Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1009/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 31/08/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Phấn đấu đến 2030 hình thành 02 trung tâm công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng

Phấn đấu đến 2030 hình thành 02 trung tâm công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng là nội dung tại Quyết định 1009/QĐ-TTg ngày 31/8/2023 phê duyệt Đề án triển khai Tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

Phấn đấu đến 2030 hình thành 02 trung tâm công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng

Theo đó, giai đoạn từ nay đến năm 2030 xác định mục tiêu cụ thể thực hiện Đề án triển khai Tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng như sau:

- Phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo, nhất là công nghiệp chế tạo thiết bị năng lượng tái tạo, thiết bị lưu trữ điện năng, thu hồi, hấp thụ, lưu trữ và sử dụng CO2; thúc đẩy sản xuất hydro xanh, amoniac xanh...

Phấn đấu đến 2030 hình thành 02 trung tâm công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng tại các khu vực có nhiều tiềm năng như Bắc Bộ, Nam Trung Bộ, Nam Bộ.

- Xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý tạo thuận lợi thu hút nhà đầu tư, doanh nghiệp và người dân tham gia quá trình chuyển đổi năng lượng công bằng, thúc đẩy chuyển giao công nghệ.

- Xây dựng Kế hoạch huy động nguồn lực thực hiện Tuyên bố JETP (Kế hoạch huy động nguồn lực) và triển khai các dự án thí điểm thực hiện chuyển đổi năng lượng công bằng.

Triển khai thực hiện Kế hoạch huy động nguồn lực với hỗ trợ tài chính và chuyển giao công nghệ của quốc tế nhằm thúc đẩy chuyển đổi nhiệt điện than và sử dụng năng lượng hóa thạch sang năng lượng sạch; phát triển các loại hình năng lượng tái tạo, năng lượng mới (hydro xanh, amoniac xanh…).

- Nâng cấp, xây dựng hạ tầng sản xuất, truyền tải, tích trữ, phân phối, điều hành điện thông minh, tiên tiến, hiện đại, có khả năng tích hợp quy mô lớn các nguồn năng lượng tái tạo; tăng cường điện khí hóa, phát triển nguồn nhân lực; từng bước làm chủ công nghệ hiện đại, tiến tới sản xuất được các thiết bị phục vụ phát triển lĩnh vực năng lượng tái tạo; nâng cao năng lực quản trị ngành năng lượng đạt trình độ tiên tiến.

- Xác định các biện pháp giảm thiểu rủi ro để bảo vệ các doanh nghiệp, nhà đầu tư, người lao động và các hộ gia đình nghèo, dễ bị tổn thương trong quá trình chuyển đổi năng lượng; đào tạo mới, nâng cao năng lực để nắm bắt các cơ hội đầu tư và việc làm từ hệ sinh thái phát triển năng lượng tái tạo.

- Tạo sự đồng thuận và tích cực tham gia của người dân, doanh nghiệp, cộng đồng trong sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng và chuyển đổi năng lượng để phấn đấu tỉ lệ năng lượng tái tạo đạt 47% và mức phát thải đỉnh của ngành điện không quá 170 triệu tấn CO2 tương đương, tổng quy mô công suất nhiệt điện than không quá 30.127 MW với sự hỗ trợ đầy đủ và thực chất của quốc tế.

Xem thêm Quyết định 1009/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 31/8/2023.

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1009/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2023

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI TUYÊN BỐ CHÍNH TRỊ THIẾT LẬP QUAN HỆ ĐỐI TÁC CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG CÔNG BẰNG

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Tuyên bố chính trị về thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng với Việt Nam;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án triển khai Tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng (Tuyên bố JETP) với các nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM

1. Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả nguồn lực để thực hiện chuyển đổi năng lượng công bằng trên nguyên tắc hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia đầu tư, sử dụng năng lượng và đáp ứng yêu cầu phát triển của các vùng, địa phương; đảm bảo trong khung nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia, thúc đẩy thực hiện định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia, Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia và Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) của Việt Nam.

2. Bảo đảm quá trình chuyển đổi năng lượng công khai, minh bạch và công bằng và có sự đồng thuận rộng rãi giữa các bên có liên quan, bao gồm các doanh nghiệp, người lao động và các nhóm dân cư chịu ảnh hưởng bởi quá trình chuyển đổi năng lượng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quá trình chuyển đổi năng lượng công bằng.

3. Nguồn đầu tư tư nhân là quan trọng trong quá trình chuyển đổi năng lượng công bằng; nguồn lực nhà nước và từ Nhóm các đối tác quốc tế (IPG) dẫn dắt quá trình chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực quản trị, năng lượng sạch thay thế. Nguồn lực từ Liên minh tài chính Glasgow vì mục tiêu phát thải ròng bằng “0” và các định chế tài chính khác đầu tư trực tiếp cho các doanh nghiệp, không thông qua bảo lãnh Chính phủ.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Triển khai thực hiện thành công Tuyên bố JETP gắn với thúc đẩy phát triển năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050; phát triển ngành năng lượng hài hoà giữa các phân ngành với hạ tầng đồng bộ, thông minh trên cơ sở bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia và các mục tiêu phát triển, đảm bảo công bằng trong chuyển đổi năng lượng. Tiếp nhận và sử dụng hiệu quả sự hỗ trợ của các đối tác quốc tế trong chuyển giao công nghệ, quản trị, đào tạo nhân lực, cung cấp tài chính cho việc thực hiện Tuyên bố JETP, góp phần thực hiện định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam, thực hiện Tuyên bố toàn cầu về chuyển đổi điện than sang năng lượng sạch.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn từ nay đến năm 2030

- Xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý tạo thuận lợi thu hút nhà đầu tư, doanh nghiệp và người dân tham gia quá trình chuyển đổi năng lượng công bằng, thúc đẩy chuyển giao công nghệ.

- Xây dựng Kế hoạch huy động nguồn lực thực hiện Tuyên bố JETP (Kế hoạch huy động nguồn lực) và triển khai các dự án thí điểm thực hiện chuyển đổi năng lượng công bằng. Triển khai thực hiện Kế hoạch huy động nguồn lực với hỗ trợ tài chính và chuyển giao công nghệ của quốc tế nhằm thúc đẩy chuyển đổi nhiệt điện than và sử dụng năng lượng hóa thạch sang năng lượng sạch; phát triển các loại hình năng lượng tái tạo, năng lượng mới (hydro xanh, amoniac xanh…).

- Nâng cấp, xây dựng hạ tầng sản xuất, truyền tải, tích trữ, phân phối, điều hành điện thông minh, tiên tiến, hiện đại, có khả năng tích hợp quy mô lớn các nguồn năng lượng tái tạo; tăng cường điện khí hóa, phát triển nguồn nhân lực; từng bước làm chủ công nghệ hiện đại, tiến tới sản xuất được các thiết bị phục vụ phát triển lĩnh vực năng lượng tái tạo; nâng cao năng lực quản trị ngành năng lượng đạt trình độ tiên tiến.

- Phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo, nhất là công nghiệp chế tạo thiết bị năng lượng tái tạo, thiết bị lưu trữ điện năng, thu hồi, hấp thụ, lưu trữ và sử dụng CO2; thúc đẩy sản xuất hydro xanh, amoniac xanh... Phấn đấu đến 2030 hình thành 02 trung tâm công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng tại các khu vực có nhiều tiềm năng như Bắc Bộ, Nam Trung Bộ, Nam Bộ.

- Xác định các biện pháp giảm thiểu rủi ro để bảo vệ các doanh nghiệp, nhà đầu tư, người lao động và các hộ gia đình nghèo, dễ bị tổn thương trong quá trình chuyển đổi năng lượng; đào tạo mới, nâng cao năng lực để nắm bắt các cơ hội đầu tư và việc làm từ hệ sinh thái phát triển năng lượng tái tạo.

- Tạo sự đồng thuận và tích cực tham gia của người dân, doanh nghiệp, cộng đồng trong sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng và chuyển đổi năng lượng để phấn đấu tỉ lệ năng lượng tái tạo đạt 47% và mức phát thải đỉnh của ngành điện không quá 170 triệu tấn CO2 tương đương, tổng quy mô công suất nhiệt điện than không quá 30.127 MW với sự hỗ trợ đầy đủ và thực chất của quốc tế.

b) Giai đoạn sau năm 2030

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách để chuyển đổi năng lượng, sản xuất và sử dụng năng lượng sạch trở thành hoạt động thường xuyên, liên tục của các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng và toàn dân với sự dẫn dắt của Nhà nước và hỗ trợ của quốc tế.

- Tiếp tục phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo, nhất là công nghiệp chế tạo thiết bị năng lượng tái tạo, thiết bị lưu trữ điện năng, thu hồi, hấp thụ, lưu trữ và sử dụng CO2; sản xuất hydro xanh, amoniac xanh...

- Không xây mới và loại bỏ dần các nhà máy nhiệt điện than, thực hiện mạnh mẽ các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính hướng tới năm 2050 đạt mức phát thải từ năng lượng không vượt quá 101 triệu tấn CO2 tương đương, tỉ lệ năng lượng tái tạo đạt khoảng 80 - 85% tổng năng lượng sơ cấp.

- Việt Nam trở thành trung tâm năng lượng tái tạo của khu vực, có đội ngũ chuyên gia giỏi về chuyển đổi năng lượng công bằng để chia sẻ kinh nghiệm của Việt Nam với cộng đồng quốc tế.

III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Hoàn thiện thể chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi năng lượng

- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới, bảo đảm phù hợp với quá trình triển khai thực hiện Tuyên bố JETP, bảo đảm công bằng trong chuyển đổi năng lượng, đặc biệt trong các ngành kinh tế, đối với các cộng đồng dân cư chịu ảnh hưởng bởi tác động tiêu cực tiềm ẩn trong quá trình chuyển đổi năng lượng.

- Cải thiện khung pháp lý để tạo thuận lợi cho đầu tư vào năng lượng tái tạo và sử dụng năng lượng hiệu quả và tăng cường lưới điện ở Việt Nam.

- Xây dựng khung pháp lý dài hạn phù hợp lộ trình đạt mức phát thải ròng bằng “0” và đáp ứng yêu cầu phát triển phát thải thấp, chuyển đổi từ khai thác, sử dụng năng lượng hóa thạch sang năng lượng tái tạo hoặc năng lượng ít phát thải.

- Xây dựng cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước phát triển chế tạo, sản xuất, bảo dưỡng thiết bị năng lượng tái tạo.

- Lồng ghép các vấn đề chuyển đổi năng lượng công bằng trong lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp.

2. Thúc đẩy chuyển đổi điện than sang năng lượng sạch

- Đàm phán việc dừng đầu tư vào các nhà máy nhiệt điện than chậm tiến độ, gặp khó khăn trong thay đổi cổ đông và thu xếp vốn; đàm phán về đóng cửa các nhà máy nhiệt điện than cũ, kém hiệu quả.

- Xây dựng lộ trình giảm phát thải khí nhà kính các nhà máy nhiệt điện than đồng bộ với lộ trình phát triển thị trường các-bon tại Việt Nam, kết nối với thị trường các-bon thế giới.

- Tiến tới dừng vận hành các nhà máy điện than không đáp ứng tiêu chuẩn về môi trường; xem xét khả năng chuyển đổi các nhà máy nhiệt điện than sang mục đích sử dụng khác phù hợp, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.

- Triển khai các biện pháp quản lý, kỹ thuật nâng cao hiệu suất các nhà máy điện truyền thống, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trong quá trình sản xuất, truyền tải và phân phối điện; thúc đẩy chuyển đổi sử dụng năng lượng hóa thạch sang năng lượng sạch.

