thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND TP;
- Đoàn ĐBQH HP;
- CT, các PCT UBND TP;
- CVP, PCVP UBNDTP;
- Các Phòng Chuyên viên;
- Báo: HP, ANHP; Đài PTTHHP, Cổng TTĐTTP;
- Công báo TP;
- Lưu: VT, KTGS2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
ĐÁNH
GIÁ VÀ PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ, CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ GIAO ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU SỞ, NGÀNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VÀ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC
QUẬN, HUYỆN TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2019/QĐ-UBND ngày 10/12/2019 của Ủy ban
nhân dân thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu chí, cách thức đánh giá
và phân loại mức độ thực hiện nhiệm vụ Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao (sau đây gọi tắt là thực hiện nhiệm vụ)
đối với người đứng đầu sở, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện tại thành phố Hải
Phòng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Thủ trưởng
các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố (sau đây gọi
chung là người đứng đầu cơ quan, đơn vị và địa phương).
2. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc đánh giá,
phân loại
1. Việc đánh giá, phân loại mức độ thực hiện nhiệm
vụ đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và địa phương bảo đảm thực chất,
khách quan, công bằng và công khai, minh bạch.
2. Kết quả đánh giá, phân loại
mức độ thực hiện nhiệm vụ phải phản ánh đúng kết quả hoạt động chỉ đạo, điều
hành, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của các cơ quan, đơn vị và địa
phương do người đứng đầu chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và quản
lý.
3. Đánh giá, phân loại mức độ thực hiện nhiệm vụ đối
với người đứng đầu đảm bảo theo các tiêu chí tại Quy định này và các văn bản khác
có liên quan, được xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp.
Chương II
TIÊU CHÍ, CÁCH THỨC ĐÁNH
GIÁ, PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
Điều 4. Tiêu chí đánh giá:
1. Nhóm tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao:
Nhiệm vụ được giao gồm nhiệm vụ được cập nhật, theo
dõi và nhiệm vụ không được cập nhật, theo dõi trên Hệ thống phần mềm Văn phòng
điện tử, gồm:
a) Các nhiệm vụ, nhiệm vụ trọng tâm hàng năm của cơ
quan, đơn vị và địa phương được phê duyệt trong Chương trình công tác năm của Ủy
ban nhân dân thành phố.
b) Các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao chủ trì thực hiện thông
qua các văn bản chỉ đạo, điều hành.
c) Các nhiệm vụ không được cập nhật, theo dõi trên
Hệ thống phần mềm Văn phòng điện tử, các cơ quan, đơn vị, địa phương tự thống
kê và gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố để đối soát, thống nhất.
d) Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố,
ngoài các nhiệm vụ chuyên môn được giao thực hiện như các cơ quan, đơn vị khác,
nếu trong văn bản chỉ đạo, điều hành có xác định cụ thể nhiệm vụ Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố phải đôn đốc các ngành, đơn vị và địa phương thực hiện
nhiệm vụ được giao thì nhiệm vụ đôn đốc đó được tính điểm như nhiệm vụ chuyên
môn.
2. Ý kiến nhận xét, đánh giá của Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và địa
phương phụ trách về kết quả công tác lãnh đạo, điều hành chung.
Điều 5. Cơ cấu điểm đánh giá
Điểm đánh giá gồm các điểm thành phần như sau:
1. Điểm theo nhóm tiêu chí đánh giá tại Điều 4, Quy
định này có tổng điểm tối đa đạt được là 100, trong đó:
a) Điểm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao quy định tại Khoản 1, Điều 4 Quy định này, có thang điểm tối đa là 80 điểm.
b) Điểm đánh giá của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố quy định tại Khoản 2, Điều 4 Quy định này, có thang điểm
tối đa là 20 điểm.
2. Điểm thưởng do thành tích vượt tiến độ trong thực
hiện nhiệm vụ được giao; thưởng do được Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố biểu dương, khen ngợi tại các văn bản
chỉ đạo điều hành.
3. Điểm trừ do bị Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê bình, nhắc nhở bằng văn bản; trả
lại hồ sơ do chưa thực hiện, thực hiện chưa nghiêm túc, chưa đúng nội dung chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Cách tính điểm đánh giá
1. Cách tính điểm nhóm tiêu chí đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao:
a) Điểm tối đa là 80 điểm được tính dựa trên kết quả
thực hiện nhiệm vụ
- Mỗi nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao quy định tại Khoản 1, Điều
4 Quy định này, hoàn thành theo đúng quy định được tính 10 điểm. Trên cơ sở tổng
số điểm đạt được chia trung bình cho tổng số nhiệm vụ được giao, quy đổi theo
thang điểm 80.
