ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
356/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 01 tháng 03 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN NHỎ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Điện lực ngày
03/12/2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Điện lực ngày 20/11/2012
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày
19/6/2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17/6/2020
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
17/11/2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày
21/6/2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày
23/11/2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên
tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15/11/2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13/11/2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và
chữa cháy ngày 22/11/2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP
ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BCT
ngày 08/7/2019 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy
điện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 15/TTr-SCT ngày 25/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp quản lý các công trình thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh
Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 2255/QĐ-UBND ngày 15/10/2020 của UBND tỉnh
Sơn La ban hành quy chế phối hợp quản lý các công trình thủy điện nhỏ trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công
Thương, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch
và Đầu tư, Xây dựng, Giao thông vận tải, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài
chính; Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Giám đốc Quỹ bảo vệ và
Phát triển rừng; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các ngành, đơn
vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (để báo
cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- BTV các huyện ủy, thành ủy (để phối hợp chỉ đạo);
- Báo Sơn La, Đài PTTH tỉnh, Cổng thông tin điện tử;
- Lưu: VT, Biên KT, 45 bản.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Minh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 356/QĐ-UBND ngày 01/03/2022 của UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định những nguyên tắc,
nhiệm vụ và trách nhiệm chủ trì, phối hợp giữa các sở, ngành thuộc UBND tỉnh;
UBND cấp huyện; UBND cấp xã; chủ đầu tư dự án thủy điện nhỏ trong việc thực hiện
một số nhiệm vụ cụ thể để quản lý các thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Những nhiệm vụ khác do một cơ quan,
đơn vị thực hiện (như cấp phép sử dụng nước mặt, cấp phép hoạt động điện lực,...)
thì thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã nơi có dự án; Chủ đầu
tư các dự án thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La và các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp, quản lý
1. Nội
dung chủ trì, phối hợp phải đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ
trì, phối hợp.
2. Bảo đảm
thực hiện đúng các quy định của pháp luật
3. Bảo đảm
tính khách quan trong quá trình phối hợp.
4. Bảo đảm
yêu cầu về chuyên môn, chất lượng và tiến độ thời gian trong quá trình phối hợp.
5. Đề cao
trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ,
công chức được tham gia phối hợp.
Điều 3. Hình thức
phối hợp
1. Hình
thức lấy ý kiến bằng văn bản
- Cơ quan chủ trì gửi văn bản, hồ sơ (nếu
có) cho cơ quan phối hợp và phải xác định rõ thời gian và những nội dung cụ
thể cần xin ý kiến đối với từng cơ quan. Thời gian chuẩn bị ý kiến tham gia phải
đảm bảo để cơ quan phối hợp nghiên cứu và trả lời thời gian xin ý kiến tối thiểu
là 03 ngày làm việc.
- Đối với các những nội dung, thủ tục
hành chính đã quy định thời hạn giải quyết và thời gian trả lời ý kiến tham gia
thì thực hiện theo quy định hiện hành.
- Cơ quan phối hợp phải chấp hành tiến
độ thời gian trong việc tham gia ý kiến theo đề nghị của cơ quan chủ trì và chịu
trách nhiệm về ý kiến của mình trước UBND tỉnh và pháp luật. (Nếu quá thời hạn
quy định mà cơ quan được hỏi không có văn bản gửi ý kiến tham gia thì coi như đồng
ý và chịu trách nhiệm về sự đồng ý).
- Trường hợp cơ quan chủ trì không tiếp
thu ý kiến của cơ quan phối hợp thì phải giải thích rõ lý do, thông báo cho cơ
quan phối hợp biết và phải chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình.
2. Hình
thức lấy ý kiến tại hội nghị, hội thảo, họp tư vấn
- Chậm nhất là 02 ngày làm việc trước
ngày họp, cơ quan chủ trì phải gửi cơ quan phối hợp hồ sơ, tài liệu có liên
quan và các vấn đề cần xin ý kiến tại cuộc họp; công văn mời họp, trong đó xác
định thời gian, địa điểm, nội dung chính của cuộc họp và thành phần tham dự,...
