ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3395/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 26
tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN
2021 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 01/7/2020;
Căn cứ Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày
24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày
20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện
thế chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ thành phố Đà Nẵng lần thứ XXII; nhiệm kỳ 2020- 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 330/NQ-HĐND
ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khoá IX, nhiệm kỳ
2016-2021, kỳ họp thứ 16 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm
2021-2025;
Thực hiện Chương trình hành động số
01-CTr/TU ngày 10/12/2020 của Thành ủy Đà Nẵng về việc thực hiện Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ thành phố Đà Nẵng lần thứ
XXII, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Theo Quyết định số 61/QĐ-UBND ngày
09/01/2021 của UBND thành phố Đà Nẵng về ban hành Chương trình công tác năm
2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng;
Thực hiện Thông báo số 91-TB/TU ngày 09/4/2021 của Thành ủy Đà Nẵng về Kết luận Hội nghị
Thành ủy lần thứ 3;
Theo đề nghị của Giám đốc Ban Xúc
tiến và Hỗ trợ đầu tư Đà Nẵng tại , Công văn số 445/XTĐT-PTDA
ngày 14/9/2021 về việc lập Đề án đẩy mạnh thu - hút đầu tư vào thành phố Đà Nẵng
giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 và
Công văn số 510/XTĐT-PTDA ngày 21/10/2021 về giải trình ý
kiến góp ý của các Thành viên Ủy ban.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án đẩy mạnh
thu hút đầu tư vào thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm
2030.
Điều 2. Giao Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư Đà Nẵng chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện của thành phố tổ chức
triển khai Đề án đúng tiến độ đề ra. Trong quá trình triển khai thực hiện và thực
tiễn phát sinh, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề cần bổ sung, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ
đầu tư Đà Nẵng có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét, điều chỉnh
cho phù hợp với thực tế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng. UBND. thành phố, Giám đốc Ban
Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư Đà Nẵng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TVTU, TT HĐND thành phố;
- Chủ tịch và các PCT UBND Tp;
- Các Sở, ban ngành;
- UBND các quận, huyện;
- Công báo thành phố;
- VP UBND TP: P. KT;
- Lưu: VT, XTĐT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|
ĐỀ ÁN
ĐẨY
MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3395/QĐ-UBND
ngày 26 tháng 10 năm
2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
PHẦN MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Thời gian qua, thu hút đầu tư trong
nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh
tế - xã hội của thành phố, vừa đóng góp tạo sự đột phá, vừa khơi dậy các nguồn
lực khác để khai thác, tận dụng các tiềm năng, lợi thế vốn có của Đà Nẵng.
Tuy nhiên, tình hình thu hút đầu tư vào Đà Nẵng vẫn chưa đạt được như kỳ
vọng và còn đạt thấp trong tương quan so sánh với các địa phương; những mặt hạn
chế trong thu hút đầu tư có thể nhận thấy đó là tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và siêu
nhỏ vào đăng ký đầu tư chiếm số lượng lớn, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực dịch
vụ, thương mại, trong khi đó tỷ trọng đầu tư trong các ngành, lĩnh vực kinh tế
mũi nhọn còn hạn chế; đầu tư trong nước chủ yếu tập trung vào lĩnh vực bất động
sản, quy mô nền kinh tế nhỏ, tính bền vững, tính liên kết
và tính lan toả rất hạn chế, nên dễ bị tổn thương khi có thiên tai và dịch bệnh.
Trong bối cảnh hiện nay, đứng trước
cơ hội và thách thức, trước yêu cầu mới về chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh
tế thành phố theo định hướng Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ
Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 và Nghị quyết Đại hội đại biểu-Đảng bộ thành phố Đà Nẵng lần thứ XXH,
nhiệm kỳ 2020 - 2025, Đà Nẵng hứa hẹn là địa điểm gia tăng mạnh về thu hút dòng
vốn đầu tư mới và đặc biệt cần có sự chuẩn bị kỹ càng, có giải pháp đồng
bộ, phù hợp để thu hút đầu tư có hiệu quả.
Do vậy, việc xây dựng Đề án Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào thành phố Đà Nẵng giai
đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến 2030 là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày
24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày
20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030.
3. Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc cách mạng công nghiệp lân thứ tư.
4. Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày
19/6/2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số
cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng.
5. Nghị quyết số 115/NQ-CP ngày
06/8/2020 của Chính phủ về các giải pháp thúc đẩy phát
triển công nghiệp hỗ trợ.
6. Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2021.
7. Quyết định số 2357/QĐ-TTg ngày
04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc, phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch
chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
8. Quyết định số 1874/QĐ-TTg ngày
13/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030.
9. Quyết định số 1362/QĐ-TTg ngày
11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển
bền vững kinh tế tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
10. Quyết định số
393/QĐ-TTg ngày 18/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
11. Quyết định số 359/QĐ-TTg ngày
15/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố
Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
12. Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày
30/10/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng về phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045.
13. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ thành phố Đà Nẵng lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020- 2025.
14. Chương trình hành động số
01-CTr/TU ngày 10/12/2020 của Thành ủy Đà Nẵng về thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố.
15. Nghị quyết số 330/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khoá IX, nhiệm kỳ 2016-2021, kỳ họp thứ 16 về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025.
16. Chương trình số 36-CTr/TU ngày
31/01/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy triển khai thực hiện Chuyên đề “Phát triển
công nghiệp công nghệ cao, xây dựng Đà Nẵng thành trung tâm khởi nghiệp, đổi mới,
sáng tạo tầm quốc gia, là khu đô thị sáng tạo - khoa học - công nghệ đạt đẳng
cấp quốc tế có sức cạnh tranh cao”.
17. Chương trình số 37-CTr/TU ngày
31/01/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy triển khai thực hiện Chuyên đề “Tập trung đầu tư phát triển, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ-thông tin, điện
tử, viễn thông phù hợp với xu hướng Cách mạng công nghiệp
4.0 gắn với xây dựng chính quyền điện tử, thành phố thông minh”.
18. Chương trình số 38-CTr/TU ngày
31/01/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy triển khai thực hiện Chuyên đê “Tập trung
phát triển du lịch và dịch vụ chất lượng cao gắn với bất động sản nghỉ dưỡng;
xây dựng Đà Nẵng thành điểm đến du lịch dịch vụ hàng đầu,
tầm khu vực, thành phố sự kiện, trung tâm hội nghị quốc tế”.
19. Chương trình số 40-CTr/TU ngấy
31/01/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy triển khai thực hiện Chuyên đề “Đổi mới
mô hình tăng trưởng, phát huy các động lực tăng trưởng mới;
đẩy mạnh thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư, ưu tiên những nhà đầu
tư chiến lược, trọng điểm”.
20. Chương trình số 41-CTr/TU ngày
31/01/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy triển khai thực hiện Chuyên đề “Tập trung
phát triển dịch vụ logistics, cảng biển đưa Đà Nẵng trở thành trung tâm kinh tế
biển lớn của cả nước”.
21. Chương trình số 44-CTr/TU ngày
19/02/2020 của Thành ủy Đà Nẵng về triển khai thực hiện
Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện
thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến
năm 2030.
22. Chương trình số 45-CTr/TU ngày
25/02/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng về triển
khai Chuyên đề “Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển thành phố, tập trung vào các
lĩnh vực mũi nhọn của thành phố”.
23. Chương trình số 46-CTr/TU ngày
25/02/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng về triển khai Chuyên đề “Phối hợp, tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương để xây dựng và triển khai
một số cơ chế chính sách đặc thù, các dự án động lực, trọng điểm, tạo sự liên kết, lan tỏa phát triển trong khu vực, phát huy vai trò hạt
nhân của Đà Nẵng trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung - Tây Nguyên”.
24. Chương trình số 49-CTr/TU ngày
26/5/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW
ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển
năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
25. Quyết định số 4621/QD-UBND ngày
14/10/2019 của UBND thành phố về phê duyệt Đề án “Phát triển tổng thể Khu công
nghệ cao Đà Nẵng đến năm 2030”.
26. Báo cáo số 25-BC/TU ngày
12/01/2021 của Thành ủy Đà Nẵng tổng kết 05 năm thực hiện Kết luận số 30-KL/TU
ngày 26/4/2016 của Ban Chấp hành Đảng
bộ thành phố về đẩy mạnh thu hút đầu tư vào thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2016-2020.
27. Căn cứ tình hình thực tế về thu
hút đầu tư vào thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020.
III. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
Đánh giá tình hình thu hút đầu tư
trong giai đoạn 2016 - 2020; phân tích thế mạnh và cơ hội cũng như tồn tại và
thách thức của thành phố; nghiên cứu các quan điểm, mục
tiêu, định hướng phát triển của Trung ương, của Quốc hội, của Chính phủ đối với
thành phố Đà Nẵng và của Thành ủy làm cơ sở đề ra quan điểm,
mục tiêu, định hướng, kế hoạch, giải pháp thu hút đầu tư trong
giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
2. Yêu cầu
a) Đánh giá đúng về thực trạng hoạt động
thu hút đầu tư giai đoạn 2016 - 2020.
b) Đảm bảo thu hút đầu tư theo đúng định
hướng phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với tiềm năng và lợi thế so sánh của
thành phố Đà Nẵng cũng như xu hướng dịch chuyển dòng vốn đầu
tư đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài hậu chiến tranh
thương mại Mỹ - Trung và dịch bệnh Covid -19.
c) Đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp
cho hoạt động thu hút đầu tư trong giai đoạn 2021 -2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Phần I
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. KẾT QUẢ THU HÚT
ĐẦU TƯ VÀO THANH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Thu hút vốn đầu tư trong nước
Giai đoạn 2016 - 2020, thành phố Đà Nẵng
thu hút được 163 dự án với tổng vốn đăng ký đầu tư là
76.130 tỷ đồng (trong đó, 53 dự án đầu tư nằm ngoài Khu công nghệ cao và các
Khu công nghiệp với tổng vốn đầu tư 68.790 tỷ đồng và 110 dự án đầu tư trong các Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao với tổng
vốn đầu tư 7.340 tỷ đồng1). Dòng vốn đầu tư trong nước chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực như bất
động sản - du lịch, giáo dục, y tế...Tỷ lệ giải ngân vốn giai đoạn này chiếm tỷ
trọng thấp, do nhiều khó khăn vướng mắc khi triển khai thực hiện dự án, chủ yếu liên quan
đến các dự án đầu tư nằm ngoài Khu công nghệ cao và các Khu công nghiệp.