3. Phát triển hệ sinh thái công nghiệp và dịch vụ về năng lượng tái tạo

- Triển khai thực hiện nội dung phát triển hệ sinh thái công nghiệp và dịch vụ năng lượng tái tạo theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các nguồn năng lượng tái tạo (thủy điện, điện mặt trời, điện gió trên bờ và ngoài khơi...), năng lượng mới (hydro xanh, amoniac xanh, sóng biển, địa nhiệt...) phù hợp với khả năng bảo đảm an toàn hệ thống với giá thành điện năng hợp lý.

- Nghiên cứu xây dựng 02 trung tâm công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng bao gồm sản xuất, truyền tải và tiêu thụ điện; công nghiệp chế tạo thiết bị năng lượng tái tạo, xây dựng, lắp đặt, dịch vụ liên quan, xây dựng hệ sinh thái công nghiệp năng lượng tái tạo tại các khu vực có nhiều tiềm năng như Bắc Bộ, Nam Trung Bộ, Nam Bộ.

- Phát triển các loại hình điện sinh khối, điện sản xuất từ rác, chất thải rắn nhằm tận dụng phụ phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, chế biến gỗ, thúc đẩy trồng rừng và xử lý môi trường.

- Xây dựng và thực hiện quy định về tỷ lệ năng lượng tái tạo cho các tổ chức phân phối điện, kết hợp với xây dựng thị trường tín chỉ năng lượng tái tạo. Nâng cao khả năng chế tạo, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị năng lượng tái tạo trong nước.

- Khuyến khích sử dụng điện được sản xuất từ nguồn năng lượng sạch; phát triển không giới hạn điện mặt trời mái nhà trên các tòa nhà công sở và nhà dân theo hướng tự sản xuất, tự tiêu thụ.

4. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

- Tăng cường thực hiện các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và thúc đẩy chuyển sang sử dụng năng lượng sạch trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, dịch vụ, thương mại và dân dụng.

- Hoàn thiện và ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định bắt buộc kèm theo chế tài về các định mức tiêu thụ năng lượng của các phân ngành kinh tế.

- Thúc đẩy phát triển và áp dụng mô hình kinh doanh công ty dịch vụ tiết kiệm năng lượng (ESCO).

5. Nâng cấp hệ thống truyền tải và phân phối điện, đẩy nhanh lộ trình xây dựng hệ thống điện thông minh và phát triển hệ thống lưu trữ năng lượng

- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai lộ trình phát triển hệ thống điện thông minh để tăng cường khả năng tích hợp năng lượng tái tạo vào hệ thống điện, giảm tổn thất điện năng trên lưới điện.

- Thúc đẩy hợp tác liên kết lưới điện với các nước trong khu vực để tăng cường khả năng liên kết hệ thống, trao đổi điện năng, tận dụng thế mạnh tài nguyên của các quốc gia.

- Phát triển các nhà máy thủy điện tích năng để điều hòa phụ tải, dự phòng công suất và tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo với quy mô lớn.

- Hỗ trợ đầu tư, triển khai công nghệ pin tích năng kết hợp với điện mặt trời và các loại hình khác trong lưu trữ năng lượng hoặc gần các trung tâm phụ tải.

- Xây dựng cơ chế khuyến khích phụ tải tham gia giảm tải trong các giờ cao điểm của hệ thống điện, hoặc thay đổi phương thức quản lý để hoạt động vào các giờ giá điện thấp.

6. Chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí nhà kính của ngành giao thông vận tải

- Thực hiện Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan ngành giao thông vận tải.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, chuyển đổi sử dụng điện, năng lượng xanh đối với phương tiện, thiết bị, hạ tầng giao thông xanh trong giao thông vận tải.

- Phát triển hạ tầng mạng lưới sạc xe điện để bảo đảm sạc xe điện luôn có sẵn ở những nơi cần và dễ sử dụng cho nhiều loại xe; thúc đẩy chuyển đổi sử dụng các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sử dụng điện.

7. Đổi mới sáng tạo, phát triển và chuyển giao công nghệ

- Thành lập Trung tâm quốc tế về năng lượng tái tạo đặt tại Việt Nam để chia sẻ kiến thức chuyên môn, hỗ trợ phát triển kỹ năng, hiểu biết về công nghệ đồng thời tạo điều kiện hợp tác với khu vực tư nhân về chuyển giao công nghệ, nhằm đẩy nhanh sự phát triển của các nguồn năng lượng tái tạo và quản lý hệ thống điện sạch.

- Áp dụng công nghệ mới, hiện đại theo hướng chuyển dịch sang nền kinh tế các-bon thấp, giảm tiêu thụ năng lượng, giảm phát thải, hướng đến đáp ứng các quy định về phát thải các-bon trên đơn vị sản phẩm hàng hóa xuất khẩu và thị trường các-bon.

- Xây dựng, ban hành các tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong xác định công nghệ sạch, xác định các dự án chuyển đổi xanh; bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia thuộc lĩnh vực tái chế và sử dụng chất thải từ quá trình sản xuất năng lượng.

- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng các nguồn năng lượng mới (hydro xanh, amoniac xanh); nghiên cứu thí điểm triển khai các công nghệ thu hồi, hấp thụ, lưu trữ và sử dụng các-bon (CCUS), đồng đốt ammonia đối với lò hơi (nhiệt điện than), thu hồi khí mê-tan trong các hoạt động khai thác than và dầu khí, lưu trữ, chế biến, vận chuyển các sản phẩm than, dầu khí và nhiên liệu.

- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến và chuyển đổi số trong quản lý, khai thác, sản xuất, phân phối, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; làm chủ công nghệ chế tạo các thiết bị lĩnh vực năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, thiết bị lưu trữ năng lượng tiên tiến, thân thiện với môi trường phù hợp với điều kiện Việt Nam.

- Nghiên cứu, thử nghiệm, cải tiến, đổi mới công nghệ sạch trong các trường đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp tư nhân lớn để từng bước nắm giữ, chuyển đổi công nghệ.

8. Bảo đảm công bằng trong chuyển đổi năng lượng

a) Đảm bảo bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực và thực hiện trách nhiệm trong chuyển đổi năng lượng

- Thực hiện đánh giá tác động kinh tế, xã hội, môi trường trong quá trình chuyển đổi năng lượng công bằng đối với các đối tượng có liên quan.

- Các doanh nghiệp triển khai các dự án chuyển đổi năng lượng tiếp cận trực tiếp nguồn lực tài chính từ Nhóm các đối tác quốc tế, Liên minh tài chính Glasgow vì mục tiêu phát thải ròng bằng “0” và các định chế tài chính không thông qua bảo lãnh Chính phủ.

- Các doanh nghiệp thực hiện giảm phát thải khí nhà kính phù hợp với lộ trình đạt mức phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050 và thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC).

- Sử dụng đất đa mục tiêu cho sản xuất năng lượng tái tạo kết hợp với phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nhằm tăng cường tiếp cận năng lượng, tạo cơ hội đầu tư, tạo việc làm và tăng tính chủ động của các doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp cho phát triển năng lượng tái tạo.

b) Hỗ trợ các nhóm lao động và hộ gia đình dễ bị tổn thương chịu ảnh hưởng của quá trình chuyển đổi năng lượng.

- Mở rộng hạ tầng truyền tải và phân phối điện, bảo đảm cơ hội tiếp cận điện năng với giá thành hợp lý đối với mục đích sử dụng điện dân dụng và đặc thù; phấn đấu 100% số hộ dân nông thôn có điện đến năm 2025 thông qua việc triển khai cơ chế “Quỹ phát triển lưới điện quy mô nhỏ” hỗ trợ để đảm bảo tiếp cận điện năng lượng tái tạo đối với những nơi không thể tiếp cận hệ thống điện lưới.

- Thiết kế các cơ chế hỗ trợ bảo đảm giá điện hợp lý cho các nhóm bị ảnh hưởng, dễ bị tổn thương và có thu nhập thấp, bao gồm việc triển khai thực hiện hỗ trợ giá điện thông qua nhiều hình thức áp dụng bán lẻ điện sinh hoạt với giá khởi điểm phù hợp với khả năng chi trả của các hộ gia đình có thu nhập thấp.

- Thúc đẩy tạo việc làm xanh và bền vững trong nền kinh tế phát thải các-bon thấp; thiết lập và triển khai các chương trình hỗ trợ tạo việc làm, đào tạo nghề, đào tạo lại nhân sự cho lao động chịu ảnh hưởng bởi quá trình chuyển đổi năng lượng, đặc biệt các nhóm lao động dễ bị tổn thương như nữ giới, lao động phi chính thức, được kết nối thông tin việc làm xanh, được tiếp cận cơ hội đào tạo nghề, được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, duy trì và tạo sinh kế mới phù hợp với điều kiện thực tế.

- Thực hiện các cơ chế hỗ trợ an sinh xã hội, bao gồm hỗ trợ trợ cấp thôi việc, nghỉ hưu sớm, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp xã hội cho lao động phi chính thức, các hình thức bảo trợ xã hội khác phù hợp với từng nhóm lao động, hộ gia đình bị ảnh hưởng việc làm và thu nhập với mục tiêu đảm bảo mức sống hộ gia đình sau quá trình chuyển đổi năng lượng.

c) Thực hiện đào tạo, đào tạo lại các lao động bị ảnh hưởng

- Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan quản lý chuyên ngành năng lượng tái tạo, năng lượng mới và các chủ đề liên quan đối với các cấp quản lý từ trung ương đến địa phương.

- Rà soát, thống kê các lao động bị mất việc làm do chuyển đổi năng lượng và xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, đào tạo lại phù hợp để các lao động này sớm tái gia nhập thị trường lao động.

- Thúc đẩy xây dựng khung kỹ năng, các tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, tạo cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng kế hoạch, chiến lược về đào tạo nghề liên quan năng lượng tái tạo và năng lượng mới.

- Cập nhật chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực và kỹ năng phù hợp với yêu cầu việc làm xanh, ngành nghề mới trong quá trình chuyển đổi năng lượng; đa dạng hóa các loại hình hợp tác đào tạo nghề với sự chủ động tham gia của doanh nghiệp và các thành phần kinh tế - xã hội khác.

- Điều chỉnh cơ cấu và nâng cao chất lượng, hiệu quả thị trường lao động; lồng ghép nội dung chuyển đổi năng lượng công bằng trong triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 và triển khai Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030.

- Lồng ghép nội dung về chuyển đổi năng lượng công bằng, phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng mới trong nội dung giảng dạy của hệ thống giáo dục phổ thông.

9. Truyền thông, nâng cao nhận thức

- Tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức thực hiện chuyển đổi năng lượng công bằng.

- Lồng ghép các hoạt động truyền thông trong quá trình xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án chuyển đổi năng lượng công bằng.

10. Thúc đẩy hợp tác, huy động nguồn lực cho chuyển đổi năng lượng công bằng

- Tích cực vận động thu hút nguồn lực quốc tế thông qua hoạt động đối ngoại cấp cao, chương trình làm việc của các bộ, ngành, địa phương với đối tác nước ngoài, các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài.

- Tìm hiểu, tiếp thu, chia sẻ kinh nghiệm, mô hình thực hiện chuyển đổi công bằng ở các nước, các sáng kiến sử dụng nguồn năng lượng xanh, chuyển đổi năng lượng từ than sang các nguồn năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, phi các-bon hóa lưới điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

- Chủ động tham gia và đóng góp tích cực tại các khuôn khổ hợp tác song phương, đa phương nhằm tích hợp nội dung về chuyển đổi công bằng trong quá trình hợp tác, đàm phán song phương và đa phương; tích cực vận động Nhóm các đối tác quốc tế hỗ trợ Việt Nam về tài chính và công nghệ theo cam kết và hỗ trợ bổ sung cho chuyển đổi năng lượng công bằng giai đoạn sau năm 2025.

