ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2258/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 13 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ, KIỂM TRA, NGHIỆM
THU SẢN PHẨM BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đo đạc và Bản đồ ngày
14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 27/2019/NĐ-CP
ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Đo đạc và Bản đồ;
Căn cứ Thông tư số
25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về bản đồ địa chính;
Căn cứ Thông tư số
49/2016/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công
trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 639/TTr-STNMT ngày 04 tháng 9 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế hoạt động đo đạc và bản đồ, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm bản
đồ trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường (b/c);
- TT tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Báo Sơn La;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT - Hiệu
20 bản.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Minh
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ, KIỂM TRA, NGHIỆM THU SẢN PHẨM ĐO ĐẠC VÀ BẢN
ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2258/QĐ-UBND ngày 13/9/2019 của UBND tỉnh
Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thống nhất
công tác quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ, kiểm tra, nghiệm thu sản
phẩm bản đồ đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ
trên địa bàn tỉnh Son La.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước, các
tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ, quản lý, khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh
Sơn La.
2. Không áp dụng đối với các đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hoạt động đo đạc và bản đồ nhằm mục đích phục
vụ quốc phòng - an ninh trên địa bàn, theo quy định tại Điều 24 của Luật Đo đạc
và bản đồ.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Việc đo đạc bản đồ địa chính phải
gắn với công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chính; công tác kiểm kê, lập phương án bồi thường; thu hồi đất, giao đất và
cho thuê đất.
2. Các sản phẩm đo đạc và bản đồ do địa
phương thực hiện tùy theo tình hình thực tế và nhu cầu sử dụng được cập nhật kịp
thời để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Công trình xây dựng đo đạc là tài
sản của Nhà nước, phải được sử dụng và bảo vệ theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, cá nhân được sử dụng các
sản phẩm đo đạc và bản đồ và thực hiện hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy
định của pháp luật.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 4. Quản lý
nhà nước về đo đạc và bản đồ
1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành đo
đạc, lập bản đồ trên địa bàn tỉnh phải có Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
theo đúng danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp; khi tiến hành thành lập, xuất bản và sử dụng sản phẩm đo đạc và bản đồ
trên địa bàn tỉnh phải theo đúng quy định của Nhà nước.
2. Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của từng
công trình, chủ đầu tư phải lựa chọn tổ chức, đơn vị, cá nhân có tư cách pháp
nhân, giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ và đủ năng lực để ký kết hợp đồng
kinh tế hoặc giao nhiệm vụ để thi công công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ.
3. Tổ chức, đơn vị, cá nhân đo đạc và
bản đồ chỉ được nhận thầu thực hiện những công trình tương ứng với danh mục hoạt
động đo đạc và bản đồ được cấp phép, phải thi công đúng dự án đầu tư, thiết kế
kỹ thuật và dự toán hoặc phương án thi công được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
thực hiện đúng quy phạm, quy trình đo đạc bản đồ và hợp đồng được ký kết; phải
chịu sự giám sát và kiểm tra chất lượng của chủ đầu tư, của cơ quan quản lý nhà
nước về đo đạc và bản đồ.
4. Các sản phẩm đo đạc và bản đồ trước
khi sử dụng làm tài liệu, hồ sơ quản lý Nhà nước phải được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu theo quy định.
5. Bản đồ phải ghi rõ cơ sở pháp lý,
cơ sở toán học, nguồn gốc xuất xứ, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận
mới được lưu hành sử dụng. Nếu xuất bản phải có giấy phép theo quy định của Luật
Xuất bản. Các loại bản đồ không có giấy phép xuất bản hoặc chưa được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác nhận thì không được sử dụng để giải quyết những công
việc mang tính pháp lý, không được treo tại nơi công sở và văn phòng.
6. Thống nhất sử dụng hệ quy chiếu và
hệ tọa độ quốc gia VN-2000, kinh tuyến trục 104°00’ múi chiếu 3° đối với các
công trình có hạng mục đo đạc và bản đồ sử dụng hệ thống điểm đo đạc cơ sở đã
có trên địa bàn tỉnh để phát triển lưới khống chế đo vẽ.
Điều 5. Lập thiết
kế kỹ thuật và dự toán; lập phương án thi công chỉnh lý bản đồ địa chính, trích
đo địa chính, trích lục bản đồ địa chính phục vụ bồi thường giải phóng mặt bằng
các công trình hoặc phục vụ cho các mục đích khác
1. Trước khi thực hiện đo đạc, chỉnh
lý bản đồ địa chính phải lập thiết kế kỹ thuật và dự toán, gửi Sở Tài nguyên
và Môi trường thẩm định phần thiết kế kỹ thuật, cơ quan quyết định đầu tư thẩm
định dự toán và phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán.
2. Phải lập báo cáo khảo sát trên cơ
sở kết quả khảo sát, thu thập, phân tích, đánh giá các tư liệu, tài liệu có
liên quan trước khi lập thiết kế kỹ thuật - dự toán.
