ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 07 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
38/2021/NQ-HĐND NGÀY 08/12/2021 CỦA HĐND TỈNH VỀ QUY ĐỊNH MỨC CHI HỖ TRỢ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG TỰ NHIÊN TRONG CÁC LƯU VỰC THUỶ ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị
quyết số 38/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh Quảng Nam về Quy định mức
chi hỗ trợ công tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên trong các lưu vực thuỷ điện
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022 - 2025;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 434/TTr-SNN&PTNT ngày
30/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 38/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của
HĐND tỉnh về Quy định mức chi hỗ trợ công tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên
trong các lưu vực thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022 - 2025,
với một số nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nội dung, mức chi, nguyên tắc
hỗ trợ và kinh phí thực hiện
Thực hiện theo
quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3 và Điều 4 Nghị quyết số 38/2021/NQ-HĐND
ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh về Quy định mức chi hỗ trợ công tác quản lý, bảo
vệ rừng tự nhiên trong các lưu vực thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2022 - 2025.
2. Hồ sơ bảo vệ rừng
a) Đối với diện
tích đã có hồ sơ quản lý, bảo vệ rừng theo dịch vụ môi trường rừng: Tiếp tục thực
hiện theo hồ sơ dịch vụ môi trường rừng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với diện
tích rừng tự nhiên thuộc các lưu vực thuỷ điện nhưng chưa tổ chức quản lý, bảo
vệ rừng theo dịch vụ môi trường rừng (chưa có hồ sơ), các chủ rừng rà soát, lập
hồ sơ đề xuất cấp thẩm quyền bổ sung để thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Riêng đối với diện tích rừng trong lưu vực thuỷ điện tại các xã trên địa bàn
huyện đã thành lập Ban quản lý rừng, UBND cấp xã uỷ quyền cho Ban quản lý rừng
lập hồ sơ và tổ chức quản lý, bảo vệ rừng theo dịch vụ môi trường rừng.
c) Trường hợp
chuyển mô hình giao khoán bảo vệ rừng sang chủ rừng tự tổ chức quản lý bảo vệ rừng
(hoặc ngược lại), chủ rừng (đối với đơn vị thuộc cấp tỉnh) hoặc UBND cấp huyện
(đối với đơn vị thuộc huyện) có tờ trình gửi Sở Nông nghiệp và PTNT để trình
UBND tỉnh xem xét, thống nhất.
d) Trường hợp
tăng thêm diện tích rừng trong lưu vực thuỷ điện nằm ngoài diện tích các lưu vực
thuỷ điện hiện tại, các địa phương, đơn vị rà soát, lập hồ sơ gửi Sở Nông nghiệp
và PTNT để tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thường trực HĐND tỉnh xem xét điều chỉnh
kinh phí đảm bảo đơn giá chi trực tiếp cho bảo vệ rừng không thấp hơn 500.000 đồng/ha/năm.
3. Tổ chức quản lý, bảo vệ rừng
a) Chủ rừng tổ chức
quản lý bảo vệ rừng theo hình thức hợp đồng với Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng
(đối với diện tích tỉnh bổ sung kinh phí).
b) Hợp đồng Lực
lượng chuyên trách bảo vệ rừng:
- Số người hợp đồng
và diện tích bảo vệ rừng/người theo từng đơn vị đảm bảo theo Phụ lục kèm theo
Nghị quyết số 38/2021/NQ-HĐND .
- Chủ rừng phối hợp
với UBND cấp xã, cộng đồng dân cư thôn để lựa chọn thành viên tham gia bảo vệ rừng.
- Lực lượng
chuyên trách bảo vệ rừng do chủ rừng thành lập là những người có đủ sức khỏe,
có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên. Ưu tiên những người đã hợp đồng chuyên trách bảo
vệ rừng theo Nghị quyết số 46/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh và người
địa phương có đào tạo chuyên môn về Lâm nghiệp; bộ đội, công an hoàn thành
nghĩa vụ; dân quân tự vệ; thanh niên có trình độ học vấn từ lớp 9 trở lên; có
phẩm chất đạo đức tốt và có tâm huyết tham gia bảo vệ rừng.
- Những cộng đồng
dân cư thôn có diện tích rừng tự nhiên ít, không đủ điều kiện để hợp đồng bảo vệ
rừng, thì chủ rừng ghép diện tích rừng này với diện tích rừng của cộng đồng dân
cư thôn bên cạnh để tổ chức quản lý, bảo vệ rừng.