IV. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Đề án triển khai Tuyên bố JETP từ nguồn ngân sách nhà nước và huy động tối đa từ các nguồn tài trợ, viện trợ, các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Huy động nguồn lực từ Nhóm các đối tác quốc tế, Liên minh tài chính Glasgow vì mục tiêu phát thải ròng bằng “0” và các tổ chức, định chế tài chính khác; khuyến khích đầu tư tư nhân, thúc đẩy phát triển thị trường các-bon trong nước và kết nối với thị trường các-bon thế giới nhằm tăng thêm nguồn lực cho phát triển kinh tế các-bon thấp.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Thư ký thực hiện Tuyên bố JETP có nhiệm vụ tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ trong chỉ đạo, điều hành và giải quyết các công việc triển khai thực hiện Tuyên bố JETP, đồng thời phối hợp với Nhóm các đối tác quốc tế trong triển khai thực hiện Tuyên bố JETP. Giao Bộ trưởng các bộ liên quan thành lập các Nhóm công tác để triển khai thực hiện Tuyên bố JETP:

a) Nhóm Tổng hợp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập, một lãnh đạo cấp Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường làm Trưởng nhóm, chịu trách nhiệm tổng hợp các hoạt động, báo cáo kết quả của các nhóm công tác; chủ trì xây dựng báo cáo đánh giá hai năm một lần việc thực hiện các mục tiêu nêu trong Tuyên bố JETP để báo cáo Ban chỉ đạo quốc gia triển khai thực hiện cam kết của Việt Nam tại Hội nghị COP26 và Nhóm các đối tác quốc tế; chủ trì tổ chức diễn đàn trao đổi, thảo luận giữa các bộ, ngành với Nhóm các đối tác quốc tế, Liên minh tài chính Glasgow vì mục tiêu phát thải ròng bằng “0” và các bên liên quan.

b) Nhóm Thể chế, Chính sách và Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập, một lãnh đạo cấp Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Trưởng nhóm, chịu trách nhiệm về hoàn thiện thể chế, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, cải cách thủ tục hành chính để tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp tham gia thực hiện chuyển đổi năng lượng công bằng; lồng ghép nội dung chuyển đổi năng lượng công bằng vào các chương trình, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn và trung hạn của đất nước. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ từ các đối tác cho mục đích chuyển đổi năng lượng công bằng của Việt Nam.

c) Nhóm Công nghệ và Năng lượng do Bộ trưởng Bộ Công Thương thành lập, một lãnh đạo cấp Thứ trưởng Bộ Công Thương làm Trưởng nhóm, chịu trách nhiệm rà soát, đề xuất hoàn thiện các chính sách, quy định thúc đẩy thực hiện chuyển đổi năng lượng công bằng; xác định nhu cầu, thúc đẩy và điều phối các hoạt động kỹ thuật, chuyển giao công nghệ trong triển khai thực hiện Tuyên bố JETP theo hướng dẫn của Việt Nam và Nhóm các đối tác quốc tế thực hiện chuyển đổi năng lượng công bằng.

d) Nhóm Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính thành lập, một lãnh đạo cấp Thứ trưởng Bộ Tài chính làm Trưởng nhóm, chịu trách nhiệm tổ chức đàm phán huy động hỗ trợ tài chính từ Nhóm các đối tác quốc tế, Liên minh tài chính Glasgow vì mục tiêu phát thải ròng bằng “0” và các bên liên quan, bao gồm các định chế tài chính song phương và đa phương, lĩnh vực tư nhân và các bên khác trong triển khai thực hiện Tuyên bố JETP.

2. Phân công trách nhiệm đối với các bộ, cơ quan liên quan a) Bộ Tài nguyên và Môi trường

- Thành lập Nhóm Tổng hợp do một lãnh đạo cấp Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường làm Trưởng nhóm.

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Nhóm các đối tác quốc tế xây dựng Kế hoạch huy động nguồn lực trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Đề án, Kế hoạch huy động nguồn lực và việc thực hiện các mục tiêu nêu trong Tuyên bố JETP; báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện Tuyên bố JETP gửi Thủ tướng Chính phủ và Ban Chỉ đạo quốc gia triển khai thực hiện cam kết của Việt Nam tại Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu.

- Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành, cơ quan liên quan xây dựng cơ chế, chính sách về trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon, kết quả giảm phát thải/hấp thụ khí nhà kính nhằm thu hút đầu tư nước ngoài phù hợp với mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính theo Đóng góp do quốc gia tự quyết định.

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổng hợp chỉ tiêu sử dụng đất cho phát triển các công trình điện lực và các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, trình thẩm định, phê duyệt theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng cơ sở dữ liệu và tăng cường năng lực dịch vụ khí hậu phục vụ cho phát triển và vận hành tối ưu các hệ thống và trang trại năng lượng tái tạo.

- Hoàn thiện Quy hoạch không gian biển quốc gia và Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ để phát triển năng lượng gió, năng lượng mặt trời và các nguồn năng lượng khác từ biển; Quy hoạch tài nguyên nước để phát triển thủy điện và sử dụng mặt nước phát triển năng lượng mặt trời; Quy hoạch sử dụng đất và các khu vực biển đáp ứng yêu cầu đa mục tiêu cho sản xuất năng lượng tái tạo, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư

- Thành lập Nhóm Thể chế, Chính sách và Đầu tư do một lãnh đạo cấp Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Trưởng nhóm.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các bộ có liên quan xác định nhu cầu viện trợ, đầu tư tư nhân cho chuyển đổi năng lượng cộng bằng; huy động, phân bổ nguồn vốn đầu tư trong nước, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức cho việc triển khai thực hiện Đề án theo quy định đảm bảo an toàn nợ công, nợ nước ngoài quốc gia; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch huy động nguồn lực.

c) Bộ Công Thương

- Thành lập Nhóm Công nghệ và Năng lượng do một lãnh đạo cấp Thứ trưởng Bộ Công Thương làm Trưởng nhóm.

- Chủ trì đề xuất các cơ chế, chính sách, quy định thực hiện chuyển đổi năng lượng để đưa vào dự thảo Luật Điện lực sửa đổi, Luật Năng lượng tái tạo và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; trình Chính phủ ban hành các chính sách về mua bán điện trực tiếp; đề xuất phát triển các dự án điện gió ngoài khơi; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch huy động nguồn lực.

- Chủ trì đề xuất các dự án ưu tiên thực hiện chuyển đổi năng lượng công bằng để huy động hỗ trợ từ Nhóm các đối tác quốc tế, Liên minh Tài chính Glasgow vì mục tiêu phát thải ròng bằng “0” và các định chế tài chính khác phù hợp với mục tiêu của Tuyên bố JETP và lộ trình phát triển năng lượng quốc gia.

- Chủ trì điều phối các hoạt động, sáng kiến về chuyển đổi năng lượng, bảo đảm sự thống nhất và huy động được hỗ trợ tổng hợp thực hiện chuyển đổi năng lượng công bằng ở Việt Nam.

- Phối hợp với Nhóm các đối tác quốc tế và các bộ, ngành liên quan đề xuất thành lập Trung tâm quốc tế về năng lượng tái tạo đặt tại Việt Nam.

d) Bộ Tài chính

- Thành lập Nhóm Tài chính do một lãnh đạo cấp Thứ trưởng Bộ Tài chính làm Trưởng nhóm.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện đàm phán, tiếp nhận nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn ODA không hoàn lại để hỗ trợ nhu cầu chuyển đổi năng lượng theo các quy định chuyên ngành về quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của Nhóm các đối tác quốc tế và các nhà tài trợ nước ngoài; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch huy động nguồn lực.

- Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành, cơ quan liên quan xây dựng cơ chế, chính sách tài chính khuyến khích khu vực tư nhân chủ động tham gia vào quá trình chuyển đổi năng lượng.

đ) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp thúc đẩy chuyển dịch công bằng đối với các nhóm đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương, thích ứng với biến đổi khí hậu, chuyển đổi năng lượng công bằng; hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo lại, tạo việc làm và các hình thức hỗ trợ khác cho lao động bị ảnh hưởng trong quá trình chuyển đổi năng lượng; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch huy động nguồn lực.

- Tham gia các Nhóm công tác, bảo đảm quá trình chuyển đổi công bằng, phù hợp với Tuyên bố của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) về các nguyên tắc và quyền cơ bản tại nơi làm việc, để đảm bảo toàn xã hội có thể hưởng lợi từ quá trình chuyển đổi xanh nhằm tăng khả năng tiếp cận năng lượng hợp lý và thu hút sự tham gia của các tổ chức và các bên liên quan để giúp đáp ứng nhu cầu của những người bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi quá trình chuyển đổi.

e) Bộ Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương trong việc nghiên cứu phát triển và ứng dụng các nguồn năng lượng mới (hydro xanh, amoniac xanh); nghiên cứu thí điểm triển khai thu hồi, hấp thụ, lưu trữ và sử dụng các-bon (CCUS).

- Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan trong nghiên cứu, thử nghiệm, cải tiến, đổi mới công nghệ sạch trong các trường đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp tư nhân lớn để từng bước nắm giữ, chuyển đổi công nghệ; nghiên cứu phát triển công nghệ mới, hiện đại theo hướng chuyển dịch sang kinh tế các-bon thấp, giảm tiêu thụ năng lượng và giảm phát thải khí nhà kính.

g) Bộ Giao thông vận tải

Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, chuyển đổi sử dụng điện, năng lượng xanh đối với phương tiện, thiết bị, hạ tầng giao thông xanh trong giao thông vận tải; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn trạm sạc dùng chung; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch huy động nguồn lực.

h) Bộ Xây dựng

Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách, quy hoạch phát triển đô thị, công trình xây dựng xanh, hạ tầng công cộng phục vụ xe điện và các phương tiện giao thông thân thiện với môi trường; sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng phát thải các-bon thấp; sử dụng các nguồn năng lượng mới, năng lượng sạch nhằm giảm tiêu thụ năng lượng trong ngành xây dựng; giảm dần và thay thế sử dụng than trong sản xuất vật liệu xây dựng; quy hoạch, thiết kế, quản lý phát triển đô thị trung hòa các-bon.

i) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện sử dụng đất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản để phát triển đa mục tiêu kết hợp sản xuất năng lượng tái tạo, cải thiện khả năng tiếp cận năng lượng và tạo việc làm cho lao động nông thôn.

- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch huy động nguồn lực; phối hợp với Bộ Công Thương trong việc phát triển các dự án điện gió ngoài khơi kết hợp với nuôi trồng thủy sản biển và hậu cần nghề cá.

k) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện ký kết, tiếp nhận nguồn vốn ODA không hoàn lại không gắn với khoản vay của các tổ chức tài chính, tiền tệ và ngân hàng quốc tế để hỗ trợ nhu cầu chuyển đổi năng lượng theo các quy định chuyên ngành về quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch huy động nguồn lực.

l) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để triển khai đúng tiến độ các chương trình, dự án trong Đề án triển khai Tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng; đảm bảo điều kiện sống tốt hơn cho người lao động thuộc phạm vi quản lý; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch huy động nguồn lực.

m) Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp

Chỉ đạo các Tập đoàn: Điện lực Việt Nam, Dầu khí Việt Nam, Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan, Nhóm các đối tác quốc tế cung cấp thông tin, xây dựng kế hoạch, lộ trình chuyển đổi năng lượng của các doanh nghiệp thành viên.

n) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

- Tổ chức thực hiện việc lựa chọn chủ đầu tư các dự án điện, bố trí quỹ đất cho phát triển các công trình điện theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư thực hiện việc giải phóng mặt bằng, bồi thường, di dân, tái định cư cho các dự án phát triển nguồn điện, lưới điện theo quy định.

- Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Tuyên bố JETP.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2) .

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Hồng Hà

PHỤ LỤC I

DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI TUYÊN BỐ CHÍNH TRỊ THIẾT LẬP QUAN HỆ ĐỐI TÁC CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG CÔNG BẰNG (JETP)
(Kèm theo Quyết định số 1009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)

STT

Nhóm nhiệm vụ

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời gian

I

Hoàn thiện thể chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi năng lượng

1

Xây dựng Kế hoạch huy động nguồn lực thực hiện Tuyên bố JETP (RMP)

Bộ TNMT

Các Bộ, ngành liên quan

Tháng 11/2023

2

Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của từng ngành, lĩnh vực có liên quan nhằm giải quyết nhu cầu chuyển đổi năng lượng công bằng của Việt Nam đảm bảo trong phạm vi khung nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia

Các Bộ, ngành

2023 - 2025

3

Hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển điện lực, phát triển năng lượng tái tạo; xây dựng cơ chế đấu giá, chào giá điện, cơ chế quản lý theo nhu cầu để tối ưu hóa thời gian sử dụng điện; cơ chế kết hợp các nguồn điện tái tạo khác nhau để cân bằng sự thay đổi sản lượng của nguồn điện tái tạo; cơ chế thí điểm tiến tới xây dựng chính thức cơ chế hợp đồng mua bán điện trực tiếp giữa nhà sản xuất điện năng lượng tái tạo và khách hàng tiêu thụ; xây dựng lộ trình chuyển đổi từ than sang sinh khối/amoniac; xây dựng định mức tiêu thụ năng lượng của các phân ngành kinh tế; xây dựng, điều chỉnh chế hỗ trợ bảo đảm giá điện phù hợp cho các nhóm bị ảnh hưởng, dễ bị tổn thương và có thu nhập thấp.

Bộ CT

Các Bộ, ngành, địa phương

2023-2030

4

Xác định nhu cầu nguồn lực; tổng hợp, đề xuất các tiêu chí, lĩnh vực ưu tiên, các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển trong các ngành năng lượng để chuyển đổi năng lượng công bằng

Bộ CT

Bộ TC, KH&ĐT, UBQLVNNDN

2023-2025

5

Hoàn thiện thể chế, chính sách về đầu tư nhằm tăng cường huy động hiệu quả nguồn lực trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động chuyển đổi năng lượng công bằng.

Bộ KHĐT

Bộ TC, CT, GTVT, NHNNVN, UB QLVNNDN, các Bộ, ngành, địa phương

2023-2050

6

Chủ trì rà soát, nghiên cứu, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tín dụng xanh, cơ chế chính sách, chế tài nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng tín dụng dành cho các dự án thuộc danh mục phân loại xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu, chuyển đổi năng lượng.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Các Bộ, ngành liên quan

2023 - 2025

7

Đánh giá hiện trạng pháp luật và hoàn thiện các quy định nhằm hỗ trợ cộng đồng bị ảnh hưởng trong quá trình chuyển đổi năng lượng công bằng, phù hợp với Tuyên bố của ILO về các nguyên tắc và quyền cơ bản tại nơi làm việc.

Bộ LĐTBXH

Bộ TC, Liên đoàn Lao động, các doanh nghiệp

2024 - 2030

8

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy định pháp luật nhằm hỗ trợ bảo đảm công bằng trong chuyển đổi năng lượng, đặc biệt trong các ngành kinh tế, đối với các cộng đồng dân cư chịu ảnh hưởng bởi tác động tiêu cực tiềm ẩn trong quá trình chuyển đổi năng lượng.

Các Bộ, ngành

II

Thúc đẩy chuyển đổi điện than sang năng lượng sạch

1

Rà soát, dừng vận hành các nhà máy điện than có tuổi thọ trên 30 năm nếu không có khả năng chuyển đổi sang sử dụng nhiên liệu khác; đàm phán dừng xây dựng hoặc chuyển đổi sang nguồn năng lượng khác đối với các nhà máy nhiệt điện than Công Thanh, Nam Định I, Vĩnh Tân III, Sông Hậu II đã có trong Quy hoạch điện VII điều chỉnh hiện đang gặp khó khăn trong triển khai.

Ủy ban QLVNN tại DN

Bộ CT, các Bộ,

ngành, địa phương

2023-2030

2

Xây dựng lộ trình chuyển đổi sang nguồn nguyên liệu khác hoặc đồng đốt đối với các nhà máy điện than đang xây dựng và vận hành từ nay tới 2030 và 2050; lộ trình giảm phát thải khí nhà kính cho các nhà máy nhiệt điện than, đồng bộ với lộ trình phát triển thị trường các-bon tại Việt Nam.

Bộ CT

Bộ TNMT, TC

2023 -2025

3

Triển khai các biện pháp quản lý, kỹ thuật nâng cao hiệu suất các nhà máy điện truyền thống, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trong quá trình sản xuất, truyền tải và phân phối điện.

Các doanh nghiệp liên quan

Bộ CT

III

Phát triển hệ sinh thái công nghiệp và dịch vụ về năng lượng tái tạo

1

Phát triển hệ sinh thái công nghiệp và dịch vụ năng lượng tái tạo.

Bộ CT

Các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp

2023-2050

2

Nghiên cứu xây dựng 02 trung tâm công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng bao gồm sản xuất, truyền tải và tiêu thụ điện; công nghiệp chế tạo thiết bị năng lượng tái tạo, xây dựng, lắp đặt, dịch vụ liên quan, xây dựng hệ sinh thái công nghiệp năng lượng tái tạo tại các khu vực có nhiều tiềm năng như Bắc Bộ, Nam Trung Bộ, Nam Bộ.

Bộ CT

Các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp liên quan

2025-2030

3

Thực hiện các dự án phát triển năng lượng tái tạo (thủy điện, điện mặt trời, điện gió trên bờ và ngoài khơi...), năng lượng mới (hydro xanh, amoniac xanh, sóng biển, địa nhiệt...), điện sinh khối, điện từ xử lý rác thải...

Bộ CT

Các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp liên quan

2025-2050

4

Xây dựng, thực hiện các dự án điện mặt trời mái nhà trên các tòa nhà công sở và nhà dân theo hướng tự sản xuất, tự tiêu thụ.

Các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp

2025-2050

5

Thúc đẩy việc sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị năng lượng tái tạo trong nước; nâng cao tỷ lệ nội địa hóa thiết bị cho việc phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo.

Bộ CT

Các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp

2025-2050

IV

Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

1

Tăng cường thực hiện các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và thúc đẩy chuyển sang sử dụng năng lượng sạch trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, dịch vụ, thương mại và dân dụng.

Bộ CT

Các Bộ, ngành, địa phương; doanh nghiệp

2023 - 2025

2

Áp dụng công nghệ mới, hiện đại theo hướng chuyển dịch sang phát triển kinh tế các-bon thấp, giảm tiêu thụ năng lượng, giảm phát thải, hướng đến đáp ứng các quy định về phát thải các-bon trên đơn vị sản phẩm hàng hóa xuất khẩu.

Các doanh nghiệp

Bộ KHCN, các Bộ, ngành

2023-2050

3

Thực hiện mô hình kinh doanh công ty dịch vụ tiết kiệm năng lượng (ESCO).

Bộ CT

Các doanh nghiệp

2025

V

Nâng cấp hệ thống truyền tải và phân phối điện, đẩy nhanh lộ trình xây dựng lưới điện thông minh và phát triển hệ thống lưu trữ năng lượng

1

Cải tạo, nâng cấp hệ thống truyền tải và phân phối điện, nâng cao độ tin cậy, giảm tổn thất điện năng; đẩy nhanh lộ trình xây dựng hệ thống lưới điện thông minh.

EVN

Bộ CT, Các Bộ, ngành, địa phương; doanh nghiệp

2023 - 2030

2

Thúc đẩy hợp tác liên kết lưới điện với các nước trong khu vực để tăng cường khả năng liên kết hệ thống, trao đổi điện năng, tận dụng thế mạnh tài nguyên của các quốc gia.

Bộ CT

EVN, Bộ NG, các Bộ, ngành, địa phương; DN

2023 - 2030

3

Thực hiện các dự án thủy điện tích năng Bác Ái, Phước Hòa, Đông Phù Yên, Đơn Dương; đầu tư các dự án thủy điện tích năng và pin tích năng khả thi.

EVN

Bộ CT, Các Bộ, ngành, địa phương; doanh nghiệp

2023 - 2030

VI

Chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí nhà kính của ngành giao thông vận tải

1

Thực hiện Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan ngành giao thông vận tải.

Bộ GTVT

Các Bộ, ngành, địa phương; doanh nghiệp

2023 - 2030

2

Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, chuyển đổi sử dụng điện, năng lượng xanh đối với phương tiện, thiết bị, hạ tầng giao thông xanh trong giao thông vận tải.

Bộ GTVT

Bộ Công Thương, các Bộ, ngành, địa phương; doanh nghiệp

2023 - 2030

3

Phát triển hạ tầng công cộng phục vụ xe điện và các phương tiện giao thông thân thiện với môi trường khác ở các đô thị; phát triển mạng lưới sạc xe điện để đảm bảo thuận tiện và thích hợp với nhiều loại xe.

UBND các tỉnh, thành phố

Các Bộ, ngành, địa phương; doanh nghiệp

2023 - 2030

4

Phát triển sử dụng xe buýt điện và các nguồn năng lượng mới.

Bộ GTVT

Các Bộ, ngành, địa phương; doanh nghiệp

2024-2029

VII

Đổi mới sáng tạo, phát triển và chuyển giao công nghệ

1

Đẩy mạnh nghiên cứu các công nghệ mới, thúc đẩy hợp tác với khu vực tư nhân về chuyển giao công nghệ, áp dụng các công nghệ tiên tiến trên thế giới nhằm đẩy nhanh và mở rộng quy mô năng lượng tái tạo và quản lý hệ thống điện sạch.

Bộ CT

Các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp

2023-2050

2

Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ năng lượng tái tạo, năng lượng mới (hydro xanh, amoniac xanh…); nghiên cứu thí điểm công nghệ thu hồi, hấp thụ, lưu trữ và sử dụng các-bon, đồng đốt ammonia đối với lò hơi (nhiệt điện than), đo đạc và thu hồi khí mê-tan trong các hoạt động khai thác than và dầu khí, lưu trữ, chế biến, vận chuyển các sản phẩm than, dầu khí và nhiên liệu.

Bộ KHCN

Các Bộ, ngành, PVN, EVN.

2023-2050

3

Đẩy mạnh chuyển đổi số trong ngành điện, nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống thông tin, dữ liệu, tự động hóa, điều khiển phục vụ công tác điều độ, vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

EVN

Bộ CT, Bộ TTTT, các Bộ, ngành, địa phương

2023-2030

4

Xây dựng và thực hiện lộ trình bắt buộc đổi mới công nghệ, thiết bị của ngành kinh tế sử dụng nhiều điện; tăng cường điện khí hóa, tăng tỷ trọng các phương tiện, thiết bị sử dụng điện.

Bộ CT

Các Bộ, ngành, địa phương; doanh nghiệp

2023 - 2030

5

Nghiên cứu, thử nghiệm, cải tiến, đổi mới công nghệ sạch trong các trường đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp tư nhân lớn để từng bước nắm giữ, chuyển đổi công nghệ.

Bộ KHCN

Các Bộ, ngành, địa phương; doanh nghiệp

2023 - 2030

6

Thành lập Trung tâm quốc tế về năng lượng tái tạo đặt tại Việt Nam

Bộ CT

Các Bộ, ngành, địa phương liên quan

2023 - 2030

VIII

Bảo đảm công bằng trong chuyển đổi năng lượng

1

Thực hiện đánh giá tác động kinh tế, xã hội, môi trường trong quá trình chuyển đổi năng lượng công bằng đối với các đối tượng có liên quan.