3. Thiết kế kỹ thuật - dự toán bao gồm
các nội dung chính sau:
3.1. Sự cần thiết phải đo đạc lập bản
đồ địa chính;
3.2. Cơ sở pháp lý;
3.3. Mục tiêu, yêu cầu, phạm vi nhiệm
vụ, khối lượng công việc;
3.4. Đặc điểm tình hình tự nhiên,
kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất của khu đo (nơi thực hiện dự án,
công trình đo đạc lập bản đồ địa chính);
3.5. Tình hình công tác đo đạc lập bản
đồ địa chính của địa phương; hiện trạng và khả năng sử dụng tư liệu, tài liệu
đo đạc, bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ địa giới hành chính, các tư
liệu ảnh và các loại tài liệu, bản đồ khác;
3.6. Thực trạng nguồn nhân lực, trang
thiết bị kỹ thuật, năng lực thực hiện dự án, công trình đo đạc bản đồ địa chính
của các đơn vị thuộc cơ quan quản lý đất đai của địa phương;
3.7. Thiết kế và giải pháp kỹ thuật;
3.8. Tổ chức thực hiện;
3.9. Dự toán kinh phí;
3.10. Đánh giá tính khả thi và rủi ro
thực hiện dự án, công trình.
4. Trường hợp trích đo địa chính thửa
đất, khu đất thì không phải lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhưng phải lập
phương án thi công (bao gồm cả dự toán chi tiết kèm theo) và được cơ
quan quyết định đầu tư phê duyệt. Trường hợp trích đo địa chính thửa đất để
thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
các trường hợp đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì phải lập kế hoạch thực hiện
hàng năm trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp trích đo địa chính
thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất không sử dụng ngân sách nhà nước
thì thực hiện theo hợp đồng dịch vụ, không phải lập phương án thi công. Nội
dung chính của phương án thi công bao gồm:
4.1. Căn cứ lập phương án;
4.2. Tóm tắt mục tiêu, yêu cầu, phạm
vi nhiệm vụ, khối lượng công việc;
4.3. Tóm tắt giải pháp kỹ thuật và tổ
chức thực hiện;
4.4. Kinh phí thực hiện.
5. Đối với những nơi đã có bản đồ địa
chính chính quy dạng số, việc lựa chọn đo mới hoặc chỉnh lý biến động cần phải
lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
về mức độ biến động đất đai trong phạm vi dự án.
Điều 6. Phân cấp
kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu bản đồ
1. Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định,
kiểm tra và nghiệm thu các sản phẩm bản đồ sử dụng làm tài liệu, hồ sơ phục vụ
giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quyết định, gồm:
1.1. Bản đồ địa chính các tỷ lệ.
1.2. Bản đồ hiện trạng.
1.3. Các loại bản đồ chuyên đề khác
được thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện hoặc thuê đơn vị tư vấn có năng lực phù hợp thực hiện kiểm tra, thẩm định
và nghiệm thu bản đồ phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư; bản đồ hiện trạng sử dụng làm tài liệu giải quyết các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, trích đo địa chính
phục vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, đấu giá quyền sử dụng đất
và mục đích quản lý đất đai khác; bản đồ phục vụ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất của hộ gia đình cá nhân thuộc thẩm quyền cấp huyện. Phòng
Tài nguyên và Môi trường thực hiện thẩm định, nghiệm thu sản phẩm.
Điều 7. Nội dung
kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu bản đồ
1. Đối với các trường hợp thuộc thẩm
quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường
1.1. Quy trình kiểm tra, thẩm định
và nghiệm thu bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ hành chính, bản đồ phục
vụ giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền cấp tỉnh và các loại bản đồ chuyên đề
khác được thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.2. Đối với bản đồ hiện trạng, nội
dung kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu gồm:
a) Cơ sở toán học khi lập bản đồ;
b) Phương pháp thành lập bản đồ;
c) Đối chiếu dáng đất, địa vật giữa bản
đồ và thực địa;
d) Diện tích và tiếp biên với ranh
giới các thửa đất các dự án liền kề; chỉ giới về quy hoạch; ranh giới sử dụng
đất theo các quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất,
thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (nếu có).
2. Đối với các trường hợp thuộc thẩm
quyền của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, nội dung kiểm tra, thẩm định
và nghiệm thu bản đồ gồm:
2.1. Bản đồ phục vụ công tác giải
phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đấu giá quyền sử dụng đất và
mục đích quản lý đất đai khác. Nội dung kiểm tra theo quy định hiện hành của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2.2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
làm tài liệu giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND cấp huyện; bản đồ phục vụ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất thuộc thẩm quyền cấp huyện: Nội dung kiểm tra, thẩm định theo quy định tại
điểm 1.2, khoản 1 Điều này.