Lũy kế đến tháng 8/2021 toàn thành phố
thu hút được 716 dự án với tổng vốn đầu tư là 149.072 tỷ đồng (trong đó, có
trên địa bàn thành phố có 343 dự án đầu tư trong nước ngoài KCN với tổng vốn đầu
tư 121.509 tỷ đồng và 373 dự án trong nước đầu tư vào các Khu
công nghiệp, Khu công nghệ cao với tổng vốn đầu tư
27.563 tỷ đồng)2.
2. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài3
Giai đoạn 2016 - 2020, thành phố thu
hút được 530 dự án cấp mới với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới là 1.045,4 triệu
USD (trong đó, các Khu công nghiệp và Khu công nghệ cao đã thu hút được 44 dự
án với tổng vốn đầu tư 507,63 triệu USD và có 486 dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài thực hiện đầu tư ngoài các Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư với tổng vốn đầu
tư đăng ký là 537,77 triệu USD); 60 dự án tăng vốn với
tổng vốn tăng thêm là 144,5 triệu USD; có 605 lượt góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp trong tổ chức ldnh tế với tổng giá trị là 211,8 triệu USD4. Có thể thấy, giai đoạn 2016-2020, làn sóng đầu tư
vào Việt Nam từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển rất mạnh. Các dự án cấp
mới trong giai đoạn này tập trung chủ yếu ở lĩnh vực. dịch
vụ, công nghiệp chế biến, chế tạo,
công nghiệp công nghệ cao... theo đúng định hướng kêu gọi
đầu tư của thành phố. Nhiều dự án sản xuất, kinh doanh có
quy mô lớn đã hoàn thành và đi vào hoạt động, nhiều dự án mở
rộng quy mô đầu tư, nâng công suất, tăng vốn đầu tư... góp phần cho tăng trưởng
kinh tế của thành phố. Tỷ lệ vốn giải ngân ước đạt từ 51% đến 53%/tổng vốn đăng
ký.
Lũy kế đến tháng 8/2021, toàn thành
phố có 914 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư
đăng ký là 3.863 triệu USD (trong đó, có 784 dự án đầu tư ngoài các Khu công
nghiệp, Khu công nghệ thông tin tập trung và Khu công nghệ cao với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 2.009 triệu USD và 130 dự
án đầu tư trong các Khu công nghiệp, Khu công nghệ thông tin tập trung và Khu
công nghệ cao với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 1.854 triệu USD), theo đó, lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo có số vốn đăng ký đạt
1.862 triệu USD, chiếm tỷ lệ 48,02% tổng vốn đăng ký; bất
động sản; bất động sản - du lịch vốn đăng ký gần 1.292,28 triệu USD, chiếm
33,45% tổng vốn đăng ký; còn lại một số lĩnh vực khác như giáo dục, y tế, công
nghệ thông tin (CNTT) và các dịch vụ khác5. Nhóm quốc gia có vốn đầu tư lớn nhất vào thành phố hiện nay lần
lượt là Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc.
II. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THU HÚT
ĐẦU TƯ VÀO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Đóng góp của
đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế -
xã hội
Các dự án đầu tư trong nước và đầu tư
trực tiếp nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố, cụ thể như sau:
a) Giai đoạn 2016 - 2020, các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nước đồng góp bình quân 7,844% và
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài đóng góp bình quân 9,4% tốc độ tăng trưởng GRDP toàn nền kinh tế6. Tỷ
trọng đóng góp vào tốc độ tăng trưởng
GRDP, đầu tư ngoài nhà nước chiếm bình quân 53,67%; đầu tư trực
tiếp nước ngoài chiếm bình quân 11,6%7. Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành, đầu tư
ngoài nhà nước chiếm bình quân 55,4% và đầu tư trực tiếp
nước ngoài chiếm bình quân 9,7%8.
b) Gia tăng nguồn vốn đầu tư phát triển9: Tổng vốn đầu tư phát triển
trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016-2020 ước đạt 187,7 nghìn tỷ đồng, tăng 3,7%/năm, năm 2020 ước đạt 37.696 tỷ đồng,
gấp 1,1 lần so với năm 2016. Cơ cấu vốn đầu tư phát triển chuyển dịch đúng hướng,
đến năm 2020 vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước (dân cư, tư nhân) chiếm 54,2% và
khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 21,9% với tỷ trọng vốn đầu tư phát
triển chiếm 34,2% GRDP thành phố.
c) Đóng góp vào ngân sách nhà nước10: Khu vực đầu tư ngoài
nhà nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài có sự gia tăng liên tục mức đóng góp
vào ngân sách qua các năm, bổ sung nguồn thu quan trọng cho thành phố. Giai đoạn
2016-2020, tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn ước đạt
118.180 tỷ đồng. Trong đó, từ khu vực công thương nghiệp ngoài kinh tế quốc
doanh chiếm 23.197 tỷ đồng (19,62%), khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng
góp 21.921 tỷ đồng (18,54%).
d) Đóng góp tạo việc làm cho người
lao động11: Giai đoạn
2016-2019, ước tính các thành phần kinh tế trên địa bàn tạo
việc làm cho hơn 1,238 triệu lao động. Riêng, doanh nghiệp ngoài nhà nước đã tạo
ra hơn 91 vạn lao động, chiếm 73,5% và doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài giải quyết hơn 19 vạn việc làm, chiếm 15,37%.
Đặc biệt, khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thành phố. Năng suất
lao động xã hội khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài cao hơn gấp 02 lần so với khu vực ngoài nhà nước12. Điều này cho thấy các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài đã góp phần tích cực giải quyết việc làm và tạo thu nhập ổn định cho lực
lượng lao động địa phương.
đ) Đóng góp vào xuất khẩu: Tổng kim
ngạch xuất, khẩu giai đoạn 2016 - 2020 ước tăng bình quân 3%/năm13. Khu vực đầu tư trực tiếp
nước ngoài giai đoạn này đã đóng góp đáng kể trong tăng trưởng xuất khẩu của
thành phố, tổng giá trị xuất khẩu khu vực chiếm bình quân 53,07%14 tổng giá trị xuất khẩu của
toàn thành phố và cao hơn kim ngạch xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước.
Khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng góp phần thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu mặt
hàng xuất khẩu. Trước đây, mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Đà Nẵng là thủy sản, giày dép và hàng may mặc; nay cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chuyển dịch theo hưởng tăng tỷ lệ
hàng công nghiệp điện tử và các mặt hàng công nghệ cao đều do doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài xuất khẩu.
e) Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tích cực: nguồn vốn đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài
đã góp phần làm gia tăng năng lực sản xuất kinh doanh của thành phố, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp, đồng thời đã tạo
ra một số ngành quan trọng để sản xuất các sản phẩm mới như: điện tử, mô-tơ điện,
xe máy, phụ tùng ô tô... Đến năm 2020, cơ cấu các thành phần kinh tế chuyển dịch
theo định hướng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; các loại hình doanh
nghiệp tư nhân và có vốn đầu tư nước ngoài giữ vai trò quan trọng trong nền
kinh tế. Đến năm 2020, tỷ trọng kinh tế ngoài nhà nước đạt 55,9%, kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài đạt 9,9%15.
g) Nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố: các dự án đầu tư được thu hút có công nghệ
tiên tiến; mô hình quản trị và phương thức kinh doanh cũng được cải tiến, đặc
biệt là ứng dụng công nghệ thông tin; thúc đẩy nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực thành phố, góp phần hình thành và
phát triển 04 nhóm lao động tương ứng với mức độ chuyên môn của công việc hay kỹ
năng lao động cần thiết: công nhân sản xuất; cán bộ quản lý; kỹ thuật, thợ
chuyên môn lành nghề và cán bộ hành chính với phong cách làm việc chuyên nghiệp,
giỏi ngoại ngữ, nắm bắt được quy trình kỹ thuật, có kinh nghiệm quản lý.
h) Thúc đẩy hội nhập quốc tế và phát
triển thương hiệu thành phố, thiết lập quan hệ hợp tác phát triển trên nhiều
lĩnh vực đối với các địa phương, thành phố khác: việc đầu tư của doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố đã thúc đẩy xây dựng thương hiệu điểm đến đầu tư, đặc biệt
là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thông qua các doanh nghiệp đã tạo lập được quan
hệ hợp tác kinh tế với nhiều địa phương, tập đoàn kinh tế và kéo theo thúc đẩy
hợp tác trên các lĩnh vực khác như văn hóa, giáo dục, y tế...
Từ 2016 đến nay, thành phố đã ký kết hợp tác với 17 địa phương thuộc các thị
trường tiềm năng; tiếp hơn 430 lượt nhà đầu tư trong và
ngoài nước, ký kết biên bản ghi nhớ với 12 tập đoàn, công ty trong và ngoài nước
nhằm hỗ trợ công tác quảng bá, kết nối đầu tư.
2. Hạn chế và
nguyên nhân
a) Hạn chế
- Đầu tư trong nước tập trung chủ yếu
vào các dự án bất động sản, dịch vụ về khách
sạn, nghỉ dưỡng trong khi thu hút vào Khu công nghiệp và Khu công nghệ cao chiếm
tỷ trọng rất thấp chỉ khoảng 9,64%.
- Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
từ các doanh nghiệp lớn còn hạn chế. Dự án có vốn đăng ký dưới 05 triệu USD chiếm
tỷ trọng cao (chiếm 96,04%)16.
Quy mô ngành sản xuất và ngành dịch vụ có vốn đăng ký rất nhỏ (tỷ suất đầu
tư trong lĩnh vực sản xuất, dịch vụ lần lượt là 12,5 triệu USD/dự án và 0,65
triệu USD/dự án)17.
- Các nhà đầu tư muốn tiếp cận các quỹ
đất lớn để thực hiện các dự án có quy mô nhưng còn gặp rất
nhiều khó khăn, vướng mắc do thành phố đang triển khai tháo gỡ các điểm nghẽn về
đất đai trong quá trình thực hiện các kết luận thanh tra, điều tra.