- Thủ trưởng cơ quan phối hợp phải cử
cán bộ, công chức tham gia theo đúng thành phần và theo yêu cầu của cơ quan chủ
trì; chịu trách nhiệm về các ý kiến phát biểu tại cuộc họp về vấn đề theo yêu cầu
bằng văn bản của cơ quan chủ trì; có quyền yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp tài
liệu bổ sung, hoặc giải trình các nội dung chưa rõ để tham gia ý kiến về nội
dung yêu cầu.
- Trường hợp tại cuộc họp có phát
sinh những nội dung mới do các cơ quan khác cung cấp mà người dự họp không quyết
định được thì trong thời hạn 03 ngày làm việc sau ngày họp thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi cơ quan chủ trì.
- Nội dung họp phải được cơ quan chủ
trì ghi thành biên bản, lưu hồ sơ và do Chủ tọa ký xác nhận (trong đó ghi rõ
cơ quan không tham gia họp hoặc không chuẩn bị nội dung đã được yêu cầu) và
gửi cho các cơ quan phối hợp.
3. Hình
thức phối hợp kiểm tra, đánh giá
- Chậm nhất 03 ngày làm việc trước
khi tiến hành kiểm tra, đánh giá thực địa, cơ quan chủ trì gửi giấy mời cho cơ
quan phối hợp tham gia kiểm tra. Trong giấy mời ghi rõ thời gian, địa điểm, nội
dung chính kiểm tra và thành phần tham dự.
- Thủ trưởng cơ quan phối hợp cử cán
bộ, công chức tham gia đoàn kiểm tra theo đúng thành phần và yêu cầu của cơ
quan chủ trì; chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu tại buổi làm việc. Trong trường
hợp cần thiết, cơ quan phối hợp căn cứ vào nội dung kiểm tra, đánh giá có ý kiến
bằng văn bản sau cuộc làm việc liên ngành (thời gian không quá 03 ngày làm việc
sau cuộc kiểm tra).
- Nội dung kiểm tra, đánh giá liên
ngành được cơ quan chủ trì lập thành biên bản lưu hồ sơ theo đúng quy định. Kết
quả kiểm tra được gửi cho cơ quan phối hợp để theo dõi, tổ chức thực hiện.
Chương II
MỘT SỐ NỘI DUNG
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỦY ĐIỆN NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 4. Một số nội
dung phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về thủy điện nhỏ
- Quản lý quy hoạch.
- Quản lý đầu tư.
- Quản lý chất lượng công trình.
- Quản lý đất đai, môi trường, tài
nguyên nước, khí tượng thủy văn.
- Quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
- Quản lý an toàn, vệ sinh lao động.
- Quản lý phòng cháy chữa cháy.
Chương III
PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 5. Trách nhiệm
của Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu quản lý về Quy hoạch, quản lý chất lượng công trình và an
toàn đập, hồ chứa thủy điện gồm một số nội dung chủ yếu sau:
1. Tham
mưu cho UBND tỉnh trong công tác lập điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy điện nhỏ
trên địa bàn tỉnh, trình Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Thẩm định
báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của
dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh.
3. Thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án ứng phó thiên tai cho công trình và vùng hạ
du đập trong quá trình thi công đối với công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND tỉnh.
4. Thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án bảo vệ đập đối với dự án thủy điện thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
5. Thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đập thủy điện
đối với dự án thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
6. Thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện nhỏ trên địa bàn
tỉnh.
7. Chủ
trì, phối hợp với các sở ngành, UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra, đánh giá an
toàn đập, hồ chứa nước; giải pháp bảo đảm an toàn đối với đập, hồ chứa nước
trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền của UBND
8. Tham
mưu trình UBND tỉnh quyết định phương án tích nước hồ chứa.
9. Chủ
trì, tham mưu với UBND tỉnh tổ chức thẩm định, cấp phép đối với các hoạt động
phải cấp phép trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thuộc thẩm quyền cấp phép của
UBND tỉnh.
10. Chủ
trì thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt phương án nạo vét lòng hồ thủy điện nhỏ.
11. Tham
mưu trình UBND tỉnh phê duyệt bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập thuộc trách nhiệm
xây dựng và phê duyệt của UBND tỉnh.