Điều 8. Trách nhiệm
của các cơ quan quản lý Nhà nước
1. Trách nhiệm của UBND tỉnh
UBND tỉnh thống nhất quản lý các hoạt
động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường
2.1. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành
các văn bản, quy chế, quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh.
2.3. Thẩm định thiết kế kỹ thuật -
dự toán các dự án, công trình đo đạc và bản đồ theo quy định tại Điều 5 của Quy
chế này.
2.4. Tham mưu, đề xuất trình UBND tỉnh
phê duyệt kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, dự án về đo đạc và bản đồ của
ngành và địa phương, đảm bảo không chồng chéo với kế hoạch, dự án của cơ quan
quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ và của các bộ, ngành khác.
2.5. Tổ chức, quản lý việc triển khai
các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý hệ thống tư liệu
đo đạc và bản đồ trên toàn tỉnh; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp, khai
thác, sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công
trình xây dựng đo đạc và bản đồ theo quy định.
2.6. Kiểm tra, nghiệm thu xác nhận bản
đồ theo quy định tại khoản 1, Điều 7 của Quy chế này;
2.7. Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục
đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý Việt Nam cấp mới, cấp bổ sung hoặc thu hồi
giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức; kiểm tra việc chấp hành
quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ của các tổ chức và cá nhân theo quy
định.
2.8. Quản lý và tổ chức thực hiện việc
xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ;
cập nhật, lưu trữ, công bố và cung cấp thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh và các thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ do Bộ Tài
nguyên và Môi trường bàn giao.
2.9. Theo dõi việc xuất bản, phát
hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát
hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về địa giới hành chính, địa danh
thuộc tỉnh Sơn La; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
2.10. Phối hợp với Sở Nội vụ và các
cơ quan có liên quan trong việc xây dựng và quản lý bản đồ, hồ sơ địa giới hành
chính, giải quyết tranh chấp về địa giới hành chính các cấp.
2.11. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp
huyện xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất trên bản đồ, cắm mốc và bàn giao
mốc ngoài thực địa cho các tổ chức, cá nhân được thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng có sử dụng đất; cắm mốc giới và bàn giao đất cho các tổ chức, cá nhân được
nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật
3. UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ
đạo và giao Phòng Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan chuyên môn thực hiện:
3.1. Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện tốt
công tác quản lý và triển khai hoạt động đo đạc và bản đồ tại địa phương theo
quy định.
3.2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm dự án về đo đạc và bản
đồ của địa phương, đảm bảo phù hợp với kế hoạch, dự án của UBND tỉnh và triển
khai thực hiện sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
3.3. Thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ
thuật - dự toán, phương án thi công hạng mục đo đạc bản đồ thuộc các dự án sử dụng
vốn do cấp huyện và cấp xã làm chủ đầu tư; phê duyệt kế hoạch hàng năm dự án về
đo đạc và bản đồ thuộc nguồn ngân sách nhà nước của cấp huyện
3.4. Kiểm tra, thẩm định và nghiệm
thu xác nhận bản đồ phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư; trích đo địa chính sử dụng làm tài liệu giải quyết các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, trích đo địa chính
phục vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, đấu giá quyền sử dụng đất
và mục đích quản lý đất đai khác; bản đồ phục vụ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất của hộ gia đình cá nhân thuộc thẩm quyền cấp huyện.
4. Trách nhiệm của UBND cấp xã:
4.1. Tổ chức tuyên truyền và giáo dục
mọi công dân có ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ.
4.2. Ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền
đối với các trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật về hoạt động đo đạc,
bản đồ và bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc bản đồ tại địa phương.
4.3. Phối hợp với các ngành để tiếp
nhận, quản lý hệ thống bản đồ, hồ sơ địa giới hành chính, mốc quy hoạch xây dựng,
giao thông theo quy định.
5. Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh: Tổ
chức lưu trữ, quản lý, khai thác, cập nhật và sử dụng dữ liệu về đo đạc và bản
đồ theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật
về đo đạc và bản đồ và pháp luật có liên quan khác khi tham gia hoạt động đo đạc
và bản đồ.
2. Chủ đầu tư và đơn vị thi công công
trình đo đạc có trách nhiệm lập hồ sơ và bàn giao công trình cho UBND xã nơi đặt
công trình theo quy định.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc theo quy định của
pháp luật.
4. Không được cản trở hoặc gây khó
khăn cho người có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ về đo đạc và bản đồ.
5. Đề xuất và kiến nghị với cơ quan
quản lý nhà nước về xuất bản đình chỉ phát hành hoặc thu hồi: Các ấn phẩm bản đồ
có sai sót về việc thể hiện địa giới hành chính, địa danh; sản phẩm bản đồ có
sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật; sản phẩm bản đồ có nội dung thuộc phạm vi
nghiêm cấm theo quy định của Luật Xuất bản.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nội dung thuộc phạm vi trách nhiệm của đơn
vị mình.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu
mối tổ chức kiểm tra, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện quy chế
này, nếu phát sinh vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân có liên
quan phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.