- Việc chuyển vốn đăng ký-sang vốn thực
hiện của một số dự án còn chậm so với tiến độ cam kết, nhất là trong lĩnh vực bất động sản - du lịch, dẫn đến tỷ lệ vốn
thực hiện thấp, chỉ trên 50%. Một số dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài hoạt động kém hiệu quả, có sai phạm, trong kê khai và nộp
thuế, nợ lương và bảo hiểm xã hội.
- Tác động liên kết và lan toả của
khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đến khu vực trong nước chưa cao. Hầu hết,
các dự án chế biến chế tạo có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện chủ yếu
công đoạn gia công, lắp ráp, mà ít có doanh nghiệp thực hiện
sản xuất, chế tạo sản phẩm mới nên ít sử dụng lao động có kỹ năng dân đến tính
lan toả trong nâng cao năng suất lao động chưa phát triển.
Việc chuyển giao công nghệ trên địa bàn thành phố chủ yếu được thực hiện theo
chiều ngang thông qua hình thức góp vốn và mua sắm máy
móc, thiết bị đi kèm đào tạo về quản lý và vận hành của đối tác nước ngoài.
- Thu hút đầu tư trong lĩnh vực công
nghiệp hỗ trợ kém hiệu quả18
và chưa xác định được ngành công nghiệp hỗ trợ chủ đạo.
b) Nguyên nhân
- Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch
còn nhiều bất cập, quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư có quy mô lớn còn thiểu và
chưa đảm bảo các điều kiện cần thiết để thực hiện đấu giá
quyền sử dụng đất làm cơ sở để thu hút đầu tư. Quy hoạch phát triển đô thị chưa
kết nối với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành
dân đến quỹ đất hiện có của thành phố chưa đáp ứng được nhu cầu kêu gọi đầu tư,
phát triển các dự án có quy mô lớn có khả năng tác động lan toả đến phát triển
kinh tế xã hội của thành phố.
- Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được
tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
+ Tính kết nối giữa giao thông đường
bộ và giao thông đường thủy là một trong những điểm yếu của thành phố, tạo nên
hiện trạng chia cắt trong giao thông nội bộ19. Các tuyên giao thông quốc gia, kết nối giao thông giữa các tỉnh lân cận chưa được đầu tư xây dựng, nâng cấp đồng
bộ (Quốc lộ 14B, 14G, 14D)... nên ảnh hưởng đến kết nối phát triển khu vực.
+ Tiến độ xây dựng các dự án trọng điểm
như Cảng Liên Chiểu, Di dời ga đường sắt ra khỏi trung tâm thành phố, khu đô thị
đại học ... còn chậm do phụ thuộc nhiều vào bố trí nguồn vốn từ Trung ương.
+ Cơ sở hạ tầng, giao thông nội bộ, cảnh
quan trong các Khu công nghiệp đầu tư thiếu đồng bộ, khoảng cách ly với khu dân
cư chưa phù hợp. Quy hoạch Khu công nghiệp điều chỉnh nhiều lần, diện tích Khu
công nghiệp bị thu hẹp, ngay cả những phân đất đã đầu tư hạ tầng. Nhà xưởng cho
thuê trong các Khu công nghiệp còn thiếu, chất lượng nhà xưởng cho thuê và môi trường cảnh quan chưa đáp ứng được
yêu cầu của các nhà đầu tư.
+ Việc triển khai đầu tư xây dựng các
Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp chậm tiến độ, chưa sẵn sàng cho các doanh nghiệp
đầu tư sản xuất.
+ Không gian phát triển công nghệ
thông tin chưa đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của các doanh nghiệp phần mềm
và nội dung số; cơ sở hạ tầng đảm bảo chất lượng vẫn còn thiếu.
- Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực
chưa đáp ứng nhu cầu
+ Thiếu lao động lành nghề, kể cả
công nhân kỹ thuật, nhân sự quản lý điều hành, chuyên gia cấp cao để tham gia
vào chuỗi giá trị toàn cầu.
+ Các doanh nghiệp gặp khó khăn trong
tuyển dụng lao động lành nghề bậc sơ và trung cấp, đặc biệt trong lĩnh vực công
nghệ cao như cơ điện tử, tự động hóa, cơ khí chính xác mà
thành phố tập trung ưu tiên thu hút đầu tư.
+ Nguy cơ cạnh tranh
mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp trong tuyển dụng lao động tăng cao. Đặc biệt,
trong lĩnh vực công nghệ thông tin, các doanh nghiệp đang phải cạnh tranh gay gắt
để tuyển dụng lao động vừa có trình độ chuyên môn vừa đáp ứng yêu cầu về ngoại
ngữ.
- Công tác cải cách thủ tục hành
chính của thành phố chưa thực sự tạo được niềm tin đối với nhà đầu tư.
+ Tình trạng cán bộ, công chức của thành phố còn máy móc không nhất quán
trong việc hướng dẫn các thủ tục đầu tư khiến cho doanh nghiệp/nhà đầu tư phải chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ nhiều lần
còn khá phổ biến, gây phiền hà và kéo dài thời gian, ảnh hưởng đến kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt
động đầu tư còn chồng chéo và chưa thống nhất nên gây khó khăn trong quá trình
áp dụng pháp luật. Đồng thời, việc đón và làm việc với nhiều đoàn thanh tra, kiểm tra của Trung ương về các vụ
việc phức tạp, kéo dài từ các nhiệm kỳ trước đã tác động nhiều đến tâm lý của một
bộ phận cán bộ, làm giảm sự năng động, sáng tạo và gia tăng thái độ e ngại, dè chừng
trong công tác tham mưu.
- Hiệu quả quản lý nhà nước chưa cao
+ Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động
của các dự án đã được các sở, ngành triển khai nhưng do nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan nên chưa đạt được kết quả mong muốn. Công tác phối hợp, rà
soát, kiểm tra các dự án chưa được triển khai triệt để.
+ Việc quản lý thuế chưa chặt chẽ, cơ
quan Thuế chưa có đầy đủ thông tin để kiểm tra, kiểm soát và hỗ trợ kê khai thuế
đúng pháp luật. Chưa có giải pháp triệt để để xử lý các
doanh nghiệp nước ngoài nợ bảo hiểm kéo dài.
+ Công tác giải quyết khó khăn cho
nhà đầu tư vẫn còn nhiều hạn chế do việc phối hợp ở các sở, ngành còn chậm, đặc
biệt trong lĩnh vực đất đai, quy hoạch; các phản hồi chưa trọng tâm, chưa xử lý
hiệu quả các vấn đề của nhà đầu tư, doanh nghiệp.
- Sự liên kết giữa doanh nghiệp đầu
tư trực tiếp nước ngoài với doanh nghiệp trong nước còn yếu: Tiềm lực tài
chính, công nghệ của các doanh nghiệp địa phương còn hạn chế; năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp còn thấp; công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển, chưa đáp ứng
được nhu cầu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; số lượng doanh nghiệp của thành phố tham gia vào chuỗi cung ứng cho các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài rất ít.
Phần II
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I. BỐI CẢNH VÀ
TIỀM NĂNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
1. Bối cảnh
Trong bối cảnh căng thẳng thương mại
Mỹ - Trung kể từ năm 2018 và đại dịch Covid - 19 bùng phát đã khiến cho dòng vốn
đầu tư trở nên biến động mạnh mẽ, xu hướng bảo hộ sản xuất
trong nước tăng làm giảm dòng vốn đầu tư ra nước ngoài
trên thế giới. Theo Báo cáo Theo dõi xu hướng đầu tư của Hội nghị Liên Hiệp Quốc
về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) vào tháng 10/2020 cho thấy nửa đầu năm
2020, tình hình đầu tư nước ngoài toàn cầu đã giảm 49%,
nhiều hơn 19% so với dự báo trước đó của UNCTAD vào tháng 3/2020. Sự sụt giảm vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài thể hiện thông qua tất cả các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài: đầu tư mới giảm 37%, M&A giảm 15% và
các dự án thỏa thuận đầu tư tài chính xuyên quốc gia giảm 25%.. Đồng thời, các
tập đoàn quốc tế đẩy nhanh quá trình đa dạng hóa địa điểm đầu tư và tái định vị
các cơ sở sản xuất. Một số lĩnh vực chịu tác động nghiêm trọng từ sự sụt giảm đầu
tư gồm sản xuất than và dầu mỏ, công nghiệp khai khoáng, xây dựng, thiết bị
motor và thiết bị vận tải khác...; riêng lĩnh vực hóa chất và năng lượng tăng20.
Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, đã có gần 300 doanh nghiệp từ các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới
có kế hoạch mở rộng đầu tư/ đầu tư mới hoặc đang nghiên cứu, tìm hiểu đầu tư tại Việt Nam. Trong đó, hơn 60 tập đoàn, doanh nghiệp đã có kết
quả bước đầu trong triển khai đầu tư mới/mở rộng đầu tư tại Việt Nam. Trong thực
tế, các nhà đầu tư lớn đã liên tiếp mở rộng và triển khai các dự án mới tại Việt
Nam trong các lĩnh vực: công nghệ thông tin, công nghệ cao
(như Samsung, Apple...); thiết bị điện tử và phụ kiện (Panasonic...);
logistics, thương mại điện tử (Alibaba...); hàng tiêu dùng, bán lẻ (Zara, H&M) ...
Với định hướng trở thành một trong những
trung tâm kinh tế - xã hội lớn của cả nước và Đông Nam Á với vai trò là trung
tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, du lịch, thương mại, tài chính, logistics,
công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin, công nghiệp hỗ trợ; là một
trong những trung tâm văn hóa - thể thao, giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng
cao, khoa học - công nghệ phát triển của đất nước; trung tâm tổ chức các sự kiện
tầm khu vực và quốc tế; thành phố cảng biển, đô thị biển quốc tế với vị trí là
hạt nhân của chuỗi đô thị và cực tăng trưởng của Vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung - Tây Nguyên, Đà Nẵng tiếp tục sẽ là điểm đến đầu tư an toàn và hiệu quả
trong 10 năm tới.
Triển khai định hướng
nêu trên, Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ
XXII Đảng bộ thành phố Đà Nẵng nhiệm kỳ 2020-2025 đa xác định cần thu hút đầu tư
có chọn lọc ưu tiên thúc đẩy, hỗ trợ các tập đoàn lớn, uy tín trong và ngoài nước
triển khai các dự án trong lĩnh vực công nghệ cao, công
nghệ thông tin; hỗ trợ hình thành chuỗi cửa hàng miễn thuế, điểm bán hàng hoàn
thuê giá trị gia tăng, trung tâm mua sắm, trung tâm thương mại, siêu thị lớn có
thương hiệu quốc tế và hình thành trung tâm tài
chính tầm cỡ khu vực tại Đà Nẵng.