Các Bộ, ngành, địa phương

Doanh nghiệp

2023 - 2050

2

Xây dựng các gói hỗ trợ tài chính trực tiếp từ Nhóm IPG, Liên minh tài chính Glasgow vì mục tiêu phát thải ròng bằng “0”, các định chế tài chính trong nước và quốc tế với các điều khoản hấp dẫn hơn các khoản vay có thể huy động trên thị trường để thực hiện các dự án chuyển đổi năng lượng.

Các doanh nghiệp

Bộ KHĐT, Ủy ban QLVNN tại DN, các Bộ, ngành liên quan

2023-2050

3

Các cơ sở thực hiện kiểm kê khí nhà kính và giảm phát thải khí nhà kính theo lộ trình đưa mức phát thải ròng về “0” theo quy định.

Các doanh nghiệp

Bộ TNMT, các Bộ, ngành, địa phương liên quan

2023-2050

4

Xây dựng kế hoạch sử dụng đất đa mục tiêu cho sản xuất năng lượng tái tạo kết hợp với phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

Các địa phương

Bộ TNMT, CT, các Bộ, ngành, doanh nghiệp

20232050

5

Phát triển lưới điện lưới điện siêu nhỏ, phát triển nguồn điện linh hoạt.

Các địa phương

Các doanh nghiệp

2023 - 2030

6

Cập nhật, bổ sung nội dung tạo việc làm xanh, hỗ trợ an sinh xã hội và khuyến khích tư nhân tham gia đào tạo, đào tạo lại lao động chịu ảnh hưởng bởi quá trình chuyển đổi năng lượng trong Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030

Bộ LĐTBXH

Các Bộ, ngành, địa phương

2025

7

Thực hiện đào tạo và đào tạo lại cho lao động bị ảnh hưởng; đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý ngành điện ngang tầm các nước trong khu vực và thế giới.

Các địa phương, doanh nghiệp

2023 - 2050

8

Thực hiện đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý ngành điện; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt trong các lĩnh vực phát điện, truyền tải, phân phối, điều độ, thị trường điện, hệ thống điện thông minh.

Bộ CT

Các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp liên quan

2023 - 2050

9

Lồng ghép nội dung về chuyển đổi năng lượng công bằng, phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng mới trong nội dung giảng dạy của hệ thống giáo dục phổ thông.

Bộ GD&ĐT

Bộ KH&CN, CT

2023 - 2030

10

Xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp an sinh xã hội thực hiện chuyển dịch công bằng đối với nhóm đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương.

Bộ LĐTBXH

Các Bộ, ngành, địa phương

2023 - 2030

11

Thúc đẩy hợp tác nghiên cứu và triển khai kết nối lưới điện với các nước láng giềng, các nước trong khu vực Đông Nam Á, các nước tiểu vùng sông Mê Công mở rộng.

Bộ Công Thương

Các Bộ, ngành, địa phương; doanh nghiệp

2023 - 2030

IX

Truyền thông nâng cao nhận thức về chuyển đổi năng lượng năng lượng

1

Xây dựng kế hoạch truyền thông, huy động sự tham gia của toàn xã hội thực hiện chuyển đổi năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính, hướng tới thực hiện cam kết đạt mức phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050.

Bộ TTTT

Các Bộ, ngành, địa phương

2023

2

Thực hiện truyền thông đến người dân và doanh nghiệp về lộ trình, chính sách, lợi ích của chuyển đổi năng lượng nhằm khuyến khích chủ động tham gia và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ chuyển đổi năng lượng.

Bộ ngành, địa phương

Các Bộ, ngành, địa phương

2025 - 2035

X

Thúc đẩy hợp tác, huy động nguồn lực cho chuyển đổi năng lượng công bằng

1

Lồng ghép nội dung vận động hỗ trợ về tài chính, công nghệ và năng lực vào nội dung các cuộc trao đổi, chuyến thăm cấp cao, chương trình làm việc của các Bộ, ngành, địa phương với đối tác nước ngoài trên cơ sở phù hợp với nhu cầu, điều kiện của các bên hướng tới thực hiện mục tiêu chuyển đổi năng lượng công bằng.

Bộ Ngoại giao

Bộ, ngành, địa phương

2023 - 2030

2

Vận động Nhóm các đối tác quốc tế hỗ trợ Việt Nam về tài chính và công nghệ theo cam kết và hỗ trợ bổ sung cho chuyển đổi năng lượng công bằng giai đoạn sau năm 2025.

Bộ Ngoại giao, TNMT

Bộ, ngành, địa phương

2023 - 2030

3

Chủ động tham gia và đóng góp tích cực tại các khuôn khổ hợp tác song phương, đa phương, nhằm tích hợp nội dung về chuyển đổi công bằng trong quá trình hợp tác, đàm phán song phương và đa phương.

Bộ Ngoại giao, Bộ TNMT

Bộ, ngành, địa phương

2023 - 2030

PHỤ LỤC II

DANH MỤC CÁC NHÓM DỰ ÁN ƯU TIÊN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2025 TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TUYÊN BỐ CHÍNH TRỊ THIẾT LẬP QUAN HỆ ĐỐI TÁC CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG CÔNG BẰNG (JETP)
(Kèm theo Quyết định số 1009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)

I. NHÓM DỰ ÁN VỀ ĐẦU TƯ LƯỚI ĐIỆN TRUYỀN TẢI

1. Hỗ trợ phát triển lưới điện

a) Nội dung: Huy động đầu tư tư nhân vào phát triển lưới điện, gồm: (1) Xác định phạm vi, ưu tiên và mô hình đầu tư của khu vực tư nhân vào lưới điện; (2) Hỗ trợ khung pháp lý để tạo thuận lợi cho đầu tư của khu vực tư nhân; (3) Hỗ trợ phát triển truyền dẫn qua biên giới và truyền dẫn ngoài khơi.

b) Đơn vị thực hiện: Bộ Công Thương, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (CMSC), EVN (Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia - NPT).

c) Tài chính: Nguồn vốn từ các thành viên Nhóm các đối tác quốc tế và các đối tác phát triển khác.

d) Thời gian: 01/2024 - 12/2026.

2. Đầu tư lưới điện truyền tải

a) Nội dung: (1) Hỗ trợ EVN (NPT) đầu tư cơ sở hạ tầng (nâng cấp, mở rộng truyền tải 500kV và 220kV, hệ thống điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu (SCADA) và hệ thống quản lý năng lượng (EMS); (2) Hỗ trợ EVN (NPT) đầu tư phân phối 110kV và 22kV để tích hợp các nhà máy điện mặt trời, điện gió và hệ thống điện mặt trời mái nhà; (3) Thi công đường dây và trạm biến áp điện gió ngoài khơi.

b) Đơn vị thực hiện: Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, EVN (NPT) và các doanh nghiệp tư nhân.

c) Tài chính: Nguồn vốn từ các thành viên Nhóm các đối tác quốc tế, các đối tác phát triển khác, các ngân hàng thương mại Việt Nam.

d) Thời gian: 1/2024 - 12/2029.

II. NHÓM DỰ ÁN VỀ PIN LƯU TRỮ VÀ THỦY ĐIỆN TÍCH NĂNG

1. Hỗ trợ hệ thống lưu trữ năng lượng (ESS)

a) Nội dung: Nhằm hỗ trợ nâng cấp ESS để đáp ứng các mục tiêu trong Quy hoạch điện VIII gồm: (1) Nâng cao năng lực cho cán bộ, kỹ thuật viên về các yêu cầu kết nối; (2) Xây dựng khung chính sách cho ESS, bao gồm các quy định về thị trường điện về cung cấp các dịch vụ phụ trợ; (3) Đánh giá nhu cầu về Hệ thống lưu trữ năng lượng pin (BESS) và các bộ lưu trữ khác; hỗ trợ nghiên cứu khả thi.

b) Đơn vị thực hiện: Bộ Công Thương, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và EVN.

c) Tài chính: Nguồn vốn từ các thành viên Nhóm các đối tác quốc tế, các đối tác phát triển khác, các ngân hàng thương mại Việt Nam.

d) Thời gian: 1/2024 - 12/2026.

2. Đầu tư lưu trữ năng lượng

a) Nội dung: (1) Đầu tư dự án thí điểm BESS 50MW/50MWh của EVN để tìm hiểu về các dịch vụ phụ trợ, thông báo thiết kế cơ chế giá và tiêu chuẩn kỹ thuật; (2) thí điểm một dự án BESS 7MW / 7MWh tích hợp vào một trang trại năng lượng mặt trời 50 MW và một dự án BESS 105MW / 105MWh được tích hợp trong một trang trại năng lượng mặt trời 400 MW; (3) Hoàn thành nhà máy thủy điện tích năng Bắc Ái 1.200 MW, bao gồm hồ chứa trên và đường dây 18,8km 500 KV.

b) Đơn vị thực hiện: Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, PVN, EVN và các doanh nghiệp tư nhân.

c) Tài chính: Nguồn vốn từ các thành viên Nhóm các đối tác quốc tế, các đối tác phát triển khác, các ngân hàng thương mại Việt Nam.

d) Thời gian: 01/2024 - 12/2029.

III. NHÓM DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI

1. Hỗ trợ phát triển điện điện gió ngoài khơi

a) Nội dung: Hỗ trợ phát triển điện gió ngoài khơi thông qua: (1) Nâng cao năng lực và hỗ trợ kỹ thuật cho Bộ Công Thương, Bộ TN&MT và các tổ chức khác, hỗ trợ xây dựng chính sách về quy hoạch không gian biển và điện gió ngoài khơi; (2) Tài trợ để giảm chi phí của các dự án điện gió ngoài khơi đầu tiên, ví dụ đo tốc độ gió và khảo sát địa vật lý, hỗ trợ công suất lắp đặt 2 GW; (3) Tài trợ cho việc thu thập dữ liệu môi trường và tốc độ gió liên tục ở các khu vực có tiềm năng kỹ thuật, lưu trữ dữ liệu, mô hình hóa và truyền thông dữ liệu, để cho phép lập kế hoạch, đầu tư và vận hành các nhà máy điện gió và lưới điện; (4) Khảo sát quy hoạch điện gió ngoài khơi.

b) Đơn vị thực hiện: Bộ Công Thương, Bộ TN&MT, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, EVN, PVN.

c) Tài chính: Nguồn vốn từ các thành viên Nhóm các đối tác quốc tế, các đối tác phát triển khác, các ngân hàng thương mại Việt Nam.

d) Thời gian: 01/2024 - 12/2028

2. Đầu tư điện gió ngoài khơi

a) Nội dung: Đầu tư công suất lắp đặt lên đến 6GW, nối lưới vào năm 2030.

b) Đơn vị thực hiện: Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, EVN, PVN, các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.

c) Tài chính: Nguồn vốn từ các thành viên Nhóm các đối tác quốc tế, các đối tác phát triển khác, các ngân hàng thương mại Việt Nam.

d) Thời gian: 01/2024 - 12/2029.

PRIME MINISTER OF VIETNAM
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No. 1009/QD-TTg

Hanoi, August 31, 2023

 

DECISION

APPROVING THE SCHEME FOR IMPLEMENTING THE POLITICAL DECLARATION ON ESTABLISHING JUST ENERGY TRANSITION PARTNERSHIP

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on amendment to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Political Declaration on establishing Just Energy Transition Partnership with Vietnam;

At request of the Minister of Natural Resources and Environment.

HEREBY DECIDES:

Article 1. Approve the Scheme for implementing Political Declaration on establishing Just Energy Transition Partnership (JETP) as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Mobilize and effectively use resources for just energy transition on the principles of fulfilling benefits of investors, using energy and meeting development demand of provinces and local areas; staying within public debt and external debt range of Vietnam, promoting orientation of national energy development strategy, General national energy planning and Nationally determined contributions (NDC) of Vietnam.

