ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2019/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 16 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ ĐỐI TƯỢNG, MỨC HỖ TRỢ TỪ QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc
khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của
Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người
nghèo;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 33/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế
và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định số
14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của
Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người
nghèo;
Căn cứ Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Quy định trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ một phần
chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 129/TTr-SYT
ngày 30 tháng 7 năm 2019 về dự thảo Quyết định Quy
định về đối tượng, mức hỗ trợ từ Quỹ khám, chữa bệnh
cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này
quy định đối tượng và mức hỗ trợ từ
Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Đối tượng thụ
hưởng
a) Người thuộc hộ nghèo theo quy định
hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo.
b) Đồng bào dân tộc thiểu số đang
sinh sống ở các xã thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số
1010/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về đơn vị hành
chính cấp xã thuộc vùng khó khăn.
c) Người thuộc diện được hưởng trợ cấp
xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại
cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.
d) Người mắc bệnh ung thư, chạy thận
nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh: lao, HIV/AIDS, phẫu thuật
khuyết tật hàm mặt, phẫu thuật khuyết tật vận động, phẫu thuật đục thủy tinh thể
gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí đối với phần người bệnh phải chi trả khi điều trị nội trú tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Nhà nước.
2. Các cơ sở khám, chữa bệnh Nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc hỗ trợ từ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu.
Điều 3. Nguyên tắc
hỗ trợ
1. Các đối tượng thuộc điểm a, điểm b
và điểm c khoản 1 Điều 2 Quyết định này được Quỹ khám, chữa bệnh cho người
nghèo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu sử dụng nguồn ngân sách nhà
nước để thực hiện việc hỗ trợ.
2. Các đối tượng thuộc điểm d khoản 1
Điều 2 Quyết định này được hỗ trợ từ nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài, các nguồn tài chính khác (không từ nguồn ngân sách
nhà nước) do Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quản lý.
3. Các đối tượng được hưởng nhiều chế
độ hỗ trợ thì chỉ được thanh toán một chế độ cao nhất.
4. Quỹ khám, chữa
bệnh cho người nghèo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu không hỗ trợ cho những trường hợp
người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc
khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu.
Điều 4. Mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ tiền ăn bằng 3% mức lương
cơ sở/người bệnh/ngày cho các đối tượng quy định tại điểm
a, điểm b khoản 1 Điều 2 của Quyết định này khi điều trị nội trú tại các cơ
sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên.
2. Hỗ trợ tiền
đi lại tính theo quãng đường thực tế từ nhà đến bệnh viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh viện cho các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 của Quyết định này khi điều trị nội trú tại các cơ sở
y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên, các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc
bệnh quá nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được bảo hiểm y tế hỗ trợ.
a) Trường hợp sử dụng phương tiện vận
chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận
chuyển cả chiều đi và về cho cơ sở y tế chuyển người bệnh
theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách vận
chuyển thực tế và giá xăng, dầu tại thời điểm sử dụng và các chi phí cầu, phà,
phí đường bộ khác (nếu có). Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận chuyển
trên một phương tiện thì mức thanh toán chỉ được tính như đối với vận chuyển một
người bệnh.
b) Trường hợp không sử dụng phương tiện
vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển một chiều đi
cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km cho một chiều đi tính theo khoảng
cách vận chuyển thực tế và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Cơ sở y tế chỉ định
chuyển bệnh nhân thanh toán chi phí vận chuyển cho người bệnh, sau đó thanh
toán với Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh.
3. Hỗ trợ một
phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế mà các đối tượng quy định tại
điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 2 của Quyết định này phải đồng chi trả
theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn Luật đối với phần người bệnh phải đồng chi trả từ 100.000 đồng (Một trăm ngàn
đồng) trở lên. Mức hỗ trợ tối đa không quá 10 tháng lương cơ sở/người bệnh/lần
hỗ trợ (10 tháng lương cơ sở được hiểu là 10 x mức lương
cơ sở) và không quá 04 lần hỗ trợ/người bệnh/năm (không quá 40 tháng lương cơ sở/năm/người
bệnh).
4. Hỗ trợ thanh toán một phần chi phí
khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của
Quyết định này đối với phần người bệnh phải chi trả cho
cơ sở y tế của Nhà nước từ 1.000.000 (Một triệu đồng) trở
lên cho một đợt khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp
không có thẻ bảo hiểm y tế; nếu có thẻ bảo hiểm y tế thì hỗ
trợ như khoản 3 Điều này. Mức hỗ trợ tối đa không quá 10 tháng
lương cơ sở/người bệnh/lần hỗ trợ và không quá 04 lần hỗ trợ/người bệnh/năm
(không quá 40 tháng lương cơ sở/năm/người bệnh).
Điều 5. Trách nhiệm
thực hiện
1. Sở Y tế
a) Hướng dẫn các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện Quyết định này.
b) Tổ chức, quản lý và điều hành Quỹ
khám, chữa bệnh cho người nghèo theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Lập dự toán ngân sách Quỹ và kinh
phí quản lý Quỹ gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Hàng năm chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tổng hợp tình hình hoạt động của Quỹ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Y tế để
tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh hướng dẫn các địa phương xác định đối tượng
được hưởng chế độ hỗ trợ theo Quyết định này.
3. Sở Tài chính thẩm định và tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân sách nhà nước cho
Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo theo khả năng cân đối
ngân sách hàng năm.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp Sở Y
tế thực hiện việc hỗ trợ từ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu.
5. Ban Dân tộc tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác định đối tượng, lập danh
sách đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ theo Quyết định này.
6. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với các tổ chức thành viên của Mặt
trận vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo
và giám sát việc thực hiện.
Điều 6. Hiệu
Iực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 9 năm 2019.
2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 16/2016/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Quy định trình tự, thủ tục
và mức hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người
nghèo có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Quyết định này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Tài chính, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trưởng
Ban Dân tộc tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế (Vụ
Pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- TTr.Tỉnh ủy; TTr.HĐND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội
tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh và các đoàn thể
cấp tỉnh;
- Chủ tịch,
các PCT.UBND tỉnh;
- Sở Tư
pháp (KTVB);
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Báo BR - VT; Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, SYT (09), VX3
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|