- Nhiệm vụ được giao gồm có tiêu chí định lượng về
khối lượng công việc (sản phẩm thực hiện) và thời hạn hoàn thành thì đạt điểm tối
đa khi bảo đảm đúng yêu cầu về tiêu chí định lượng và thời hạn theo quy định.
b) Nhiệm vụ được giao có xác định thời gian thực hiện
cụ thể chỉ được tính điểm tối đa khi hoàn thành trong thời hạn được giao; nhiệm
vụ giao có hạn thực hiện trong nhiều năm được tính vào năm đến hạn hoàn thành;
nếu được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
gia hạn thực hiện, thì tính thời hạn trong thời gian đã được gia hạn.
2. Cách tính điểm thưởng:
a) Cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc cá nhân người
đúng đầu được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố biểu dương, khen ngợi tại các văn bản chỉ đạo, điều hành do thực hiện xuất
sắc nhiệm vụ được giao: Mỗi lần biểu dương, khen ngợi (bao gồm các từ, cụm từ
có tính chất ghi nhận biểu dương, khen ngợi, đánh giá cao) cộng 5 (năm) điểm.
b) Thưởng điểm nếu tổng số nhiệm vụ có hạn hoàn
thành trước thời hạn được giao: Từ 10% đến 30% được cộng thêm 1 (một) điểm; từ
trên 30% đến 50% được cộng thêm 2 (hai) điểm; từ trên 50% đến 70% được cộng
thêm 3 (ba) điểm; từ 70% trở lên được cộng thêm 5 (năm) điểm. Không áp dụng thưởng
điểm đối với nhiệm vụ không xác định thời hạn và nhiệm vụ không thực hiện được
(do lỗi chủ quan) phải điều chỉnh sang nội dung khác, điều chỉnh về thời gian.
c) Thưởng điểm do trong năm được Ủy ban nhân dân
thành phố giao số nhiệm vụ cao hơn so với trung bình tổng nhiệm vụ giao trong
năm đối với các khối (gồm khối sở, ngành; khối quận, huyện và khối đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố): số nhiệm vụ được giao trong năm
so với trung bình tổng nhiệm vụ giao trong năm của khối cứ cao hơn mỗi 10% thì
được cộng thêm 1 điểm vào tổng điểm đánh giá.
3. Cách tính điểm trừ
a) Cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc cá nhân người đứng
đầu bị Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ra
văn bản phê bình, nhắc nhở do không thực hiện hoặc thực hiện không đúng ý kiến,
chỉ đạo: Mỗi lần bị phê bình trừ 5 (năm) điểm, nhắc nhở trừ 3 (ba) điểm.
b) Thực hiện nhiệm vụ được giao, khi đề xuất, báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét, quyết định; nếu chất lượng không bảo đảm bị trả lại để hoàn thiện,
mỗi lần bị trả lại trừ 3 (ba) điểm; nếu không được thông qua do không đảm bảo
quy định của pháp luật, công tác chuẩn bị sơ sài, không thuyết phục, mỗi lần trừ
5 (năm) điểm.
4. Công thức tính điểm đánh giá
a) Điểm đánh giá = Điểm thực hiện nhiệm vụ + Điểm
đánh giá của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố + Điểm thưởng
- Điểm trừ.
Trong đó:
- Điểm thực hiện nhiệm vụ = (Tổng điểm nhiệm vụ/tổng
số nhiệm vụ) x 8.
Tổng điểm nhiệm vụ = (số nhiệm vụ đã hoàn thành
trong hạn + số nhiệm vụ không hạn đã hoàn thành + số nhiệm vụ không được theo
dõi trên hệ thống phần mềm Văn phòng điện tử đã hoàn thành) x 10.
Tổng số nhiệm vụ = (số nhiệm vụ có hạn thực hiện
trong năm + số nhiệm vụ không hạn được giao trong năm + số nhiệm vụ không được
theo dõi trên hệ thống phần mềm Văn phòng điện tử).
b) Trường hợp các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố trong năm không được giao thực hiện nhiệm vụ tại các văn
bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố thì kết quả đánh giá của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và địa phương được
tính là kết quả đánh giá và là căn cứ để phân loại mức độ thực hiện nhiệm vụ của
năm đánh giá.
Điều 7. Điểm đánh giá, mức độ
phân loại trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và địa phương
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, khi có tổng số điểm
đánh giá đạt từ 95 điểm trở lên.
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ, khi có tổng số điểm đánh
giá đạt từ 85 đến dưới 95 điểm.
3. Hoàn thành nhiệm vụ, khi có tổng số điểm đánh
giá đạt từ 70 đến dưới 85 điểm.
4. Không hoàn thành nhiệm vụ, khi có tổng số điểm
đánh giá đạt dưới 70 điểm.