12. Tham
mưu cho UBND tỉnh quyết định kiểm định đột xuất đập, hồ chứa thủy điện trên địa
bàn tỉnh thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
13. Tham
mưu giúp UBND tỉnh tổ chức giám định nguyên nhân sự cố cấp II, cấp III của công
trình thủy điện trên địa bàn tỉnh.
14. Hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác quản lý chất lượng của chủ đầu tư và chất lượng
công trình thủy điện; kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư;
15. Hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định pháp luật về an toàn đập, hồ
chứa.
Điều 6. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu, quản lý về Đất đai, môi trường, tài nguyên nước và khí tượng
thủy văn gồm một số nội dung sau:
1. Tham
mưu với UBND tỉnh tổ chức thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc
thẩm quyền của UBND tỉnh theo quy định pháp luật.
2. Chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện tham mưu
xác định dòng chảy tối thiểu sau đập thủy điện.
3. Thẩm định
trình UBND tỉnh để trình cơ quan có thẩm quyền thông qua danh mục dự án Nhà nước
thu hồi đất và cho phép chuyển mục đích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng.
4. Xác định
cao trình giải phóng mặt bằng để UBND huyện tổ chức thu hồi, đền bù giải phóng
mặt bằng, di dân, tái định cư.
5. Hướng
dẫn, đôn đốc UBND cấp huyện rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung nhu cầu sử dụng
đất để thực hiện các công trình thủy điện vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện theo quy định.
6. Thẩm định
trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất.
7. Thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước đối với
hồ chứa thủy điện có dung tích trên 1 triệu m3 trên địa bàn tỉnh.
8. Thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập
đối với đập thủy điện có phạm vi bảo vệ thuộc địa bàn từ 02 huyện trở lên trên
địa bàn tỉnh.
9. Thẩm định,
thẩm tra nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được sử dụng phục
vụ thiết kế của các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện trên địa bàn.
10. Hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành các quy định của chủ đầu tư thủy điện nhỏ
về đất đai; bảo vệ môi trường; khai thác, sử dụng tài nguyên nước; khí tượng thủy
văn; việc thực hiện các nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường được
phê duyệt.
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu, quản lý về đầu tư các dự án thủy điện gồm một số nội dung
sau:
1. Thẩm định
trình UBND tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư; Đăng ký
đầu tư; Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư nếu có từ 2 nhà đầu tư trở lên quan tâm và
đề xuất thực hiện dự án.
2. Kiểm
tra tiến độ thực hiện dự án theo Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư.
3. Kiểm
tra, giám sát đánh giá đầu tư đối với dự án thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu, quản lý về Lâm nghiệp, phòng chống thiên tai bao gồm một số
nội dung sau:
1. Thẩm định
trình UBND tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích sử dụng để
xây dựng công trình thủy điện.
2. Thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt phương án trồng bù rừng đối với các dự án thủy điện
nhỏ có chuyển mục đích sử dụng rừng.
3. Rà soát
những vị trí xung yếu, có nguy cơ sạt lở, lũ quét, ngập lụt tại khu vực dự án
thủy điện đưa vào Quy hoạch phòng chống thiên tai, kế hoạch và phương án phòng
chống thiên tai hàng năm.
4. Kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ trồng rừng thay thế, tiền dịch vụ môi trường
rừng của các nhà máy thủy điện. Xử lý vi phạm đối với các nhà máy thủy điện vi
phạm quy định pháp luật về trồng rừng thay thế và dịch vụ môi trường rừng.
5. Phối hợp
với Sở Công Thương thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở; kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư.
Điều 9. Trách nhiệm
của Sở Xây dựng
1. Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định
báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở; kiểm
tra công tác quản lý chất lượng của chủ đầu tư và chất lượng công trình thủy điện;
kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư;
2. Chủ
trì thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết đối với dự
án công trình thủy điện có hợp phần đầu tư xây dựng ≥ 5 ha liên quan đến địa giới
hành chính của 2 huyện trở lên.
3. Tham
gia ý kiến với UBND cấp huyện trong công tác thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi
tiết đối với dự án công trình thủy điện có hợp phần đầu tư xây dựng ≥ 5 ha thuộc
thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện.