2. Tiềm năng
Định vị lại vị thế của Đà Nẵng dưới góc độ là địa điểm đầu tư thông qua xác định điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) là việc cần thiết, Cùng với việc nghiên cứu
xu hướng dòng chảy vốn đầu tư trong và ngoài nước, việc phân tích SWOT là cơ sở
quan trọng đánh giá tiềm năng thu hút đầu tư vào Đà Nẵng trong 10 năm tới.
ĐIỂM
MẠNH
|
CƠ
HỘI
|
- Là Trung tâm kết nối, hạt nhân
thúc đẩy tăng trưởng của khu vực miền Trung - Tây Nguyên, có quy mô nền kinh
tế lớn nhất Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có tốc độ tăng trưởng và quy
mô GRDP/đầu người thuộc nhóm cao nhất cả nước, đứng thứ 08/63 tỉnh, thành về
mật độ kinh tế, đứng 09/63 về nguồn thu ngân sách..
- Vị trí địa
lý chiến lược, dễ dàng tiếp cận với các thị trường trong khu vực và trên thế
giới; Có khoảng cách trong vòng 03 giờ bay với các nền kinh tế
năng động như Bangkok, Malaysia, Singapore, Manila, Đài Loan, Quảng Châu và Hồng
Kông.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển
được đầu tư đồng bộ về đường biển, đường bộ và đường hàng không, tạo thuận lợi
cho việc phát triển các hoạt động kinh tế, đầu tư, du lịch;
Trong điều kiện bình thường, Cảng Hàng không quốc tế Đà Nẵng hoạt động với gần
500 chuyến bay quốc tế mỗi tuần được khai thác với 25
hãng hàng không, kết nối với 35 thành phố của 09 quốc gia và vùng lãnh thổ;
lượng khách quốc tế qua Cảng Hàng không quốc tế Đà Nẵng gia tăng với tốc độ
nhanh nhất trong khu vực. Dự kiến đến năm 2030, sân bay quốc tế Đà Nẵng sẽ được
mở rộng với công suất đạt khoảng 30 triệu lượt
khách/năm.
- Môi trường đầu tư, kinh doanh thuận
lợi với việc áp dụng mô hình “một cửa” trong giải quyết thủ tục hành chính tại
Trung tâm hành chính thành phố cũng như sự đồng hành của Chính quyền thành phố
nhằm giải quyết các vướng mắc trong quá trình đầu tư, kinh doanh tại Đà Nẵng.
Từ năm 2008 đến nay, Đà Nẵng luôn được bình chọn thuộc nhóm các địa phương dẫn
đầu về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số cải cách hành chính
(PAR Index), Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPl), Chỉ
số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông
(Vietnam ICT Index)
- Môi trường sống lý tưởng; mức độ
ô nhiễm không khí và tiếng ồn thấp; giao thông thuận tiện; di chuyển đến sân
bay, trung tâm thành phố, khu tắm biển chỉ mất 15 phút; chi phí sinh hoạt
tương đối thấp và thị trường nhà ở đa dạng với chi phí hợp lý. Với sự phát
triển của các dự án vui chơi - giải trí, trung tâm
thương mại, trường quốc tế, bệnh viện quốc tế đã và đang đáp ứng tốt nhu cầu
nâng cao chất lượng sống cho người dân, nhà đầu tư đang sinh sống và làm việc
tại Đà Nẵng.
- Cơ cấu dân số trẻ, hệ thống giáo
dục và đào tạo hoàn chỉnh; nguồn nhân lực được đào tạo tốt và có cam kết cao;
hệ thống giáo dục - đào tạo đại học, cao đẳng cũng như đào tạo nghề đạt tiêu chuẩn, đáp ứng cung cấp nguồn nhân lực cho cả khu vực miền Trung (12 trường
Đại học, 22 trường Cao đẳng, 64 trường dạy nghề cung cấp
cho thị trường lao động khoảng 64.821 sinh
viên/năm, trong đó 29,6% có trình độ đại học, cao đẳng, 48,81% là công nhân kỹ
thuật, 2,3% có trình độ trung học chuyên nghiệp)
- Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
được ban hành kịp thời. 13 văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trong
giai đoạn 2016 - 2020 liên quan đến chính sách, cơ chế hỗ trợ đầu tư và sửa đổi
bổ sung các cơ chế, chính sách không còn phù hợp với thành phố như chính sách
phát triển công nghiệp hỗ trợ, chính sách khuyến khích đầu tư
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chính sách đặc thù đối với Khu công nghệ cao Đà Nẵng...
- Chính quyền thành phố luôn đồng
hành cùng doanh nghiệp; Tích cực hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp giải quyết
khó khăn, vướng mắc tạo niềm tin cho nhà đầu tư; Việc
ban hành Nghị quyết số 119/2020/QH14 về thí điểm tổ chức
mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Đà Nẵng và Nghị định số 34/2021/NĐ-CP quy định chi
tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 119/2020/QH14 về thí điểm tổ chức mô
hình chính quyền đô thị tại thành phố Đà Nẵng đã khắc phục hạn chế trong công
tác chỉ đạo, điều hành và sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố thời
gian qua, đồng thời góp phần thúc đẩy Đà Nẵng phát triển
nhanh, bền vững; nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường thu hút đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài, sử dụng hiệu
quả các nguồn vốn đầu tư hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp hoạt động, tạo động lực dẫn dắt phát
triển kinh tế xã hội của cả khu vực miền Trung và Tây
Nguyên.
- Định hướng phát triển thành phố
bền vững (Thành phố môi trường, Thành phố thông
minh, Chính quyền điện tử...); cơ cấu ngành lĩnh vực ưu tiên phát triển bền
vững, đúng xu thế.
- Bước đầu đã hình thành được hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên cơ sở Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến
năm 2025. Ngày 09/12/2020, Hội đồng nhân dân thành phố đã ban hành Nghị quyết
số 328/NQ- HĐND quy định về nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực
hiện hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng đến năm 2025.
- Quy hoạch phát triển đô thị được
xây dựng có tầm nhìn chiến lược và được phân kỳ đầu tư cụ thể. Quyết định phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 359/QĐ-TTg là cơ sở
quan trọng trong đầu tư xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố,
là một trong những khâu quan trọng để định hướng cho phát triển và kêu gọi đầu
tư, bảo đảm đầu tư có hiệu quả và phát triển bền vững.
|
- Môi trường đầu tư kinh doanh Việt
Nam đã có những cải thiện mạnh mẽ và được đánh giá cao. Tạp chí US News &
World Report xếp Việt Nam đứng thứ 08 trong số 20 nền kinh tế tốt nhất thế giới
để đầu tư năm 2019, tăng 15 bậc so với năm 2018. Theo Ngân hàng thế giới
(10/2019), chỉ số Môi trường kinh doanh thuận lợi Việt
Nam năm 2019-2020 xếp 70/190 quốc gia. Theo Diễn đàn kinh tế thế giới
(10/2019), Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI 4.0) của Việt Nam năm
2019 đứng thứ 67/141 quốc gia (tăng 10 bậc so với năm 2018).
- Các hiệp định thương mại song
phương và đa phương đặc biệt là CPTPP, EVFTA, RCEPT mở rộng cơ hội tiếp cận
thị trường quan trọng. Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng có cơ hội được
chọn làm địa điểm đầu tư sản xuất hàng hóa để xuất khẩu sang nước thứ ba.
- Với việc kiểm soát thành công dịch
Covid-19, Việt Nam đang được cộng đồng thế giới đánh giá rất cao và trở thành
một điểm đến đầu tư an toàn và hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài.
- Luật Đầu tư sửa đổi đã bổ sung các quy định theo hướng rõ ràng, minh bạch, đơn giản hóa thủ tục, tăng cường phân cấp, bổ sung
quy định ưu đãi đặc biệt để đón dòng chuyển dịch đầu tư đối với các dự án sử
dụng công nghệ hiện đại, đem lại giá trị gia tăng cao, có sự liên kết mạnh mẽ với các doanh nghiệp trong nước và có đóng góp tích cực
vào sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
- Đà Nẵng đã và đang tạo được môi
trường thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp 4.0 (hạ tầng công nghệ
cao đang dần được hoàn thiện đồng bộ cùng với sự đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm trong phát triển nguồn nhân lực công nghệ cao).
- Vẫn còn tiềm năng quỹ đất lớn ở
khu vực phía Tây thành phố.
|
ĐIỂM YẾU
- Quỹ đất thu hút đầu tư hạn chế. Các
KCN hiện có đã lấp đầy gần 90% trong khi các KCN mới chưa được hình thành; Quỹ đất lớn dành cho phát triển các ngành
dịch vụ chất lượng cao ở khu vực đô thị không còn nhiều.
- Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
và hoạt động đầu tư chưa hấp dẫn và khả thi.
- Thiếu lao động lành nghề, kể cả
công nhân kỹ thuật, nhân sự quản lý điều hành, chuyên gia cấp cao, đặc biệt
là trong các ngành công nghệ cao.
- Doanh nghiệp địa phương hạn chế về
trình độ công nghệ, năng lực cạnh tranh thấp dẫn đến sự liên kết giữa doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài với doanh nghiệp địa
phương còn yếu.
- Hoạt động nghiên cứu và phát triển,
chuyển giao công nghệ còn hạn chế, liên kết giữa nhà khoa học và doanh nghiệp
còn rời rạc.
- Quy mô thị trường nhỏ, sức mưa của
thị trường không cao do thu nhập của người dân còn thấp.
- Dịch vụ tài chính, ngân hàng chưa
phát triển mạnh, qui mô nhỏ.
- Hệ thống logistics chưa phát triển
đồng bộ. Cảng Đà Nẵng cung cấp dịch vụ với chi phí cao, thời gian thông quan
còn chậm (so với 2 đầu Hải Phòng, thành phố Hồ Chí
Minh).