2. Ensure public, fair, and transparent energy transition process with the consent of relevant parties, including enterprises, employees, and inhabitants affected by the transition; improve efficiency and effectiveness of just energy transition process.

3. Private investment serves an important role in just energy transition process; resources from government and International Partners Group (IPG) must lead technology transfer process, improve administrative capacity and replacement clean energy. Resources originating from Glasgow Financial Alliance for the goal of net “zero” emission and other financial institutions are directly invested to enterprises instead of through Governmental security.

II. OBJECTIVES

1. General objectives

Successfully implement the JETP Declaration, promote the development of renewable energy, efficient and effective energy use, contribute to the realization of net “zero” emission by 2050; develop energy sector in a manner that harmoniously incorporates disciplines and infrastructures on the basis of ensuring national energy security, fulfilling development objectives, and ensuring equality in energy transition. Receive and effectively utilize assistance of international partners in energy transfer, administration, personnel training, financial support for the purpose of implementing the JETP Declaration, contributing towards orientation of National energy development strategy of Vietnam and implementation of Global Coal-to-Clean Power Transition Declaration.

2. Specific objectives

a) For the phase until 2030

- Develop and improve legal framework to facilitate and attract participation of investors, enterprises, and the general public in just energy transition and technology transfer.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Upgrade and develop infrastructures for smart, advanced, modern production, transmission, storage, distribution, and electrical operation capable of integrating renewable energy on a large scale; increase electrification and personnel development; gradually master modern technology in order to manufacture equipment serving renewable energy; increase administration capability in energy sector to advanced level.

- Develop renewable energy industries, especially manufacturing industries for renewable energy equipment, electricity storage, CO2 recovery, absorption, storage, and use equipment; promote production of clean hydrogen, clean ammonia, etc. Aim to establish 2 interregional centers for renewable energy industry and services by 2030 in potential areas such as Northern region, South Central Coast, Southern region.

- Identify solutions for minimizing risks to protect enterprises, investors, employees, and poor, vulnerable households in energy transition process; provide training and refresher training to seize investment and career opportunities within renewable development ecosystem.

- Mobilize consent and active participation of the general public, enterprises, and the community in efficient, effective energy use and energy transition to increase proportion of renewable energy to 47%, limit maximum emission of electricity sector to 170 million tonne of equivalent CO2, limit maximum capacity of coal-fired electricity to 30.127 MW with adequate and practical international assistance.

b) For the phase following 2030

- Continue to policies to enable energy transition and clean energy production and use to become regular, continuous activities within organizations, enterprises, the community, and the general public under guidance of the Government and assistance of international community.

- Continue to develop renewable energy industries, especially manufacturing industries for renewable energy equipment, electricity storage, CO2 recovery, absorption, storage, and use equipment; promote production of clean hydrogen, clean ammonia, etc.

- Suspend further construction of and slowly eliminate coal-fired thermal power plants; extensively implement solutions for reducing greenhouse gas so that energy emission does not exceed 101 million tonne of equivalent CO2 and ratio of renewable energy to total energy reaches 80 - 85% by 2050.

- Vietnam becomes regional center for renewable energy and is staffed by experts in just energy transition to share Vietnam’s experience with international community.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Finalize institutions and policies promoting energy transition

- Review relevant legislative documents to request competent authority to amend, replace, or issue in order to stay in line with implementation of the JETP Declaration, ensure equality in energy transition, especially in economic sectors, including communities affected by unpredicted negative effects caused by energy transition process.

- Improve legal framework to facilitate investment in renewable energy, effective energy use, strengthening of electrical grid in Vietnam.

- Develop long-term legal framework conforming to roadmap for achieving net “zero” emission and fulfilling low-emission development, fossil-to-renewable or fossil-to-low emission demands.

- Develop regulations on assisting domestic enterprises in manufacturing, producing, maintaining equipment of renewable energy.

- Introduce issues of just energy transition in production and implementation of land use plan, planning, and socio-economic development plan, planning of all level.

2. Promote the transition from coal to clean energy

- Negotiate the suspension of investment in coal-fired thermal power plants behind schedule or facing difficulties in shareholder change and capital arrangement; negotiate the closure of old, underperforming coal-fired thermal power plants.

- Develop roadmap for reducing greenhouse gas of coal-fired thermal power plants in a manner consistent with roadmap for developing carbon market in Vietnam and connecting with global carbon market.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Implement managerial and technical measures to improve efficiency of traditional power plants, increase energy efficiency in production, transmission, and distribution of electricity; promote the transition from fossil fuel to clean energy.

3. Develop renewable energy industry and service ecosystem

- Implement development of industrial and renewable energy service ecosystem according to National electricity development planning of the period 2021 - 2030 and vision to 2050.

- Continue to promote renewable energy sources (hydroelectricity, solar power, onshore and off-shore wind power, etc.), new energy (clean hydrogen, clean ammonia, tidal wave, geothermal, etc.) appropriate to the ability to maintain system safety with reasonable electricity price.

- Research and develop 2 interregional centers for renewable energy industry and services for electricity production, transmission, and consumption; manufacturing industry for equipment of renewable energy, construction, installation, relevant services, develop renewable energy industries in potential areas such as the Northern region, South Central Coast, Southern region.

- Develop models of biomass electricity, energy from waste, solid waste in order to utilize agricultural, forestry, wood processing by-products, promote afforestation and environmental remediation.

- Develop and implement regulations on ratio of renewable energy for electricity distributors in combination with development of renewable energy credit market. Improve capability to manufacture, produce, repair, and maintain equipment of renewable energy domestically.

- Encourage the use of electricity generated from clean energy; unlimited development of rooftop photovoltaic installation on office buildings and houses in a self-sufficient manner.

4. Use energy effectively and efficiently

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Promulgate standards, technical regulations, mandatory regulations and penalties regarding energy consumption of economic sub-sectors.

- Promote development and application of Energy Service Company (ESCO).

5. Upgrade electrical transmission and distribution system, expedite roadmap for development of smart electrical system and development of energy reserve system

- Continue to expedite road for development of smart electrical system to increase integration of renewable energy in electrical system and reduce electricity loss in electrical grid.

- Promote cooperation and connection of electrical grids with regional countries to increase system connectivity, electricity exchange and utilize resources of other countries.

- Develop pumped-storage hydroelectricity power plants to regulate load, reserve capacity, and integrate large-scale renewable energy.

- Assist in investing and implementing battery storage technology combining with solar power and other models in energy storage or close to load centers.

- Develop regulations promoting participation in taking off load during peak hours of electrical system or alternating operational management during off-peak hours.

6. Implement green energy transition, reduce greenhouse gas emission in transportation sector

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Increase effectiveness of energy use, transition of electricity use, green energy in respect of green traffic equipment, vehicles, infrastructures in transportation sector.

- Develop electric vehicle charging network infrastructure to ensure availability of charging stations accessible by a variety of vehicles; promote the transition to electric motorized vehicles.

7. Renovate, develop, and transfer technology

- Establish International center for renewable energy in Vietnam to share professional knowledge, assist in development of technology skills and understanding and facilitate cooperation with private sector regarding technology transfer to expedite development of renewable energy sources and clean electrical system management.

- Apply new, modern technologies to make the transition to a low-carbon economy, reduce energy consumption, reduce emission, aim towards fulfilling regulations on carbon emission per unit of export commodities and carbon market.

- Develop and promulgate criteria, national standards, national technical regulations in identifying clean technology, green transition projects; amend national standards and national technical regulations on recycling and use of wastes of energy production process.

- Research development and application of new energy sources (green hydrogen, green ammonia); research pilot implementation of carbon capture, utilization, and storage (CCUS) technologies, co-firing of ammonia and boiler (coal-fired thermal electricity), recovery of methane in coal and petroleum production activities, storage, processing, and transportation of coal, petroleum, and fuel products.

- Promote research, application of advanced science and technology and digital transformation in management, production, distribution, and effective, efficient use of energy; master manufacturing technologies for equipment of clean energy, renewable energy, advanced and environmentally friendly energy storage equipment appropriate to Vietnam’s conditions.

- Research, experiment, renovate, and improve clean technologies in universities, research institutes, large private enterprises to gradually master and make technology transition.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Ensure equality in access to resources and responsibility in energy transition

- Evaluate economic, societal, and environmental impact in just energy transition in respect of relevant entities.

- Enterprises implementing energy transition projects shall access financial resources from IPG and Glasgow Financial Alliance for net “zero” emission goals and financial institutions without requiring Governmental security.

- Enterprises implement reduction of greenhouse gas emission in a manner that adheres to roadmap for achieving net “zero” emission by 2050 and NDC.

- Use multi-purpose land for energy production in combination with agriculture, aquaculture in order to increase energy accessibility, create investment opportunities, create careers, and increase initiative of enterprises in repurposing of farmland for renewable energy development.

b) Assist vulnerable employees and households susceptible to energy transition.

- Expand electricity transmission and distribution infrastructures; ensure accessibility to electricity of reasonable pricing in respect of electricity for civil use and specific use; aim to achieve 100% of rural households having access to electricity by 2025 by implementing the “Development fund for small-scale electrical grid” which assists access to renewable energy in areas where electrical grid is inaccessible.

- Design regulations on reasonable electricity pricing for affected groups, vulnerable groups, and groups with low income, including electricity price financing via various household electricity retail pricing models where starting price is affordable for low income households.

- Promote green and sustainable job creation in low carbon emission economy; establish and implement programs assisting job creation, vocational training and education, refresher training for employees affected by energy transition, especially female employees and unofficial employees to receive information on green jobs, access to vocational education and training opportunities, receive support for career change, maintain or create new livelihood depending on the situation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Provide training and refresher training for affected employees

- Increase capacity of public officials, public employees, and employees on renewable energy and novel energy authorities and relevant topics for central to local authorities.

- Review and list all employees suffering from unemployment as a result of energy transition and develop plans, programs for training and re-training to enable these employees to re-integrate with the labor market.

- Promote development of skill framework and national vocational skill standards, create scientific and practical basis for developing plans, strategies regarding vocational training and education relating to renewable energy and novel energy.

- Update training, refresher training, skill training programs and documents in a manner that complies with green jobs and new careers in energy transition; diversify vocational training methods with active participation of enterprises and other socio-economic sectors.

- Adjust composition and increase quality, effectiveness of the labor market; integrate just energy transition with implementation of Support program for labor market development until 2030 and Development strategy for vocational education of the period 2021 - 2030.

- Integrate just energy transition, renewable energy and novel energy development in formal education program.

9. Communicate and raise awareness

- Communicate and raise awareness regarding just energy transition.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



10. Promote cooperation and mobilize resources for just energy transition

- Mobilize and attract international resources via diplomatic activities, cooperation programs of ministries, central departments, and local governments with international partners and Vietnamese representative missions in foreign countries.

- Study, acknowledge, share experience and models of just energy transition in other countries, initiatives regarding the use of green energy sources, transition from coal energy to clean energy, renewable energy, grid decarbonization for the purpose of implementing sustainable socio-economic development.

- Actively participate and contribute to multi-lateral and bilateral cooperation models in order to introduce just energy transition in multi-lateral and bilateral cooperation; mobilize IPG to assist Vietnam financially and technologically and provide additional support for just energy transition post-2025.

IV. RESOURCES FOR IMPLEMENTATION

Expenditure on implementation of the JETP Declaration is provided by the state budget and mobilized through sponsorships, assistance, other legitimate financial sources as per the law.

Mobilize resources from the IPG, Glasgow Financial Alliance, other organizations and financial institutions; encourage private investment, promote development of domestic carbon market and connection to international carbon market to increase resources for low carbon economy development.