4. Cấp
phép xây dựng công trình trong trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu cấp phép xây dựng
công trình.
5. Chủ
trì thẩm định các hạng mục công trình dân dụng: trụ sở làm việc, nhà điều hành,
nhà ở công nhân theo quy định pháp luật.
6. Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực xây dựng.
7. Phối hợp
với Sở Công Thương tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình thủy điện.
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Giao thông vận tải
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ ngành quản
lý chủ trì, phối hợp tham gia ý kiến về chấp thuận mở điểm đấu nối đường công vụ,
đường phục vụ thi công vào hệ thống đường bộ và hoàn trả tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ bị ảnh hưởng trong quá trình đầu tư xây dựng thủy điện nhỏ
thuộc trách nhiệm quản lý của ngành theo các quy định hiện hành.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu, quản lý về công tác an toàn vệ sinh lao động trong các dự
án thủy điện gồm các nội dung sau:
1. Hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về an toàn
lao động, vệ sinh lao động tại các dự án thủy điện vừa và nhỏ theo quy định.
2. Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
3. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến pháp luật, hướng dẫn và quản lý việc tổ chức huấn luyện
về an toàn lao động và vệ sinh lao động tại các dự án thủy điện vừa và nhỏ.
Điều 12. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Góp ý
về giải pháp phòng cháy và chữa cháy của hồ sơ thiết kế cơ sở trong báo cáo
nghiên cứu khả thi.
2. Thẩm
duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết
kế bản vẽ thi công.
3. Phối hợp
với các sở, ban, ngành của tỉnh để nắm tình hình thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định pháp luật đối với các dự án thủy điện nhỏ trong quá trình đầu
tư, xây dựng, vận hành. Kịp thời phát hiện các tồn tại, thiếu xót, vi phạm, tác
động ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự tại địa phương, tính mạng, tài sản,
sức khỏe của người dân, tổ chức để kịp thời tham mưu, xử lý theo đúng quy định
pháp luật.
4. Theo
dõi, quản lý chuyên gia, người lao động là người nước ngoài có hoạt động tư vấn,
thi công các công trình thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Trách
nhiệm của Cục thuế tỉnh
Chủ trì, đôn đốc việc nộp thuế và các
khoản thu khác ngân sách của các thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thực
hiện đúng các quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 14. Trách
nhiệm của Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng
1. Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc nộp
tiền dịch vụ môi trường rừng, tiếp nhận và phối hợp kiểm tra giám sát việc quản
lý, sử dụng tiền trồng rừng thay thế của các nhà máy thủy điện nhỏ trên địa bàn
tỉnh.
2. Phối hợp
xử lý vi phạm đối với các thủy điện nhỏ vi phạm quy định về dịch vụ môi trường
rừng và trồng rừng thay thế.
Điều 15. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn huyện gồm một số nội dung sau:
1. Chủ
trì thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết hoặc chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng
đối với dự án công trình thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện.
2. Tổng hợp
nhu cầu sử dụng đất của các dự án thủy điện nhỏ dựa vào kế hoạch sử dụng đất
hàng năm trên địa bàn huyện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Quyết
định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo thẩm quyền.
4. Thẩm định,
phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình và vùng hạ du đập trong
quá trình thi công đối với công trình thủy điện có đập, hồ chứa nước và vùng hạ
du đập trên địa bàn từ 02 xã trở lên trên địa bàn huyện.
5. Thẩm định,
phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện đối với đập, hồ chứa thủy điện
được xây dựng trên địa bàn một huyện, trừ đập, hồ chứa thủy điện quy định tại
khoản 6 Điều 23 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP .
6. Thẩm định,
phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đối với công trình thủy điện
có đập, hồ chứa nước và vùng hạ du đập trên địa bàn từ 02 xã trở lên trên địa
bàn huyện.
7. Thẩm định,
phê duyệt Phương án cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập thủy điện đối
với đập có phạm vi bảo vệ thuộc địa bàn một huyện.
8. Rà
soát những vị trí xung yếu, có nguy cơ sạt lở, lũ quét tại khu vực dự án thủy
điện để đưa vào Kế hoạch và phương án phòng chống thiên tai hàng năm của huyện.