- Nhiệm vụ và quyền
hạn của Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng: Thực hiện theo Nghị định số
01/2019/NĐ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên
trách bảo vệ rừng và theo quy định hiện hành của Nhà nước. Ngoài ra, chủ rừng
giao thêm nhiệm vụ cho Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng: Tham gia công tác
phòng chống thiên tai ở khu vực miền núi (sơ tán dân, giúp đỡ Nhân dân, …);
tham gia phòng cháy chữa cháy rừng cơ động, thực hiện việc điều động lực lượng ở
khu vực này sang khu vực khác chữa cháy khi cần thiết theo yêu cầu của Ban Chỉ
đạo các cấp; tham gia thực hiện và hỗ trợ phát triển kinh tế Lâm nghiệp trong
lâm phận và ngoài cộng đồng dân cư.
- Trường hợp xảy
ra phá rừng, khai thác rừng trái phép, cháy rừng và các hành vi vi phạm pháp luật
về Lâm nghiệp trong diện tích giao quản lý mà không báo cáo hoặc báo cáo không
kịp thời thì chủ rừng xử lý Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng theo hợp đồng đã
ký kết giữa chủ rừng và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng và theo quy định của
pháp luật hiện hành.
c) Mô hình tổ chức
bảo vệ rừng của Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng: Tùy theo tình hình thực tế
tại địa phương, có thể tổ chức theo các mô hình: Tổ, Đội, Trạm/Chốt bảo vệ rừng
(gọi chung là Tổ bảo vệ rừng). Các chủ rừng nêu rõ diện tích giao bảo vệ rừng
cho mỗi Tổ bảo vệ rừng kèm theo sơ đồ vị trí, bảng kê diện tích cung ứng theo
lô/khoảnh/tiểu khu, trách nhiệm bảo vệ rừng của Tổ bảo vệ rừng; trực tiếp quản
lý, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, xây dựng kế hoạch tuần tra theo hàng tháng
và giám sát việc tổ chức bảo vệ rừng của Tổ bảo vệ rừng; các Tổ bảo vệ rừng
phân công lịch tuần tra hàng ngày cho Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng.
Chủ rừng có thể bố
trí Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của cộng đồng này sang bảo vệ rừng của cộng
đồng dân cư thôn khác để tránh tình trạng nể nang, ngại va chạm, không tố giác
người trong cộng đồng vi phạm về bảo vệ rừng.
d) Các chủ rừng
chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý bảo vệ rừng và thực hiện bảo vệ rừng trong
phạm vi rừng được giao quản lý. Trường hợp để xảy ra tình trạng phá rừng, khai
thác rừng trái pháp luật và các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp mà trong phạm
vi trách nhiệm và quyền hạn của mình không có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn
và xử lý kịp thời, triệt để, thì phải kiểm điểm và xử lý trách nhiệm của chủ rừng
theo quy định của pháp luật.
e) Ủy ban nhân
dân cấp xã (tại các huyện chưa thành lập Ban quản lý rừng), chịu trách nhiệm trực
tiếp tổ chức quản lý, bảo vệ rừng như các Ban quản lý rừng; sử dụng cán bộ Lâm
nghiệp xã và công chức Kiểm lâm làm việc tại địa bàn để theo dõi, đánh giá hoạt
động của Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng và cộng đồng dân cư thôn trên địa
bàn xã; kịp thời xử lý các vi phạm trong thẩm quyền hoặc đề nghị Hạt Kiểm lâm
huyện xử lý.
4. Xác định diện tích, ranh giới cộng đồng dân cư thôn
Chủ rừng phối hợp
với UBND cấp xã và cộng đồng dân cư thôn xác định cụ thể diện tích, ranh giới từng
cộng đồng dân cư thôn trên bản đồ và ngoài thực địa, làm cơ sở để hỗ trợ nguồn
kinh phí 20% cho cộng đồng dân cư thôn (đối với diện tích tỉnh hỗ trợ kinh
phí).
5. Nghiệm thu bảo vệ rừng
Thực hiện theo Điều
60, Điều 61, Điều 62 và Điều 63 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của
Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Lâm nghiệp (sử dụng số liệu diễn
biến rừng hằng năm).