Điều 8. Thời gian, quy trình
đánh giá và phân loại
1. Trước ngày 05 tháng 01 của năm liền kề với năm
đánh giá, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố căn cứ số nhiệm vụ được theo dõi
trong năm, tổng hợp và thông báo số nhiệm vụ của từng đơn vị và trung bình tổng
nhiệm vụ giao trong năm đối với khối đến người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
2. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày 05
tháng 01 của năm tiếp theo với năm đánh giá, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị,
địa phương tự chấm điểm đối với các tiêu chí đánh giá quy định tại Khoản 1 Điều
4 Quy định này vào Bảng chấm điểm, lập báo cáo kèm theo dẫn chứng để chứng minh
việc tự chấm điểm đạt được báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố qua Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố để tổng hợp (các tài liệu gửi bao gồm: Bảng tự chấm điểm,
Báo cáo để chứng minh cho việc tự chấm điểm theo tiêu chí tại điểm c, khoản 1,
Điều 4 Quy định này và các tài liệu giải trình khác nếu có)
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố thẩm định kết quả tự chấm điểm của người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị, địa phương. Căn cứ thẩm định là kết quả theo dõi nhiệm vụ Ủy ban
nhân dân thành phố giao trong năm đánh giá, phân loại và các tài liệu kiểm chứng
do người đứng đầu các sở, ngành, địa phương gửi. Kết quả thẩm định được thông
báo đến người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương.
4. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương đối
chiếu và có ý kiến bằng văn bản về kết quả thẩm định sau 02 ngày làm việc kể từ
khi nhận được thông báo của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
5. Từ ngày 20 đến ngày 25 tháng 01 của năm tiếp
theo với năm đánh giá, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có
ý kiến nhận xét, đánh giá đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và địa phương
phụ trách về kết quả công tác lãnh đạo, điều hành chung.
6. Chậm nhất trước ngày 05 tháng 02 năm tiếp theo với
năm đánh giá, trên cơ sở ý kiến đánh giá, chấm điểm đối với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị và địa phương của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố và kết quả thẩm định điểm tự chấm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương; Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tổng hợp điểm và dự kiến phân loại
mức độ thực hiện nhiệm vụ giao đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và địa
phương theo quy định tại Điều 7 Quy định này; lập báo cáo, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết
định đánh giá, phân loại và chỉ đạo việc công bố công khai kết quả phân loại mức
độ thực hiện nhiệm vụ đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và địa phương làm
căn cứ để đánh giá, phân loại cán bộ, công chức hàng năm theo quy định pháp luật.
Quyết định đánh giá, phân loại gửi báo cáo Ban Thường
vụ Thành ủy và thông báo tới các cơ quan, đơn vị và địa phương, người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị và địa phương biết, thực hiện.
Điều 9. Hồ sơ trình ban hành
Quyết định về việc đánh giá, phân loại đối với người đứng đầu
1. Báo cáo kết quả tự chấm điểm, đánh giá của người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị và địa phương.
2. Ý kiến đánh giá, chấm điểm đối với người đứng đầu
cơ quan, đơn vị và địa phương của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố.
3. Báo cáo thẩm định và tổng hợp kết quả điểm đánh
giá, dự kiến phân loại mức độ thực hiện nhiệm vụ giao đối với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị và địa phương.
4. Các văn bản, tài liệu có liên quan làm cơ sở cho
việc thẩm định, xác định, đánh giá và phân loại.
5. Dự thảo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố về việc đánh giá và phân loại mức độ thực hiện nhiệm vụ đối với người
đứng đầu cơ quan, đơn vị và địa phương.
Điều 10. Sử dụng kết quả đánh
giá, phân loại người đứng đầu
Kết quả đánh giá, phân loại mức độ thực hiện nhiệm
vụ đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và địa phương là căn cứ quan trọng để
xem xét quyết định công tác thi đua, khen thưởng; làm cơ sở để đánh giá phân loại
cán bộ, công chức và xem xét xử lý trách nhiệm công vụ của người đứng đầu theo
quy định của Luật Cán bộ, công chức và các quy định pháp luật có liên quan, cụ
thể:
1. Hàng năm, người đứng đầu được đánh giá xếp loại
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, tặng
Bằng khen.
2. Trong 02 năm liên tục, người đứng đầu bị đánh
giá xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố báo
cáo Ban Thường vụ Thành ủy xem xét về công tác cán bộ theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố
1. Đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo,
kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy định này; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
2. Thẩm định kết quả tự chấm điểm của người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị, địa phương đối với các tiêu chí đánh giá quy định tại Khoản
1 Điều 4 Quy định này, báo cáo Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân thành phố
quyết định đối với các trường hợp không thống nhất ý kiến với các cơ quan, đơn
vị, địa phương về kết quả chấm điểm.
3. Tổng hợp điểm đánh giá, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Nội
vụ và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Nội vụ
Căn cứ Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố về việc đánh giá và phân loại mức độ thực hiện nhiệm vụ đối với người
đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp, đề xuất việc đánh giá và phân loại
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật
Cán bộ, công chức và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương
a) Căn cứ Quy định này, ban hành, sửa đổi Quy định
của ngành, địa phương để tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại mức độ thực
hiện nhiệm vụ được giao đối với người đứng đầu các tổ chức, đơn vị trực thuộc
cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 2, Khoản
4, Điều 8 Quy định này và các nhiệm vụ khác có liên quan.