V. ORGANIZING IMPLEMENTATION

1. Secretariat for implementation of JETP Declaration is responsible for advising the Prime Minister to coordinate, operate, and resolve tasks pertaining to implementation of the JETP Declaration and cooperate with IPG in implementing the JETP Declaration. Assign relevant ministers to establish Task groups for implementing the JETP Declaration:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Institution, Policy, and Investment Group is established by the Minister of Planning and Investment, led by a head equivalent to the Deputy Minister of Planning and Investment and responsible for developing institutions, resolving difficulties, issues, renovating administrative procedures to enable foreign investors and enterprises to participate in just energy transition; introducing just energy transition components in long-term and medium-term programs, strategies, planning, and plans of Vietnam. Mobilizing and effectively using funding provided by partners for just energy transition of Vietnam.

c) Technology and Energy Group is established by the Minister of Industry and Trade, led by a head equivalent to the Deputy Minister of Industry and Trade and responsible for reviewing, proposing development of policies and regulations promoting just energy transition; identifying demands, promoting and coordinating technical operations and technology transfer in implementation of the JETP Declaration in accordance with guidelines of Vietnam and the IPG for just energy transition.

d) Financial Group is established by the Minister of Finance, led by a head equivalent to the Deputy Minister of Finance and responsible for negotiating financial support from the IPG and Glasgow Financial Alliance and relevant parties, including bilateral and multi-lateral financial institutions, private sectors, and other parties in implementation of the JETP Declaration.

2. Assign responsibilities to ministries and relevant authorities

a) Ministry of Environment and Natural Resources shall

- Establish General Group led by a head equivalent to the Deputy Minister of Natural Resources and Environment.

- Take charge and cooperate with ministries, central departments, IPG in developing Mobilization Plan and requesting competent authority to approve; monitor, inspect, evaluate, and consolidate information on implementation of Mobilization Plan, Scheme and implementation of the goals defined under the JETP Declaration; producing periodic and irregular reports on implementation of the JETP Declaration and requesting Prime Minister and National Steering Committee for implementation of Vietnam’s commitment at the COP26.

- Take charge and cooperate with ministries, central departments, and agencies in developing regulations, policies on exchange and offset of carbon credit, results of greenhouse gas emission reduction/capture in order to attract foreign investment in a manner that adheres to greenhouse gas emission reduction goals defined under the NDC.

- Take charge and cooperate with ministries, central departments, and local governments in consolidating land use quota for development of electrical works and environmental protection, climate change adaptation, and conservation of scenery, ecosystem and requesting approval.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Develop National marine spatial planning and General planning for sustainable production and use of coastal resources for development of wind power, solar power, other forms of power from the sea; Water resource planning for hydroelectricity development and use of water surface for solar power development; Land and sea area use planning that satisfies renewable energy production, agriculture, and aquaculture.

b) The Ministry of Planning and Investment shall

- Establish Institution, Policy, and Investment Group led by a head equivalent to the Deputy Minister of Planning and Investment.

- Take charge and cooperate with the Ministry of Finance and relevant ministries in identifying demands for assistance, private investment in just energy transition; mobilize and distribute domestic investment, ODA, concessional loans, and assistance grants not classified as ODA for implementation of the Scheme in a manner that stays in line with national public debt and external debt; cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment in developing and implementing Mobilization Plan.

c) Ministry of Industry and Trade shall:

- Establish Technology and Energy Group led by a head equivalent to Deputy Minister of Industry and Trade.

- Propose regulations, policies, and regulations on energy transition to include in draft amendment of the Law on Electricity, Law on Renewable Energy, and relevant legislative documents; request the Government to promulgate policies on direct electricity sale; propose development of off-shore wind power projects; cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment in developing and implementing Mobilization Plan.

- Take charge in proposing priority projects in just energy transition in order to mobilize support from IPG, Glasgow Financial Alliance, and other financial institutions appropriate to goals of the JETP Declaration and roadmap for national energy development.

- Take charge in coordinating activities and initiatives regarding energy transition, ensure consistency and mobilize combined support for just energy transition in Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) The Ministry of Finance shall

- Establish Financial Group led by a head equivalent to Deputy Minister of Finance.

- Take charge and cooperate with relevant authority in negotiating and receiving ODA, concessional loans, ODA grant to assist energy transition in accordance with regulations on management and use of ODA and concessional loans of IPG and foreign sponsors; cooperate with Ministry of Natural Resources and Environment in developing and implementing Mobilization Plan.

- Take chare and cooperate with ministries, central departments, and agencies in developing financial regulations and policies encouraging private sector to participate in energy transition.

dd) Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs shall

- Take charge and cooperate with ministries, central departments, and agencies in developing policies, regulations, and solutions for promoting just transition in vulnerable subjects, adapting to climate change, and implementing just energy transition; supporting vocational training and education, refresher training, job creation, and other support for employees affected by energy transition; cooperate with Ministry of Natural Resources and Environment in developing and implementing Mobilization Plan.

- Participate in Task groups, ensure that the energy transition process is just and compliant with Declaration of the International Labor Organization (ILO) regarding basic principles and rights at workplace, allow the entire society to benefit from green transition, increase reasonable energy accessibility, attract participation of organizations and relevant parties in order to satisfy demands of individuals affected by the transition process the most.

e) The Ministry of Science and Technology shall

- Take charge and cooperate with the Ministry of Industry and Trade in researching development and application of new energy sources (green hydrogen, green ammonia); researching pilot implementation of carbon capture, utilization, and storage (CCUS).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g) The Ministry of Transport shall

Take charge and cooperate with ministries, central departments, and authorities in developing, improving regulations and policies, increasing efficiency of energy usage, electricity and green energy transition of green traffic vehicles, equipment, infrastructures; developing standards and regulations on shared charging stations; cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment in developing and implementing Mobilization Plan.

h) The Ministry of Construction shall

Take charge and cooperate with ministries, central departments in developing, improving regulations, policies, urban development planning, green construction, public infrastructures serving electric vehicles and environmentally friendly vehicles; producing and using construction materials of low carbon emission; using new energy sources, clean energy in order to reduce energy consumption in construction sector; reducing and replacing coal in production of construction materials; developing planning, design, management, and development of carbon-neutral cities.

i) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall

- Take charge and cooperate with ministries, central departments in coordinating, guiding local government to use farmland and aquaculture land for multi-purpose development that incorporates production of renewable energy, improving energy accessibility, and creating jobs for rural inhabitants.

- Cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment in developing and implementing Mobilization Plan; cooperate with Ministry of Industry and Trade in developing off-shore wind power projects that incorporate sea aquaculture and fisheries auxiliaries.

k) The State Bank of Vietnam shall

Take charge and cooperate with relevant agencies in signing, receiving ODA grant not associated with loans of financial institutions, monetary organizations, and international banks to finance energy transition in accordance with field-specific regulations on management and use of ODA and concessional loans of foreign sponsors; cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment in developing and implementing Mobilization Plan.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Exercise their functions, tasks, and powers in order to promptly implement programs and projects in Scheme for implementing Political Declaration on establishing Just Energy Transition Partnership (JETP); ensure better living conditions for workers under their management; cooperate with Ministry of Natural Resources and Environment in developing and implementing Mobilization Plan.

m) The Committee for Management of State Capital at Enterprises shall

Direct Vietnam Electricity, Vietnam Oil and Gas Group, Vinacomin to closely cooperate with relevant agencies, IPG in providing information, developing plans, roadmaps for energy transition of member enterprises.

n) People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall

- Organize selection of project developers, allocation of land fund for development of electricity constructions as per the law; take charge and closely cooperate with project developers in implementing site preparation, compensation, relocation, and migration for electricity source and electrical grid projects as per the law.

- Cooperate with ministries and relevant agencies in implementing the JETP Declaration.

Article 2. This Decision comes into force from the date of signing.

Article 3. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People's Committees of provinces and central-affiliated cities, and relevant organizations, individuals shall be responsible for the implementation of this Decision.

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Tran Hong Ha

 

APPENDIX I

LIST OF TASKS FOR IMPLEMENTING THE POLITICAL DECLARATION ON ESTABLISHING JUST ENERGY TRANSITION PARTNERSHIP (JETP)
(Attached to Decision No. 1009/QD-TTg dated August 31, 2023 of the Prime Minister)

No.

Tasks

Presiding authority

Cooperating authority

Time limit

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Finalize institutions and policies promoting energy transition

1

Develop Mobilization Plan for resources for implementation of the JETP Declaration (RMP)

The Ministry of Natural Resources and Environment

Relevant ministries, central departments

November of 2023

2

Review, amend, revise legislative documents, strategies, planning, development plans of each relevant sector, field in order to resolve just energy transition demands of Vietnam within the public debt and external debt range of Vietnam

Ministries, central departments

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2023 - 2025

3

Develop policies, regulations on development of electricity, renewable energy; develop regulations on bidding and quotation of electricity pricing, on-demand management in order to optimize electricity use period; regulations on incorporating various renewable energy sources to balance out changes in production of renewable energy sources; regulations on pilot implementation of direct PPA between renewable energy producers and consumers; develop transition roadmaps from coals to biomass/ammonia; develop energy consumption quota of economic sectors; develop and amend regulations on electricity price financing for affected individuals, vulnerable individuals, and individuals with low income.

The Ministry of Industry and Trade

Ministries, central departments, and local governments

2023-2030

4

Identify resource demands; consolidate, propose criteria, priority sectors, regulations, policies incentivizing investment on development of energy sectors for just energy transition

The Ministry of Industry and Trade

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2023-2025

5

Improve institutions, policies on investment in order to better mobilize domestic and foreign resources serving just energy transition.

The Ministry of Planning and Investment

The Ministry of Finance, Ministry of Industry and Trade, Ministry of Transport, State Bank of Vietnam, Committee for Management of State Capital at Enterprises, ministries, central departments

2023-2050

6

Take charge of reviewing, researching, improving legal framework regarding green credit, policies, regulations, and penalties in order to facilitate credit growth of projects under green category, climate change adaptation, energy transition.

State Bank of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2023 - 2025

7

Evaluate the current conditions of the legal system, improve regulations in order to assist communities affected by just energy transition, adhere to Declaration of the ILO regarding basic principles and rights at workplace.

Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs

Ministry of Finance, Confederation of Labor, enterprises

2024 - 2030

8

Review, amend, promulgate regulations assisting just energy transition, especially in economic sectors, communities affected by underlying impacts brought about by energy transition.

Ministries, central departments

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

II

Promote the transition from coal to clean energy

1

Review and phase out coal-fired power plants older than 30 years old incapable of being converted to use other fuel; negotiate suspension of construction or transition to other energy sources in respect of coal-fired thermal power plants such as Cong Thanh, Nam Dinh I, Vinh Tan III, Song Hau II included under amended Electricity Planning VII that are facing difficulties in implementation

Committee for Management of State Capital at Enterprises

Ministry of Industry and Trade, ministries, central departments

2023-2030

2

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Ministry of Industry and Trade

Ministry of Natural Resources and Environment and Ministry of Finance

2023 -2025

3

Implement management solutions, techniques for improving effectiveness of traditional power plants, improving energy efficiency of electricity production, transmission, and distribution

Relevant enterprises

The Ministry of Industry and Trade

 

III

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1

Develop renewable energy industry and service ecosystem.

The Ministry of Industry and Trade

Ministries, central departments, local government, and enterprises

2023-2050

2

Research and develop 2 interregional centers for renewable energy industry and services for electricity production, transmission, and consumption; manufacturing industry for equipment of renewable energy, construction, installation, relevant services, develop renewable energy industries in potential areas such as the Northern region, South Central Coast, Southern region.