6. Sử dụng kinh phí
a) Đối với nguồn kinh
phí bổ sung của tỉnh: Hằng năm, các chủ rừng căn cứ nguồn kinh phí được giao,
xây dựng Phương án sử dụng kinh phí theo nội dung, mức chi và nguyên tắc hỗ trợ
tại Điều 3 Nghị quyết số 38/2021/NQ- HĐND trình cấp trên trực tiếp phê duyệt
(riêng đối với Vườn Quốc gia Sông Thanh và Vườn Quốc gia Bạch Mã gửi Sở Tài
chính để tham mưu UBND tỉnh phê duyệt); đồng thời thực hiện thanh, quyết toán
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Đối với nguồn
kinh phí dịch vụ môi trường rừng trên diện tích chủ rừng tự bảo vệ rừng theo
hình thức hợp đồng với Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng (ngoài nguồn kinh phí
hỗ trợ của tỉnh) thì chủ rừng cũng phải chi tối thiểu 80% cho lực lượng chuyên
trách bảo vệ rừng; kinh phí dịch vụ môi trường rừng còn lại chi theo Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ.
Đơn giá dịch vụ
môi trường rừng làm cơ sở để tỉnh bổ sung đạt 500.000 đồng/ha/năm được tính
toán trên cơ sở kinh phí bảo vệ rừng dịch vụ môi trường rừng đến chủ rừng chia
cho diện tích rừng tự nhiên thực tế ngoài hiện trường (diện tích chưa quy đổi hệ
số K) theo từng lưu vực thuỷ điện.
7. Công tác tuyên truyền
Cấp ủy đảng,
chính quyền địa phương, chủ rừng và cơ quan, đơn vị liên quan thường xuyên tổ
chức tuyên truyền vận động để người dân hiểu rõ cơ chế chính sách, quyền và
nghĩa vụ trong thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng. Đồng thời, phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong công tác
tuyên truyền vận động và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện nhằm đảm bảo mục
tiêu và hiệu quả của chính sách. Tuy nhiên nòng cốt để vận động Nhân dân tham
gia bảo vệ rừng là Bí thư Chi bộ thôn, Trưởng thôn, Trưởng Ban công tác mặt trận
thôn, già làng, người có uy tín.
8. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan chức năng có liên quan và chính
quyền địa phương
a) Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng tỉnh: Tăng cường giám sát công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng,
hướng dẫn quản lý, sử dụng, thanh toán tiền dịch vụ môi trường rừng cho chủ rừng
kịp thời.
b) Chi cục Kiểm
lâm: Giao nhiệm vụ công chức Kiểm lâm phụ trách địa bàn theo dõi, hỗ trợ, phối
hợp cùng với Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng tuần tra bảo vệ rừng; chỉ đạo xử
lý kịp thời các vụ việc vi phạm pháp luật về Lâm nghiệp để răn đe, giáo dục.
c) Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nước về rừng và đất Lâm nghiệp
quy định tại Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng;
Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính phủ về ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng; Luật Lâm nghiệp ngày 15/11/2017 và các văn bản
dưới luật có liên quan.
d) Công an huyện
tăng cường điều tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về Lâm nghiệp
trên địa bàn.
9. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa Ban quản lý rừng với Kiểm lâm,
các phòng, ban và đơn vị chức năng có liên quan trong công tác quản lý, bảo vệ
rừng
a) Phối hợp chặt
chẽ, thường xuyên, kịp thời giữa chủ rừng, Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng với
Kiểm lâm, các phòng, ban và đơn vị chức năng có liên quan trong công tác tuần
tra, kiểm tra, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật Lâm nghiệp trên địa bàn.
b) Tổ chức đánh
giá, rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới các quy chế phối hợp giữa chủ
rừng với Kiểm lâm và các lực lượng có liên quan về bảo vệ rừng trên địa bàn. Định
kỳ hằng tháng, quý, 06 tháng, cuối năm: Các đơn vị ký quy chế phối hợp báo cáo
kết quả công tác phối hợp trong công tác bảo vệ rừng cho đơn vị chủ quản để
theo dõi, chỉ đạo.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông
nghiệp và PTNT
a) Cùng với thời
điểm lập dự toán Ngân sách Nhà nước hằng năm theo quy định, chịu trách nhiệm tổng
hợp khối lượng, nhu cầu kinh phí thực hiện hằng năm của các đơn vị, địa phương
gửi Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo quy định
hiện hành.