- Kinh phí xúc tiến đầu tư hạn chế.
|
THÁCH
THỨC
- Sự cạnh tranh
của các điểm đến đầu tư ở tầm quốc gia: các thị trường kinh tế đang phát triển
(Ấn Độ, Indonesia...) vẫn đang có hành động tích cực nhằm thu hút vốn đầu tư
nước ngoài như: Xây dựng khu công nghiệp với diện tích lớn, đảm bảo nhu cầu của
nhà đầu tư; áp dụng giá cho thuê đất ưu đãi; áp dụng thuế suất ưu đãi...
- Dịch bệnh Covid - 19 trên thế giới
diễn biến phức tạp ảnh hưởng trực tiếp đến xu hướng đầu tư ra nước ngoài của
các thị trường trọng điểm thu hút đầu tư, dòng vốn đầu tư nước ngoài giảm
sút. Theo UNCTAD, dòng vốn đầy tư trực tiếp nước ngoài toàn
cầu ước giảm 30-40% giai đoạn 2020-2021 do gián đoạn chuỗi cung
ứng, đặc biệt là trong các lĩnh vực hàng không, khách sạn, nhà hàng, vui chơi
giải trí, sản xuất và năng lượng.
- Đà Nẵng đặt mục tiêu trở thành trung
tâm tài chính, trung tâm du thuyền quốc tế của khu vực, tuy
nhiên hiện chưa có hành lang pháp lý liên quan đến các lĩnh vực này như quy định
về đặc khu tài chính, sử dụng đồng tiền trong giao dịch phù hợp với thông lệ
quốc tế, quy định cấp phép cập/rời bến một lần trong suốt thời gian lưu hành
của du thuyền tại Việt Nam...
- Ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt
Nam kém phát triển: số lượng doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn
thành phố còn ít, quy mô nhỏ. Doanh nghiệp trong nước có trình độ công nghệ ở
mức trung bình, năng lực hấp thu công nghệ mới còn hạn chế; sức cạnh tranh của
nhiều sản phẩm công nghiệp hỗ trợ yếu, giá thành cao, chất lượng không ổn định.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực gia công, lắp
ráp là chủ yếu; tuy có công nghệ tiên tiến hơn nhưng hầu
như chỉ sản xuất sản phẩm phục vụ cho nhu cầu nội bộ của công ty mẹ, hoặc xuất
khẩu. Chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp tham gia đầu tư sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ phục vụ công nghiệp công nghệ cao. Doanh nghiệp sản xuất,
lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh, quy mô lớn còn ít. Chưa có công ty, tập đoàn đa
quốc gia sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh thực hiện việc dẫn doanh nghiệp công
nghiệp hỗ trợ.
- Tác động của biến đổi khí hậu ảnh
hưởng trực tiếp đến thu hút đầu tư phát triển ngành sản xuất và dịch vụ du lịch
của thành phố.
|
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH
HƯỚNG
Căn cứ Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày
24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045, Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ
Chính, trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ thành phố Đà Nẵng lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và
Chương trình số 44-CTr/TU ngày 19/02/2020 của Thành ủy Đà Nắng về triển khai thực
hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn
thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước
ngoài đến năm 2030, UBND thành phố xác định quan điểm, mục tiêu và định hướng
thu hút đầu tư giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 như sau:
I. Quan điểm
a) Đầu tư trong nước và đầu tư trực
tiếp nước ngoài là động lực quan trọng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố;
đảm bảo thu hút đầu tư có hiệu quả, bền vững, kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa hiệu
quả kinh tế với trách nhiệm xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
b) Chủ động thu hút đầu tư, đặc biệt
là đầu tư trực tiếp nước ngoài, có chọn lọc, gắn thu hút đầu tư với đảm bảo quốc
phòng - an ninh; gia tăng số lượng dự án có khả năng hình
thành các chuỗi cung ứng mới và gắn kết với đầu tư trong nước nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển giao công nghệ và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
c) Xây dựng các giải pháp mang tính
chiến lược nhằm đón đầu dòng vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước
ngoài dịch chuyển do tác động từ dịch bệnh COVID - 19 và chiến tranh thương mại
Mỹ - Trung.
2. Mục tiêu
a) Thu hút vốn đầu tư đăng ký giai đoạn
2021 - 2025 đạt khoảng 03 tỷ USD; giai đoạn 2026 - 2030 đạt khoảng 04 tỷ USD.
b) Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng công nghệ
tiên tiến, quản trị hiện đại, bảo vệ môi trường, hướng đến công nghệ cao tăng
50% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030 so với năm 2018.
c) Tỷ lệ nội địa hoá tăng lên mức 30%
vào năm 2025 và 40% vào năm 2030.
d) Tỉ trọng lao động qua đào tạo
trong cơ cấu sử dụng lao động đạt 75% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030.
3. Định hướng
a) Về ngành, lĩnh vực, ưu tiên thu
hút đầu tư: Tập trung thu hút đầu tư và lựa chọn các dự án dịch chuyển thuộc
các ngành, lĩnh vực công nghệ cao, tiên tiến, công nghệ
thân thiện với môi trường, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất thiết
bị y tế, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo, du lịch chất lượng
cao, dịch vụ tài chính, logistics và các dịch vụ hiện đại khác; sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ, sinh thái; phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật hiện đại,
đặc biệt là các ngành nghề mới trên nền tảng công nghiệp
4.0. Chú trọng thu hút đầu tư các dự án lớn sản xuất hàng xuất khẩu tham gia
vào chuỗi giá trị toàn cầu. Không chấp thuận, tiếp nhận
các dự án có sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu tốn năng lượng,
sử dụng lãng phí tài nguyên, không thân thiện với môi trường, thâm dụng lao động,
đặc biệt các dự án ảnh hưởng đến quốc phòng - an ninh.
- Giai đoạn 2021 - 2025: tập trung
thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin, sản xuất linh kiện điện tử,
công nghệ cao (công nghệ sinh học, công nghệ tự động hóa và cơ điện tử, công
nghệ vật liệu mới...), R&D, công nghiệp hỗ trợ trong lĩnh vực cơ khí, cơ
khí chính xác, điện - điện tử, dịch vụ logistics, dịch vụ thương mại, dịch vụ
du lịch - bất động sản giá trị cao, dịch vụ tài chính (dịch vụ quản lý tài sản,
quỹ đầu tư, các giao dịch tài chính Offshore), các công ty công nghệ tài chính
(fintech), thể dục -thể thao, nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ, sinh
thái.
- Giai đoạn 2025 - 2030: tập trung
thu hút đầu tư các dự án sản xuất dược phẩm và thiết bị y tế, công nghệ thông
tin, R&D, dịch vụ tài chính (dịch vụ quản lý tài sản, quỹ đầu tư, các giao
dịch tài chính Offshore), các công ty công nghệ tài chính
(fintech), giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, du
thuyền quốc tế, văn hóa, thể dục - thể thao.
b) Về thị trường và đối tác:
- Đối với đầu tư trực tiếp nước
ngoài: đa phương hóa, đa dạng hóa thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các thị
trường và đối tác tiềm năng. Coi trọng các thị trường, đối tác hiện tại như: Nhật
Bản, Hàn Quốc, Singapore, Hoa Kỳ, Đức, ... Khai thác có hiệu quả mối quan hệ với
các đối tác chiến lược (đối tác toàn diện, đối tác chiến lược toàn diện), chú
trọng vận động và thu hút đầu tư từ các tập đoàn lớn (thuộc Forbes 500) và
doanh nghiệp tại các nước phát triển (G7, G8, OECD...).
- Đối với đầu tư trong nước: tập
trung thu hút đầu tư từ các tập đoàn, doanh nghiệp lớn trong nước; khai thác có
hiệu quả nguồn lực tài chính và công nghệ từ người Việt Nam
ở nước ngoài trong các lĩnh vực
nghiên cứu và phát triển, công nghệ
cao, y tế, giáo dục - đào tạo...
Phần III
CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT
ĐẦU TƯ VÀO THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2021 -2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
1. Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả các kế hoạch đã ban hành
a) Kế hoạch số 4360/KH-UBND ngày
06/7/2020 của UBND thành phố về triển khai thực hiện Chương hình số 44-CTr/TU
ngày 19/02/2020 của Thành ủy triển khai thực hiện Nghị quyết, số 50-NQ/TW ngày
20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế,
chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm
2030.
b) Kế hoạch số
2812/KH-UBND ngày 29/4/2020 của UBND thành phố về việc triển khai thực hiện
Chương trình số 36-CTr/TU ngày 31/01/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy triển khai
thực hiện Chuyên đề “Phát triển công nghiệp công nghệ cao, xây dựng Đà Nẵng trở
thành trung tâm khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo tâm quốc gia, là khu vực đô thị
- sáng tạo - khoa học - công nghệ đạt đẳng cấp quốc tế có
sức cạnh tranh cao”.
c) Kế hoạch số 2581/KH-UBND ngày
20/4/2020 của UBND thành phố về việc thực hiện Chương trình số 41-CTr/TU ngày
31/01/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy triển khai thực hiện Chuyên đề “Tập trung
phát triển dịch vụ logistics, cảng biển đưa Đà Nẵng trở
thành trung tâm kinh tế biển lớn của cả nước”.
d) Kế hoạch số 2586/KH-UBND ngày
20/4/2020 của UBND thành phố về việc triển khai thực hiện Chương trình số 37-CTr/TU
ngày 31/01/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy triển khai thực hiện Chuyên đề “Tập
trung đầu tư phát triển, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử, viễn
thông phù hợp với xu hướng Cách mạng công nghiệp 4.0 gắn với
xây dựng chính quyền điện tử, thành phố thông minh”.