9. Phối hợp
thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ quan chủ trì
Điều 16. Trách
nhiệm của UBND cấp xã
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn xã gồm một số nội dung sau:
1. Thẩm định,
phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình và vùng hạ du đập trong
quá trình thi công đối với thủy điện có đập, hồ chứa nước và vùng hạ du đập
trên địa bàn 01 xã.
2. Thẩm định,
phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đối với thủy điện có đập, hồ
chứa nước và vùng hạ du dập trên địa bàn 01 xã.
3. Chỉ đạo
chính quyền bản giám sát chủ đầu tư trong việc duy trì dòng chảy tối thiểu đảm
bảo cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân vùng hạ du công trình trong
mùa khô.
4. Phối hợp
với chủ đầu tư trong việc đền bù, giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư.
5. Thực
hiện trách nhiệm trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật để
quản lý và sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 208 Luật Đất đai năm
2013.
Điều 17. Trách
nhiệm của chủ đầu tư trong việc đầu tư xây dựng, vận hành công trình thủy điện
nhỏ trên địa bàn tỉnh
1. Thực
hiện đầu tư xây dựng và vận hành đảm bảo an toàn tuyệt đối công trình, tính mạng
và tài sản của nhân dân; phải chịu trách nhiệm trước pháp luật khi việc đầu tư
xây dựng và vận hành công trình gây ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân
dân; bồi thường kịp thời, đầy đủ những thiệt hại do mình gây ra theo quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định của Luật Điện lực, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư,
Luật Bảo vệ môi trường, Luật Tài nguyên nước, Luật Đất đai, Luật Thủy lợi, Luật
Lâm nghiệp, Luật Khí tượng thủy văn, Luật Quản lý Thuế và các quy định pháp luật
khác có liên quan trong việc đầu tư xây dựng và vận hành công trình thủy điện
nhỏ.
3. Tuân
thủ, thực hiện nghiêm túc các quy định, quy trình, phương án đã được các cơ
quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
4. Trước
ngày 15/4 hàng năm, tổ chức rà soát những khu vực, vị trí có nguy cơ sạt
lở, xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai của công trình gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện, UBND cấp xã để đưa vào kế hoạch phòng
chống thiên tai của UBND các cấp.
5. Phối hợp
chặt chẽ, kịp thời với các cơ quan quản lý trong việc cung cấp thông tin, giải
quyết, xử lý các vấn đề liên quan trong quá trình quản lý, đầu tư xây dựng, vận
hành công trình thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh.
6. Chấp
hành nghiêm các cam kết với chính quyền địa phương và nhân dân khu vực dự án.
7. Hàng
tháng (vào ngày 25) báo cáo về Sở Công Thương, UBND huyện (qua Phòng
Kinh tế và Hạ tầng) về công tác quản lý, vận hành, thi công xây dựng (đối
với các dự án đang triển khai), công tác phối hợp với UBND cấp xã, huyện
trên địa bàn; kết quả khắc phục các sai phạm, thiếu sót đã được các đoàn thanh tra,
kiểm tra kết luận và các đề xuất kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền.
8. Khuyến
khích chủ đầu tư có giải pháp, cơ chế hỗ trợ chính quyền địa phương và người
dân khu vực dự án để phát triển kinh tế, đầu tư cơ sở hạ tầng, khoanh nuôi, bảo
vệ và phát triển rừng, ổn định đời sống sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống
của nhân dân tại khu vực dự án.
Chương IV
CHẾ ĐỘ KIỂM TRA,
GIÁM SÁT VÀ BÁO CÁO
Điều 18. Trách
nhiệm kiểm tra
1. Các cơ
quan, đơn vị dược giao chủ trì tham mưu quản lý, hàng năm, có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm đối với các nội dung quản lý và quyết định
việc thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với chủ đầu tư thủy điện nhỏ khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân hoặc
theo yêu cầu của cấp trên.
2. Khuyến
khích các cơ quan, đơn vị phối hợp xây dựng kế hoạch kiểm tra liên ngành đối với
các nội dung quản lý thủy điện nhỏ.