b) Tổng hợp, phối
hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, tham mưu giải quyết những tồn tại, vướng mắc
trong quá trình sử dụng kinh phí của các địa phương, đơn vị.
c) Hằng năm, phân
bổ, phê duyệt Phương án sử dụng kinh phí (đối với nguồn kinh phí tỉnh bổ sung)
và quyết toán kinh phí của các Ban quản lý rừng trực thuộc Sở Nông nghiệp và
PTNT theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
d) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tư pháp, các ngành liên quan tham mưu ban hành Quy chế phối hợp
trong công tác quản lý, bảo vệ rừng giữa Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo
vệ rừng trên địa bàn tỉnh.
e) Phối hợp với địa
phương trong việc thực hiện công tác tuyên truyền, tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật về
quản lý, bảo vệ rừng, lập hồ sơ vi phạm ban đầu và tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn
xử lý vi phạm về Luật Lâm nghiệp.
f) Hướng dẫn, kiểm
tra việc tổ chức thực hiện của các đơn vị trên địa bàn tỉnh; định kỳ hằng năm tổng
hợp và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Tài
chính
a) Trên cơ sở đề
xuất của Sở Nông nghiệp và PTNT, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai
thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành
có liên quan. Đồng thời, theo dõi, thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo
đúng các quy định hiện hành.
b) Tham mưu UBND
tỉnh phê duyệt Phương án sử dụng kinh phí của Vườn Quốc gia Sông Thanh và Vườn
Quốc gia Bạch Mã.
c) Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn, tham mưu giải quyết những tồn tại, vướng mắc
trong quá trình sử dụng kinh phí của các địa phương, đơn vị.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính hướng dẫn các nội
dung liên quan trong thực hiện cơ chế này.
4. Quỹ Bảo vệ
và Phát triển rừng tỉnh
a) Hướng dẫn các
chủ rừng rà soát, lập hồ sơ đề xuất bổ sung diện tích rừng tự nhiên trong các
lưu vực thuỷ điện nhưng chưa tổ chức quản lý, bảo vệ rừng theo dịch vụ môi trường
rừng.
b) Sử dụng cơ sở
dữ liệu theo dõi diễn biến rừng để xác định diện tích, kinh phí dịch vụ môi trường
rừng trong năm và xây dựng kế hoạch cho năm sau trình cấp thẩm quyền phê duyệt
đảm bảo theo quy định.
c) Theo dõi, hướng
dẫn chủ rừng sử dụng nguồn kinh phí dịch vụ môi trường rừng đảm bảo theo Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ và theo Nghị quyết số
38/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh.
d) Thường xuyên tổ
chức tuyên truyền, hướng dẫn kỹ thuật, giám sát việc thực hiện chi trả dịch vụ
môi trường rừng.
e) Bố trí kinh
phí dịch vụ môi trường rừng đảm bảo theo kế hoạch được phê duyệt và theo quy định
hiện hành.
5. Ban Dân tộc
tỉnh
Phối hợp với các ngành
liên quan, chính quyền địa phương về thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân
tộc; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn tham gia bảo vệ rừng để tăng thu nhập, ổn định cuộc sống. Phối
hợp tổ chức thực hiện đạt hiệu quả, góp phần thực hiện chủ trương giảm nghèo bền
vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực lao động; hướng dẫn, tổ chức thực hiện
mục tiêu giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
7. Ủy ban nhân
dân cấp huyện
a) Tổng hợp khối
lượng, nhu cầu kinh phí hằng năm gửi Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính để
tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí vào đầu năm (trường hợp tỉnh chưa bố trí
kinh phí, trên cơ sở diện tích, đơn giá dịch vụ môi trường rừng, UBND cấp huyện
cho tạm ứng kinh phí để triển khai thực hiện bảo vệ rừng trên địa bàn huyện
ngay từ đầu năm); bố trí kinh phí thành lập Chốt bảo vệ rừng đối với đơn vị thuộc
huyện.
b) Báo cáo những
tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để
được hướng dẫn, xử lý.
c) Hằng năm, phân
bổ, phê duyệt Phương án sử dụng kinh phí (đối với nguồn kinh phí tỉnh bổ sung)
và quyết toán kinh phí thực hiện của các Ban quản lý rừng trực thuộc huyện và
UBND cấp xã theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành.
d) Chỉ đạo Phòng
Nông nghiệp và PTNT phối hợp, hỗ trợ UBND cấp xã (tại các huyện chưa thành lập
Ban quản lý rừng):
- Đề xuất khối lượng,
nhu cầu kinh phí thực hiện hằng năm gửi UBND cấp huyện để đề xuất cấp thẩm quyền
phân bổ kinh phí bảo vệ rừng.