đ) Kế hoạch số 2984/KH-UBND ngày
07/5/2020 của UBND thành phố về việc triển khai thực hiện Chương trình số
38-CTr/TU ngày 31/01/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy triển khai thực hiện
Chuyên đề “Tập trung phát triển du lịch và dịch vụ chất lượng cao gắn với bất động
sản nghỉ dưỡng; xây dựng Đà Nẵng thành điểm đến du lịch dịch vụ hàng đầu, tầm
khu vực, thành phố sự kiện, trung tâm hội nghị quốc tế”.
e) Kế hoạch số 2905/KH-UBND ngày
05/5/2020 của UBND thành phố về việc triển khai thực hiện Chương trình số
40-CTr/TU ngày 31/01/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy triển khai thực hiện
Chuyên đề “Đổi mới mô hình tăng trưởng, phát huy các động lực tăng trưởng mới;
đẩy mạnh thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu
tư, ưu tiên những nhà đầu tư chiến lược, trọng điểm”.
g) Kế hoạch số 2809/KH-UBND ngày
29/4/2020 của UBND thành phố về việc triển khai thực hiện Chương trình số
45-CTr/TU ngày 25/02/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng về triển khai Chuyên
đề “Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển thành phố, tập trung vào các
lĩnh vực mũi nhọn của thành phố”.
h) Kế hoạch số 2906/KH-UBND ngày
05/5/2020 của UBND thành phố về việc triển khai thực hiện Chương trình số
46-CTr/TƯ ngày 25/02/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng về triển khai
Chuyên đề “Phối hợp, tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương để xây dựng và triển
khai một số cơ chế chính sách đặc thù, các dự án động lực, trọng điểm, tạo sự
liên kết, lan tỏa phát triển trong khu vực, phát huy vai trò hạt nhân của Đà Nẵng
trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung - Tây Nguyên”.
i) Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày
21/01/2021 của UBND thành phố về việc thực hiện Chương trình hành động của
Thành ủy Đà Nẵng thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố.
2. Nhóm giải
pháp về cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư
a) Nghiên cứu tham mưu, trình các cấp
có thẩm quyền (Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ) điều chỉnh
Nghị định số 144/2016/NĐ-CP ngày 01/11/2016 của Chính phủ quy định về một số cơ
chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành
phố Đà Nẵng; cơ chế, chính sách đặc thù hình thành trung tâm tài chính; khu phi
thuế quan; các trung tâm mua sắm, cửa hàng miễn thuế, điểm
bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng; trung tâm nghiên cứu và phát
triển (R&D), trung tâm đổi mới sáng tạo; trung tâm du thuyền
quốc tế trên địa bàn thành phố.
b) Trên cơ sở Quy hoạch chung được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt cho thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045, tham mưu trình Chính phủ ban hành điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất phù hợp
với quy hoạch chung; phê duyệt Quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết làm cơ
sở xác định địa điểm các dự án cần kêu
gọi đầu tư nhằm tạo động lực phát triển cho thành phố.
c) Sửa đổi Quy trình chuẩn bị đầu tư
đối với các dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện
ngoài các Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu công nghệ thông tin tập trung
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng phù hợp với Luật Đầu tư 2020.
d) Rà soát điều chỉnh, xây dựng các
cơ chế, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin,
công nghiệp phụ trợ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, xã hội hóa (giáo dục -
đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư
pháp) ... đã được ban hành đảm bảo tính khả thi trong việc áp dụng vào thực tiễn.
đ) Triển khai có hiệu quả Nghị quyết
số 149/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng quy
định chính sách hỗ trợ lãi suất đối với các tổ chức vay vốn
để đầu tư các dự án phát triển kinh tế - xã hội quan trọng
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
e) Xây dựng cơ chế khuyến khích, để tăng sự liên kết giữa đầu
tư nước ngoài và đầu tư trong nước; tạo điều kiện để doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài hợp tác, chuyển giao công nghệ và đào tạo, nâng cao
kỹ năng, trình độ cho lao động Việt Nam.
g) Đa dạng hoá và phát huy có hiệu quả
mô hình hợp tác công - tư vào đầu tư cơ sở hạ tầng.
3. Nhóm giải
pháp về cơ sở hạ tầng, đô thị
a) Tập trung hoàn thiện cơ sở hạ tầng
logistics phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Phối hợp với các bộ, ngành Trung
ương đẩy nhanh công tác đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành ga hàng hóa tại Sân
bay quốc tế Đà Nẵng.
- Thực hiện khơi thông vũng quay tàu
để nâng trọng tải tàu trên 20.000 DWT vào Cảng Tiên Sa, từ đó nâng công suất
khai thác của Cảng Tiên Sa góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố
trong thu hút đầu tư và chuẩn bị hạ tầng đón nhận dòng vốn chuyển dịch hậu
Covid-19.
- Ưu tiên xây dựng cảng cạn tại quận
Cẩm Lệ, huyện Hòa Vang nhằm tổ chức vận chuyển container một cách hợp lý, tăng
hiệu quả hoạt động dịch vụ logistics trên các hành lang vận tải, góp phần giảm
ùn tắc giao thông tại cảng biên và khu vực nội đô.
b) Chuẩn bị sẵn sàng quỹ đất phát triển
công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, công nghệ cao, công nghệ thông tin đón dòng vốn
dịch chuyển.
- Tiếp tục rà soát và có giải pháp sử
dụng quỹ đất đầu tư không hiệu quả, còn trống tại các Khu công nghiệp hiện có.
- Khẩn trương triển khai, đẩy nhanh
tiến độ và tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công, phấn đấu sớm hoàn thiện các dự án đầu
tư hạ tầng kỹ thuật, tạo quỹ đất thu hút nhà đầu tư đối với các công trình, hạng
mục của Khu công nghệ cao; hoàn thành thủ tục để đưa vào vận hành, khai thác Khu công nghiệp hỗ trợ Khu công nghệ cao Đà
Nẵng và các Cụm công nghiệp.
- Qui hoạch và kêu gọi đầu tư một khu
dành riêng cho các nhà đầu tư Nhật Bản trong các Khu công nghiệp hiện có hoặc
Khu công nghiệp mới.
- Đẩy mạnh thủ tục thành lập, lựa chọn
nhà đầu tư và hoàn thiện hạ tầng đưa vào sử dụng các Khu công nghiệp Hòa Cầm -
giai đoạn 2, Hòa Nhơn, Hòa Ninh.
- Đẩy nhanh tiến độ thi công hạ tầng
dự án Khu công viên phần mềm số 02; đẩy nhanh tiến độ xúc tiến để tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất dự án Không gian sáng tạo tại phường Hòa Xuân; tập trung
giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp
để triển khai xây dựng Khu công nghệ thông tin tập trung Đà Nẵng (giai đoạn 2),
dự án Khu công nghệ thông tin Danang Bay.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng
các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trong đó tập trung đầu tư 03 vùng
nông nghiệp công nghệ cao tại Hòa Khương - Hòa Phong, Hòa
Phú, Hòa Khương đã được phê duyệt.
- Phát triển hệ thống nhà ở xã hội,
các thiết chế văn hóa - xã hội nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho công nhân
làm việc trong các Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao và Khu công nghệ thông
tin tập trung.
- Thực hiện điều chỉnh ngành, nghề
thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp theo hướng sinh thái, thân thiện với môi
trường, phù hợp với xu hướng dịch chuyển của dòng vốn đầu
tư vào Việt Nam.
c) Phối hợp với các bộ, ngành Trung
ương đẩy nhanh công tác đầu tư xây dựng , hoàn chỉnh hạ tầng về giao thông, nhà
ga, sân bay, cảng biển theo quy hoạch đã được phê duyệt gắn
liền với triển khai thực hiện các dự án lớn, trọng điểm theo
Nghị quyết số 43-NQ/TW. Cụ thể: Hoàn
thành thủ tục chuẩn bị đầu tư (phần cơ sở hạ tầng dùng
chung) Dự án Xây dựng cảng Liên Chiểu (giai đoạn 1); hoàn thành công tác lựa chọn
tư vấn để lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án Di dời
ga đường sắt ra khỏi trung tâm thành phố (giai đoạn 1); phối hợp hoàn thành dự
án Mở rộng sân đỗ máy bay về phía Bắc (giai đoạn 2); hoàn thành
công tác chuẩn bị đầu tư nâng cấp nhà ga hành khách T1 -
Xây dựng nhà ga hàng hóa Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng; phối hợp với các bộ,
ngành trung ương triển khai các dự án: Tuyến cao tốc La Sơn - Túy Loan (đoạn Hòa Liên - Túy Loan); Nâng cấp, mở rộng
quốc lộ 14B (đoạn từ Túy Loan đến giáp Quảng Nam). Tiếp tục phối hợp đề xuất
các bộ, ngành trung ương ưu tiên đầu tư, nâng cấp mở rộng tuyến Quốc lộ 14G,
14D; cải tạo, nâng cấp tuyến luồng hàng hải Đà Nẵng cho tàu trọng tải 50.000
DWT...
d) Hoàn thiện hệ thống cấp nước và cấp
điện phục vụ phát triển công nghiệp công nghệ cao. Giảm thiểu tối đa thời gian
cắt nước và cắt điện trong năm và thực hiện báo trước cho doanh nghiệp tối thiểu 30 ngày.
4. Nhóm giải
pháp về phát triển nguồn nhân lực
a) Xây dựng Đề án Phát triển nguồn
nhân lực thành phố đến năm 2030.
b) Thực hiện chính sách thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao trong nước và nước ngoài đến làm việc tại thành phố.
c) Triển khai công
tác dự báo nhu cầu lao động của thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đối với một số ngành, lĩnh vực thành phố đang kêu gọi
đầu tư, đặc biệt là các ngành mũi nhọn và công nghệ cao theo từng giai đoạn.
d) Tiếp tục tổ chức các chương trình,
hoạt động kết nối cung - cầu về nguồn nhân lực giữa các doanh nghiệp và cơ sở
đào tạo theo từng lĩnh vực, ưu tiên các ngành công nghệ thông tin, tự động hóa,
cơ khí chính xác, du lịch trong đó bên cạnh đào tạo kỹ năng kỹ thuật cần
chú trọng kỹ năng ngôn ngữ, kỹ năng quản lý chất lượng và kỹ năng
mềm đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Nhân rộng mô hình hợp tác đào tạo giữa
doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp khi tuyển dụng lao động.
đ) Nâng cao chất lượng các phiên
chợ việc lầm để hỗ trợ các doanh nghiệp tuyển
dụng lao động; làm tốt công tác hướng nghiệp tại các trường
phổ thông trung học hên địa bàn thành phố.