Điều 19. Trách
nhiệm giám sát
1. UBND cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn có trách nhiệm chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị trực thuộc thường xuyên giám sát chủ đầu tư thủy điện nhỏ
trong việc chấp hành quy định của pháp luật trong đầu tư, xây dựng công trình,
quản lý vận hành nhà máy, kịp thời phát hiện và xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm
quyền giải quyết các vi phạm, vướng mắc, tồn tại.
2. UBND cấp
xã phối hợp với mặt trận tổ quốc, các đoàn thể cấp xã, ban quản lý bản trực tiếp
giám sát chủ đầu tư trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật, đặc biệt là
giám sát việc bảo vệ môi trường, duy trì dòng chảy tối thiểu đảm bảo cấp nước
cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, giám sát việc đảm bảo an toàn cho nhân
dân, các công trình hạ tầng vùng dự án.
3. Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc cấp xã chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội thực
hiện chức năng giám sát cộng đồng theo quy định. Thành lập Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng, lập kế hoạch giám sát đầu tư cho từng dự án thủy điện. Xác nhận
các văn bản phản ánh, kiến nghị của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trước khi
gửi các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 20. Chế độ
báo cáo
1. Thủ
trưởng các cơ quan chủ trì có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh định kỳ (một quý
một lần chậm nhất là ngày 25 của tháng cuối quý) hoặc đột xuất bằng văn bản
về tình hình thực hiện công tác chủ trì, công tác phối hợp trong quản lý thủy
điện nhỏ đồng thời gửi về Sở Công Thương để theo dõi, tổng hợp.
2. Báo
cáo về công tác phối hợp phải thể hiện tình hình chấp hành tiến độ trong công
tác phối hợp, việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của từng cơ quan được phân
công và chất lượng hoạt động phối hợp của các cơ quan đó, nhưng đề xuất, kiến
nghị về công tác phối hợp (nếu có).
3. Chủ đầu
tư thủy điện nhỏ: Định kỳ báo cáo về Sở Công Thương, UBND cấp huyện (qua
Phòng Kinh tế và Hạ tầng) vào ngày 25 hàng tháng về công tác quản lý, vận
hành; công tác thi công xây dựng đối với các dự án đang triển khai thi công;
công tác phối hợp với UBND các xã trên địa bàn; việc khắc phục các sai phạm,
thiếu sót theo kết luận của các đoàn thanh tra, kiểm tra và các nội dung chỉ đạo
của cơ quan có thẩm quyền.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 21. Xử lý
vi phạm
1. Các cơ
quan, đơn vị được giao chủ trì tham mưu quản lý có trách nhiệm xử lý theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong quá
trình đầu tư, xây dựng và vận hành các nhà máy thủy điện nhỏ. Thường xuyên kiểm
tra, đôn đốc các chủ đầu tư khắc phục các tồn tại hạn chế.
2. Chủ đầu
tư dự án thủy điện có các hành vi vi phạm trong quá trình đầu tư, xây dựng và vận
hành các nhà máy thủy điện nhỏ có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định xử
lý của các cơ quan có thẩm quyền và khắc phục kịp thời theo quy định.
3. Đối với
chủ đầu tư cố tình không chấp hành quyết định xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm
quyền, không tổ chức khắc phục sai phạm theo quy định, không chấp hành các cam
kết với người dân và chính quyền địa phương, sau 03 lần có văn bản đôn đốc nhắc
nhở mà chủ đầu tư vẫn chưa thực hiện, thì các Sở, ngành, UBND cấp huyện báo cáo
UBND tỉnh để xử lý theo thẩm quyền hoặc có văn bản đề nghị Bộ Công Thương xử lý
theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Bảo đảm
kinh phí
Các sở, ngành, UBND huyện, thành phố
căn cứ chức năng, nhiệm vụ thực hiện công tác chủ trì, phối hợp sử dụng kế hoạch
kinh phí ngân sách hàng năm để thực hiện; Trường hợp phát sinh đột xuất, cơ
quan chủ trì lập dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định.
Điều 23. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ
trưởng các sở, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được quy định tại quy chế này, các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp thực hiện. Sở Công Thương có trách nhiệm
đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
3. Trong
quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp, cần thiết
phải sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan kịp thời phản ánh về Sở Công Thương
để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.