The Ministry of Industry and Trade

Ministries, central departments, local government, and relevant enterprises

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3

Implement projects for development of renewable energy (hydroelectricity, solar power, on-shore wind power, off-shore wind power, etc.), new energy (green hydrogen, green ammonia, tidal wave, geothermal, etc.), biomass electricity, electricity from waste, etc.

The Ministry of Industry and Trade

Ministries, central departments, local government, and relevant enterprises

2025-2050

4

Develop and implement rooftop photovoltaic installation projects on office buildings and houses in a self-sufficient manner

Ministries, central departments, local government, and enterprises

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5

Promote domestic production, repair, maintenance of equipment of renewable energy; increase import substitution of equipment serving development and use of renewable energy

The Ministry of Industry and Trade

Ministries, central departments, local government, and enterprises

2025-2050

IV

Use energy effectively and efficiently

1

Strengthen solutions for effective, efficient energy use and promote transition to clean energy in industrial, agricultural, transport, service, commercial, and civil sector.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministries, central departments, local government; enterprises

2023 - 2025

2

Apply new, modern technologies to make the transition to a low-carbon economy, reduce energy consumption, reduce emission, aim towards fulfilling regulations on carbon emission per unit of export commodities and carbon market.

Enterprises

Ministry of Science and Technology, ministries, central departments

2023-2050

3

Implement Energy Service Company (ESCO) model.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Enterprises

2025

V

Upgrade electrical transmission and distribution system, expedite roadmap for development of smart electrical system and development of energy reserve system

 

 

 

1

Renovate and upgrade electricity transmission and distribution system, improve reliability, reduce electricity loss; expedite roadmap for development of smart electrical grid.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Industry and Trade, ministries, central departments, local government; enterprises

2023 - 2030

2

Promote cooperation and connection of electrical grids with regional countries to increase system connectivity, electricity exchange and utilize resources of other countries.

The Ministry of Industry and Trade

EVN, Ministry of Foreign Affairs, ministries, central departments, local government; enterprises

2023 - 2030

3

Implement pumped-storage hydroelectricity projects such as Bac Ai, Phuoc Hoa, Dong Phu Yen, Dong Duong; investment in pumped-storage hydroelectricity projects and storage batteries.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Industry and Trade, ministries, central departments, local government; enterprises

2023 - 2030

VI

Implement green energy transition, reduce greenhouse gas emission in transportation sector

1

Implement the Action program on green energy transition, carbon and methane emission reduction in transportation sector.

Ministry of Transport

Ministries, central departments, local government; enterprises

2023 - 2030

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Increase effectiveness of energy use, transition of electricity use, green energy in respect of green traffic equipment, vehicles, infrastructures in transportation sector.

Ministry of Transport

Ministry of Industry and Trade, ministries, central departments, local government; enterprises

2023 - 2030

3

Develop public infrastructures serving electric vehicles and environmentally friendly vehicles in cities; develop charging network for electric vehicles in a manner that is convenient and appropriate to a variety of vehicles.

People’s Committees of provinces and cities

Ministries, central departments, local government; enterprises

2023 - 2030

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Develop trolleybuses and novel energy sources.

Ministry of Transport

Ministries, central departments, local government; enterprises

2024-2029

VII

Renovate, develop, and transfer technology

1

Promote research of new technologies, cooperation with private sectors regarding technology transfer, application of advanced technology in order to promote and expand renewable energy scale and clean electricity system management.

The Ministry of Industry and Trade

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2023-2050

2

Promote research, application, and transfer of renewable energy technology, new energy technology (green hydrogen, green ammonia, etc.); research pilot implementation of carbon capture, utilization, and storage technology, ammonia co-firing (coal-fired thermal power) technology, methane measurement and capture technology in coal and petroleum production, storage, processing, and transportation of coal, petroleum, and fuel products.

Ministry of Science and Technology

Ministries, central departments, PVN, EVN.

2023-2050

3

Promote digital transformation in electricity, upgrade, modernize communication, data, automation, control system serving circulation and operation of electrical system, electricity market.

Vietnam Electricity (EVN)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2023-2030

4

Develop and implement roadmap for mandatory technology and equipment renovation in electricity-consuming economic sectors; increase electrification and proportion of vehicles, equipment using electricity.

The Ministry of Industry and Trade

Ministries, central departments, local government; enterprises

2023 - 2030

5

Research, experiment, renovate, and improve clean technologies in universities, research institutes, large private enterprises to gradually master and make technology transition.

Ministry of Science and Technology

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2023 - 2030

6

Establish International Center for Renewable Energy in Vietnam

The Ministry of Industry and Trade

Ministries, central departments, relevant local governments

2023 - 2030

VIII

Ensure equality in energy transition

1

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministries, central departments, and local governments

Enterprises

2023 - 2050

2

Develop direct financing packages from IPG, Glasgow Financial Alliance, domestic and international financial institutions with better terms and clauses than available loans in the market to implement energy transition projects.

Enterprises

Ministry of Planning and Investment, Committee for Management of State Capital at Enterprises, ministries, central departments

2023-2050

3

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Enterprises

Ministry of Natural Resources and Environment, ministries, central departments, and local government

2023-2050

4

Develop plans for multi-purpose land use to accommodate renewable energy production and agriculture, aquaculture development.

Local governments

Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Industry and Trade, ministries, central departments, enterprises

20232050

5

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Local governments

Enterprises

2023 - 2030

6

Update, promulgate regulations on green job creation, social security, encourage proprietary sectors to participate in training and refresher training of employees affected by energy transition process in the Strategy for development of vocational education and training of the period 2021 - 2030

Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs

Ministries, central departments, and local governments

2025

7

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Local governments, enterprises

 

2023 - 2050

8

Provide training and refresher training of technical and managerial staff of electricity sector; develop high quality personnel, especially electricity generation, transmission, distribution, circulation, electricity market, smart electricity system.

The Ministry of Industry and Trade

Ministries, central departments, local government, and relevant enterprises

2023 - 2050

9

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Ministry of Education and Training

Ministry of Science and Technology, Ministry of Industry and Trade

2023 - 2030

10

Develop regulations, policies, solutions regarding social security in order to implement just transition in respect of vulnerable individuals.

Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs

Ministries, central departments, and local governments

2023 - 2030

11

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Industry and Trade shall

Ministries, central departments, local government; enterprises

2023 - 2030

IX

Communicate to raise awareness regarding energy transition

1

Develop communication plans, mobilize participation of society in energy transition, reduction of greenhouse gas emission in order to achieve net “zero” emission by 2050.

Ministry of Information and Communications

Ministries, central departments, and local governments

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2

Communicate roadmap, policies, and benefits of energy transition to the general public and enterprises in order to encourage active participation and use of energy transition products and services.

Ministries, central departments, local government

Ministries, central departments, and local governments

2025 - 2035

X

Promote cooperation and mobilize resources for just energy transition

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1

Integrate details pertaining to financial, technological, and capability mobilization in exchanges, high-ranking visits, agendas of ministries, central departments, local government with foreign partners on the basis of adhering to demands and conditions of the parties in order to fulfill goals of just energy transition.

Ministry of Foreign Affairs shall

Ministries, central departments, local government

2023 - 2030

2

Mobilize IPG to assist Vietnam financially and technologically according to additional commitment and support for period of just energy transition following 2025.

Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Natural Resources and Environment

Ministries, central departments, local government

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3

Actively participate and contribute to bilateral, multi-lateral cooperation frameworks in order to incorporate just transition in bilateral, multi-lateral cooperation and negotiation.

Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Natural Resources and Environment

Ministries, central departments, local government

2023 - 2030

 

APPENDIX II

LIST OF PRIORITY PROJECTS UNTIL 2025 FOR IMPLEMENTATION OF POLITICAL DECLARATION ON ESTABLISHING JUST ENERGY TRANSITION PARTNERSHIP (JETP)
(Attached to Decision No. 1009/QD-TTg dated August 31, 2023 of the Government)

I. PROJECTS REGARDING INVESTMENT IN TRANSMISSION GRID

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Details: Mobilize private investment in electrical grid development, including: (1) Identify scope, priority, and model of investment of the private sector in electrical grid; (2) Provide support via legal framework to facilitate investment of private sector; (3) Provide support for cross-border transmission and offshore transmission.

b) Implementing entities: Ministry of Industry and Trade, Committee for Management of State Capital at Enterprises (CMSC), EVN (National Power Transmission Corporation - NPT).

c) Funding: Funding sources from members of IPG and other development partners.

d) Time limit: January of 2024 - December of 2026.

2. Investment in transmission grid

a) Details: (1) Assist EVN (NPT) in investing in infrastructures (upgrading, expanding 500 kV and 220 kV transmission), supervisory control and data acquisition (SCADA) system and energy management system (EMS); (2) Assist EVN (NPT) in investing in distribution of 110 kV and 220 kV in order to integrate with solar power plants, wind power plants, and rooftop photovoltaic installation plants; (3) Build power lines and off-shore wind power substations.

b) Implementing entities: CMSC, EVN (NPT), and proprietary enterprises.

c) Funding: Funding sources from members of the IPG, other development partners, and financial banks of Vietnam.

d) Time limit: January of 2024 - December of 2029.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Support for energy support system (ESS)

a) Details: Assist in upgrading ESS to meet objectives defined under the Electricity Planning VIII, including: (1) Improving capability of officials, technicians regarding connectivity requirements; (2) Developing policy framework for ESS, including regulations on electricity market pertaining to provision of auxiliary services; (3) Evaluating the demands for battery energy storage system (BESS) and other storage units; assisting feasibility study.

b) Implementing entities: Ministry of Industry and Trade, CMSC, and EVN.

c) Funding: Funding sources from members of the IPG, other development partners, and financial banks of Vietnam.

d) Time limit: January of 2024 - December of 2026.

2. Investment in energy storage

a) Details: (1) Invest in pilot project of BESS 50 MW/50 MWh of EVN to conduct research on auxiliary services, design of pricing plans and technical standards; (2) carry out pilot implementation of a BESS 7 MW/7 MWh project integrated with a 50 MW solar power farm and a BESS 105 MW/105 MWh project integrated with a 400 MW solar power farm; (3) Finish Bac Ai 1.200 MW pumped-storage hydroelectricity power plant, including elevated water storage and 18,8 km of 500 KV power lines.

b) Implementing entities: CMSC, PVN, EVN, and proprietary enterprises.

c) Funding: Funding sources from members of the IPG, other development partners, and financial banks of Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



III. PROJECTS PERTAINING TO OFF-SHORE WIND POWER DEVELOPMENT

1. Support for development of off-shore wind power

a) Details: Assist development of off-shore wind power by: (1) Improving capability and providing technical support for Ministry of Industry and Trade, Ministry of Natural Resources and Environment, other organizations, developing policies regarding marine spatial planning and off-shore wind power; (2) Provide financial support to reduce costs incurred by first off-shore wind power projects such as measuring wind velocity, conducting geophysics surveying, and assisting 2 GW of installation capacity; (3) Provide financial support for collection of environmental data and data on constant wind velocity in areas with technical potential, storage of data, formation of data model and communication of data in order to plan, invest, and operate wind power plants and electrical grid; (4) Survey off-shore wind power planning.

b) Implementing entities: Ministry of Industry and Trade, Ministry of Natural Resources and Environment, CMSC, EVN, PVN.

c) Funding: Funding sources from members of the IPG, other development partners, and financial banks of Vietnam.

d) Time limit: January of 2024 - December of 2028.

2. Investment in off-shore wind power

a) Details: Invest in installation capacity of up to 6 GW, and grid connection by 2030.

b) Implementing entities: CMSC, EVN, PVN, domestic and foreign enterprises.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Time limit: January of 2024 - December of 2029.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1009/QĐ-TTg ngày 31/08/2023 phê duyệt Đề án triển khai Tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


7.380

DMCA.com Protection Status
IP: 3.15.149.24
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!