5. Nhóm giải pháp
về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát đầu tư
a) Xây dựng các giải pháp để khắc phục
tình trạng “vốn mỏng”, chuyển giá, đầu tư “chui”, đầu tư “núp bóng”; đảm bảo yếu
tố về quốc phòng, an ninh trong thu hút đầu tư.
b) Đẩy mạnh phân công, phân cấp, ủy
quyền và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; áp dụng cơ chế một
cửa, một cửa liên thông.
c) Điều chỉnh cách thức thống kê đầu tư
trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng đánh giá hiệu
quả thu hút đầu tư (vốn thực hiện; số
lượng việc làm tạo ra; tỷ lệ vốn đầu tư cho R&D, chuyển
giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực; số lượng doanh nghiệp trong nước tham gia vào chuỗi cung ứng của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, giá trị xuất khẩu được tạo ra, giá trị nhập khẩu được
thay thế, tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư, tỷ lệ doanh nghiệp mở rộng hoạt động
đầu tư sản xuất kinh doanh) thay vì thống kê theo số lượng dự án và tổng vốn đầu tư đăng ký như hiện nay.
d) Tăng cường quản lý các dự án kinh
doanh thua lỗ trong nhiều năm, phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý tình trạng “thua lỗ
giả”. Phòng ngừa, giải quyết sớm, có hiệu quả các tranh chấp liên quan đến đầu
tư nước ngoài.
đ) Thực hiện hỗn hợp hoạt động xúc tiến
đầu tư với thương mại, du lịch, ngoại giao kinh tế đảm bảo tính thống nhất,
linh hoạt và phù hợp; công khai, minh bạch hệ thống thông tin kinh tế - xã hội,
pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, thị trường; tăng cường phối hợp,
liên kết giữa thành phố với các cơ quan Trung ương, giữa cơ quan quản lý nhà nước
với các hiệp hội nghề nghiệp trong hoạt động xúc tiến đầu tư...
6. Nhóm giải pháp
về đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư
a) Đa dạng hóa các hình thức xúc tiến
đầu tư. Song song với việc tiếp tục xúc tiến và thu hút đầu tư từ các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại các thị trường trọng điểm chủ động tăng cường tiếp xúc cấp
cao với các tập đoàn lớn (thuộc Forbes 500), doanh nghiệp tại các nước phát triển
(G7, G8, OECD...), các hiệp hội doanh nghiệp, ngân hàng lớn của các quốc gia
đang có chính sách chuyển dịch dòng vốn đầu tư để tập trung kêu gọi đầu tư vào thành phố.
b) Đẩy mạnh truyền thông Đà Nẵng là điểm
đến đầu tư hấp dẫn thông qua các phương tiện truyền thông trong nước và quốc tế,
các diễn đàn, hội thảo, hội nghị trong và ngoài nước bằng
hình thức trực tiếp và trực tuyến; tổ chức thường niên các sự kiện Tọa đàm mùa xuân/Diễn đàn đầu tư; kết hợp xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch trong
các sự kiện nhằm tận dụng tối đa nguồn lực đồng thời nâng cao hiệu quả thu hút
đầu tư vào thành phố.
c) Tiếp tục hỗ trợ
hiệu quả các nhà đầu tư tại chỗ. Định kỳ, hằng năm tổ chức đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp thông qua nhiều
hình thức như: đối thoại trực tiếp giữa lãnh đạo thành phố
với cộng đồng doanh nghiệp theo nhóm ngành nghề, theo đối tác; đối thoại giữa
lãnh đạo Sở, ngành với doanh nghiệp; đối thoại trực tuyến.
Mở rộng phương thức tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của nhà đầu tư; xử lý dứt điểm,
kịp thời các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án
đã cấp phép để tái khởi động các dự án. Tổ chức tập huấn, cung cấp thông tin cập
nhật cho các doanh nghiệp liên quan đến các quy định pháp luật về đầu tư.
d) Tiếp tục triển khai có hiệu quả
các Thỏa thuận ghi nhớ hợp tác đã được ký kết giữa thành phố Đà Nẵng với các đối tác trong hoạt động xúc tiến đầu tư.
đ) Đối với các dự án trọng điểm thu
hút đầu tư, đặc biệt là các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt chấp thuận chủ
trương đầu tư của UBND thành phố.
- Trên cơ sở quỹ đất sạch nằm ngoài
các khu công nghiệp hiện có, tùy thuộc vào tính chất và quy mô dự án, triển
khai lập chi tiêu quy hoạch của từng vị trí (mục đích sử dụng đất, mật độ xây dựng,
tầng cao, hệ số sử dụng đất...) hoặc lập quy hoạch chi tiết 1/500, đồng thời,
công khai thông tin này trên cổng thông tin đất đai thành phố, trang thông tin
điện tử của các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước tiếp cận đất đai, đề
xuất nội dung dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội của thành phố.
- Xây dựng kế hoạch xúc tiến dự án với
các bước công việc chi tiết, thời hạn cụ thể và gắn với trách nhiệm của từng cơ
quan, đơn vị có liên quan; ưu tiên triển khai song song các bước công việc như
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, bảo lãnh năng lực tài chính, thẩm định
nhu cầu sử dụng đất/chuyển mục đích sử dụng đất... nhằm rút ngắn thủ tục đầu
tư.
- Đối với các dự án đề xuất đầu tư tại
những khu vực chưa được giải phóng mặt bằng: Trên cơ sở quy hoạch chung được
duyệt, đẩy nhanh lập quy hoạch phân khu 1/2000 trình các cấp có thẩm quyền phê
duyệt để lập quy hoạch 1/2000 cho khu vực dự án. Lập đề xuất dự án đầu tư trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt chấp thuận chủ trương đầu tư làm cơ sở để thực hiện
đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định.
7. Nhóm giải pháp
về đẩy mạnh cải cách hành chính
a) Triển khai có hiệu quả Hệ thống quản
lý giám sát các dự án đầu tư, khẩn trương cập nhật các dự án đang xúc tiến vào
Hệ thống này; đồng thời tích hợp vào Hệ thống thông tin
chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng để thực hiện giám sát hoạt động xúc tiến
và hỗ trợ đầu tư của các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan.
b) Xây dựng Bộ thủ tục hành chính
ngoài Một cửa cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản.
c) Tiếp tục rà soát, rút ngắn
quy trình thực hiện các thủ tục liên quan đến đầu tư, tăng cường
giám sát, kiểm tra việc thực hiện đạo đức công vụ.
d) Thiết lập đường dây nóng để các
doanh nghiệp/nhà đầu tư phản ánh những trường hợp cán bộ, công chức gây nhũng
nhiễu, thiếu trách nhiệm trong quá trình xử lý hồ sơ dự án đầu tư.
đ) Xây dựng đội ngũ công chức chuyên
nghiệp, năng động, coi doanh nghiệp/nhà đầu tư là đối tượng để phục vụ; tăng cường
trật tự kỷ cương trong quản lý hành chính; có cơ chế để khuyến khích sự năng động
sáng tạo của cán bộ, đồng thời có những chế tài rõ ràng, xử lý điều chuyển đối
với những cán bộ công chức trì trệ, nhũng nhiễu.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là cơ quan đầu mối triển khai các
thủ tục đầu tư đối với các dự án thực hiện ngoài các Khu công nghiệp, Khu công
nghệ cao, Khu công nghệ thông tin tập trung. Chủ động, kịp thời báo cáo UBND
thành phố tiến độ triển khai và các vướng mắc trong quá trình triển khai các dự
án.
- Phối hợp với Ban Xúc tiến và Hỗ trợ
đầu tư trong việc cung cấp kịp thời, cụ thể số liệu và thông tin phục vụ công
tác xúc tiến đầu tư.
2. Ban Quản lý Khu công nghệ cao
và các Khu công nghiệp
Là cơ quan đầu mối triển khai các thủ
tục đầu tư đối với các dự án thực hiện trong các Khu công nghiệp, Khu công nghệ
cao, Khu công nghệ thông tin tập trung.
3. Các sở, ban, ngành liên quan
- Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác
thu hút đầu tư đối với các dự án có liên quan và hỗ trợ nhà đầu tư trước, trong
và sau cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Tổ chức quán triệt, triển khai nội
dung Đề án đến toàn thể đơn vị, nhất là người đứng đầu và cán bộ phụ trách để
nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc thu hút đầu tư.
4. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư
- Chủ trì tham mưu toàn bộ các hoạt động
thu hút đầu tư từ khâu xúc tiến đầu tư, hỗ trợ trước, trong và sau khi dự án được
cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Tham mưu, trình UBND thành phố kế
hoạch triển khai Đề án; tổng hợp cho UBND thành phố, Chủ tịch
UBND thành phố về tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá tình hình thực
hiện và chế độ thông tin, báo cáo về triển khai thực hiện Đề án.
- Làm cơ quan thường trực, chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tham mưu giúp UBND thành
phố theo dõi, đôn đốc thực hiện Đề án, định kỳ hàng quý báo cáo tình hình thực
hiện và đề xuất UBND thành phố điều chỉnh, sửa đổi, giải quyết những vướng mắc
trong quá trình thực hiện cho phù hợp với tình hình mới và điều kiện cụ thể của
các đơn vị.
5. Ủy ban nhân dân các quận, huyện: phối hợp với Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư thực
hiện có hiệu quả công tác thu hút đầu tư vào địa bàn của quận, huyện.
Phần V
KINH PHÍ
Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Đề án
này, các đơn vị, địa phương chủ động cân đối sử dụng từ nguồn dự toán được giao hằng năm và các
nguồn thu hợp pháp khác (nếu có) theo quy định để thực hiện
và tăng cường huy động kinh phí từ nguồn xã hội hóa, vận động tài trợ để giảm gánh nặng ngân sách./.