- Xác định cụ thể
diện tích, ranh giới từng cộng đồng dân cư thôn trên bản đồ và ngoài thực địa
(đối với diện tích tỉnh hỗ trợ kinh phí).
- Hằng năm, xây dựng
Phương án sử dụng kinh phí đối với nguồn kinh phí tỉnh bổ sung trình UBND cấp
huyện phê duyệt.
- Tuyên truyền
nâng cao nhận thức cho người dân, cộng đồng về chính sách pháp luật của Nhà nước,
quyền lợi, nghĩa vụ của cộng đồng trong quản lý, bảo vệ rừng.
- Thực hiện rà
soát, lập hồ sơ đề xuất diện tích rừng tự nhiên trong các lưu vực thuỷ điện
nhưng chưa tổ chức quản lý, bảo vệ rừng theo dịch vụ môi trường rừng để đưa vào
chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Phối hợp với cộng
đồng dân cư thôn để lựa chọn hợp đồng Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng.
- Hướng dẫn cộng
đồng dân cư thôn tổ chức quản lý, bảo vệ rừng; xây dựng hương ước bảo vệ rừng.
- Thanh toán kinh
phí và các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định hiện hành.
e) Kiểm tra, giám
sát, đánh giá và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và PTNT để
theo dõi, tổng hợp.
8. Các Ban quản
lý rừng phòng hộ, đặc dụng
a) Tổng hợp khối
lượng, nhu cầu kinh phí thực hiện hằng năm gửi cơ quan quản lý trực tiếp, riêng
Vườn Quốc gia Sông Thanh và Vườn Quốc gia Bạch Mã đồng gửi Sở Nông nghiệp và
PTNT để tổng hợp, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí
bảo vệ rừng.
b) Phối hợp với
UBND cấp xã, cộng đồng dân cư thôn xác định cụ thể diện tích, ranh giới từng cộng
đồng dân cư thôn trên bản đồ và ngoài thực địa (đối với diện tích tỉnh hỗ trợ
kinh phí).
c) Hằng năm, xây
dựng Phương án sử dụng kinh phí đối với nguồn kinh phí tỉnh bổ sung trình cấp
trên trực tiếp phê duyệt (riêng Vườn Quốc gia Sông Thanh và Vườn Quốc gia Bạch
Mã gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt).
d) Thực hiện rà
soát, lập hồ sơ đề xuất diện tích rừng tự nhiên trong các lưu vực thuỷ điện
nhưng chưa tổ chức quản lý, bảo vệ rừng theo dịch vụ môi trường rừng để đưa vào
chi trả dịch vụ môi trường rừng.
e) Tuyên truyền
nâng cao nhận thức cho người dân, cộng đồng dân cư thôn về chính sách pháp luật
của Nhà nước, quyền lợi, nghĩa vụ của cộng đồng trong quản lý bảo vệ, phát triển
rừng.
f) Phối hợp với
UBND cấp xã, cộng đồng dân cư thôn để lựa chọn hợp đồng lực lượng chuyên trách
bảo vệ rừng.
g) Tổ chức quản
lý bảo vệ rừng; theo dõi, báo cáo diễn biến rừng kịp thời theo quy định, phối hợp
với Quỹ tỉnh để xác định diện tích được chi trả, thanh quyết toán kinh phí và
và các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định hiện hành.
9. Các Sở,
Ban, ngành có liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị có kế hoạch và biện pháp cụ thể để phối hợp, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị,
địa phương triển khai thực hiện tốt các nội dung của Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở:
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT, Nội vụ, Tài nguyên và Môi
trường, Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Giám đốc
Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ đội Biên phòng tỉnh;
Giám đốc Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;
Giám đốc các Ban Quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, các Hội, đoàn thể tỉnh;
- Chi cục Kiểm lâm;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN.
D:\Dropbox\minh tam b\Nam 2022\12 31 trien khai thuc hien Nghi quyet
38 cua HDND tỉnh.doc
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|