PHỤ LỤC I
SỐ LIỆU THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Thu hút đầu tư trong nước
Giai đoạn 2016-2020: 163 dự án với tổng vốn đăng ký 76.130 tỷ đồng
- Trong Khu công nghệ cao, các khu
công nghiệp: 110 dự án, 7.340 tỷ đồng
- Ngoài Khu công nghệ cao, các khu
công nghiệp: 53 dự án, 68.790 tỷ đồng
2. Thu
hút đầu tư nước ngoài
a) Kết quả thu hút
đầu tư
Thời
gian
|
Giai
đoạn 2016-2020
|
Lũy
kế đến tháng 8/2021
|
Tiêu
chí
|
Số lượng dự án
|
530
|
914
|
Tổng vốn đăng ký (triệu USD)
|
1.045,4
|
3.863
|
Phân theo địa điểm đầu tư
|
|
|
Ngoài Khu công nghệ cao, các khu
công nghiệp
|
|
|
Số lượng dự án
|
486
|
784
|
Vốn đăng ký (triệu USD)
|
537,77
|
2.009
|
Trong Khu công nghệ cao, các khu
công nghiệp
|
|
|
Số lượng dự án
|
44
|
130
.
|
Vốn đăng ký (triệu USD)
|
507,63
|
1.854
|
Phân theo lĩnh
vực đầu tư
|
|
|
Lĩnh vực Công nghiệp chế
biến, chế tạo
|
|
|
Số lượng dự án
|
52
|
168
|
Vốn đăng ký (triệu USD)
|
652,36
|
1.862
|
Lĩnh vực Bất động sản
|
|
|
Số lượng dự án
|
01
|
18
|
Vốn đăng ký (triệu USD)
|
12,6
|
724,28
|
Lĩnh vực Du lịch, bất động sản
|
|
|
Số lượng dự án
|
03
|
05
|
Vốn đăng ký (triệu USD)
|
160,28
|
568
|
Lĩnh vực Công nghệ thông tin
|
|
|
Số lượng dự án
|
33
|
47
|
Vốn đăng ký (triệu USD)
|
5,1-
|
7,9
|
Lĩnh vực Dịch vụ
|
|
|
Số lượng dự án
|
406
|
631
|
Vốn đăng ký (triệu USD)
|
263,42
|
639
|
Các lĩnh vực khác
|
|
|
Số lượng dự án
|
35
|
45
|
Vốn đăng ký (triệu USD)
|
6,6
|
61,82
|
b) Quy mô vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (2016 - 2020)
Hạn mức đầu tư ĐVT: triệu USD
|
Số
dự án
|
Lĩnh
vực
|
Công
nghiệp chế biến, chế tạo
|
Bất
động sản
|
Du
lịch, bất động sản
|
Dịch
vụ
|
CNTT
|
Khác
|
Trên 100
|
03
|
02
|
-
|
01
|
-
|
-
|
-
|
Từ 50 - 100
|
03
|
02
|
-
|
-
|
01
|
-
|
-
|
Từ 10 - 50
|
09
|
05
|
01
|
02
|
01
|
-
|
-
|
Từ 05-10
|
6
|
10
|
-
|
-
|
0
|
-
|
-
|
Từ 01 -05
|
27
|
08
|
|
-
|
15
|
02
|
03
|
Dưới 01
|
482
|
24
|
-
|
-
|
389
|
31
|
32
|
Tổng
|
530
|
52
|
01
|
03
|
406
|
33
|
35
|
c) Đầu tư theo đối tác (nhóm 05 quốc
gia, vùng lãnh thổ có vốn đầu tư lớn nhất vào thành phố) (2016 -2020)
Quốc
gia/ Vùng lãnh thổ
|
Tiêu
chí
|
Lĩnh
vực
|
Tổng
|
Công
nghiệp chế biến, chế tạo
|
Bất
động sản
|
Du
lịch, bất động sản
|
Công
nghệ thông tin
|
Dịch
vụ
|
Khác
|
Nhật
Bản
|
Số dự
án
|
121
|
18
|
-
|
01
|
11
|
84
|
06
|
Vốn
đăng ký đầu tư (triệu USD)
|
462,37
|
263
|
-
|
103,07
|
1,7
|
92,2
|
2,4
|
Singapore
|
Số dự
án
|
12
|
02
|
-
|
-
|
01
|
09
|
-
|
Vốn
đăng ký đầu tư (triệu USD)
|
200,42
|
170,001
|
-
|
-
|
0,006
|
30,413
|
-
|
Hàn
Quốc
|
Số dự
án
|
180
|
13
|
-
|
-
|
03
|
158
|
06
|
Vốn
đăng ký đầu tư (triệu USD)
|
134,34
|
105,34
|
-
|
-
|
0,13
|
28,07
|
0,82
|
Hoa
Kỳ
|
Số dự
án
|
32
|
04
|
-
|
-
|
04
|
23
|
01
|
Vốn
đăng ký đầu tư (triệu USD)
|
73,59
|
71,29
|
-
|
-
|
0,275
|
2,004
|
0,021
|
BVI
|
Số dự
án
|
06
|
-
|
-
|
02
|
-
|
02
|
02
|
Vốn
đăng ký đầu tư (triệu USD)
|
57,29
|
-
|
-
|
56,94
|
-
|
0,183
|
0,167
|
Nguồn: Số liệu phân tích dựa trên Báo
cáo số 326/BC-UBND ngày 20/11/2020 của UBND thành phố về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 và
phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2021 - 2025 và cung cấp của Sở Kế hoạch và Đầu tư
đến 15/8/2021.
PHỤ LỤC II
ĐỒNG GÓP CỦA CÁC DOANH NGHIỆP, DỰ ÁN ĐẦU
TƯ NGOÀI NHÀ NƯỚC VÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Biểu 1. Tổng sản phẩm trên địa bàn
theo giá hiện hành
(Nguồn: Thống
kê thành phố Đà Nẵng)
(ĐVT: tỷ
đồng)
Năm
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Sb.2020
|
Tổng số
|
80.457
|
89.989
|
101.405
|
111.187
|
103.234
|
Nhà nước
|
19.5.18
|
21.847
|
23.670
|
26.476
|
24.641
|
Ngoài Nhà nước
|
44.615
|
49.380
|
56.197
|
61.404
|
57.786
|
ĐTNN
|
7.616
|
8.490
|
10.070
|
13.586
|
12.751
|
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
8.708
|
10.272
|
11.468
|
12.513
|
10.554
|
Biểu 2. Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành
(Nguồn:
Thống kê thành phố Đà Nẵng)
(ĐVT: %)
Năm
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Sb.2020
|
Nhà nước
|
24,26
|
14,28
|
23,34
|
23,81
|
23,87
|
Ngoài Nhà nước
|
55,45
|
54,88
|
55,42
|
55,23
|
55,98
|
ĐTNN
|
9,47
|
9,43
|
9,93
|
9,71
|
9,93
|
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
10,82
|
11,41
|
11,31
|
11,25
|
10,22
|
Biểu 3. Tốc độ tăng trưởng GRDP
(Nguồn:
Thống kê thành phố Đà Nẵng)
(ĐVT: %)
Năm
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Sb.2020
|
Tổng số
|
8,56
|
7,06
|
8,17
|
7,04
|
7,99
|
Nhà nước
|
4,05
|
5,49
|
4,04
|
9,87
|
7,11
|
Ngoài Nhà nước
|
9,38
|
6,65
|
9,30
|
6,75
|
7,14
|
ĐTNN
|
16,60
|
8,39
|
13,20
|
2,94
|
5,89
|
Thuế SP trừ trợ cấp SP
|
8,74
|
11,47
|
7,54
|
6,19
|
15,77
|
Biểu 4. Tỷ trọng đóng góp của các
khu vực vào tốc độ tăng trưởng GRDP
(Nguồn: Thống
kê thành phố Đà Nẵng)
(ĐVT: %)
Năm
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Sb.2020
|
Tổng số
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
Nhà nước
|
12,61
|
19,87
|
12,45
|
33,94
|
22,11
|
Ngoài Nhà nước
|
58,08
|
50,27
|
60,58
|
51,54
|
47,88
|
ĐTNN
|
17,97
|
11,83
|
16,28
|
4,40
|
7,48
|
Thuế SP trừ trợ cấp SP
|
11,34
|
18,05
|
10,67
|
10,12
|
22,53
|
Biểu 5. Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo giá hiện hành
(Nguồn:
Thống kê thành phố Đà Nẵng)
(ĐVT:
triệu đồng)
Năm
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Sb.2020
|
Tổng số
|
33.879.742
|
37.324.194
|
38.615.743
|
39.261.731
|
34.659.576
|
Nhà nước
|
9.336.771
|
8.103.392
|
8.157.258
|
8.382.244
|
8.955.168
|
Ngoài Nhà nước
|
22.229.033
|
25.891.644
|
26.378.538
|
25.878.171
|
18.403.591
|
Vốn ĐTNN
|
2.313.938
|
3.329.158
|
4.079.947
|
5.001.316
|
7.300.817
|
Biểu 6. Đóng góp ngân sách
(Nguồn:
Thống kê thành phố Đà Nẵng)
(ĐVT: Tỷ
đồng)
Năm
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Sb.2020
|
Tổng
|
19.736
|
22.240
|
26.371
|
26.908
|
22.925
|
Từ kinh tế quốc doanh
|
1.527
|
1.454
|
1.370.
|
1.674
|
1.487
|
Từ KV Công Thương nghiệp ngoài quốc
doanh
|
3.371
|
4.781
|
4.907
|
6.091
|
4.047
|
ĐTNN (không kể thu từ dầu thô)
|
4.155
|
4.177
|
4.934
|
4.782
|
3.873
|
Ghi
chú: Thu NSNN trên địa bàn trong bảng 4 gồm
cả Thu NSTW và NSĐP
Biểu 7. Tổng số lao động trong các
doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12 hằng năm
(Nguồn:
Thống kê thành phố Đà Nẵng)
(ĐVT:
người)
Năm
|
2016
|
2017
|
2018
|
Sb.2019
|
Tổng
số
|
320.249
|
314.863
|
296.035
|
307.295
|
Doanh nghiệp Nhà nước
|
44.855
|
42.270
|
26.418
|
24.097
|
DN 100% vốn nhà nước
|
18.089
|
14.737
|
14.447
|
13.330
|
DN hơn 50% vốn nhà nước
|
26.766
|
27.533
|
11.971
|
10.767
|
Doanh nghiệp ngoài Nhà nước
|
225.492
|
220.812
|
225.919
|
238.155
|
Tư nhân
|
9.295
|
7.961
|
7.449
|
6.696
|
Công ty hợp
danh
|
23
|
42
|
19
|
43
|
Công ty TNHH
|
124.375
|
123.293
|
119.625
|
131.722
|
Công ty cổ phần có vốn Nhà nước
|
11.331
|
10.759
|
8.523
|
7.897
|
Công ty cổ phần không có vốn Nhà nước
|
80.468
|
78.757
|
90.303
|
91.797
|
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
|
49.902
|
51.781
|
43.698
|
45.043
|
DN 100% vốn nước ngoài
|
44.466
|
45.666
|
37.252
|
38.611
|
DN liên doanh với nước ngoài
|
5.436
|
6.115
|
6.446
|
6.432
|
Biểu 8. Chỉ số phát triển lao động
xã hội phân theo loại hình kinh tế
(Nguồn:
Thống kê thành phố Đà Nẵng)
(ĐVT: %)
Năm
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Sb.2020
|
Tổng
số
|
101,67
|
102,54
|
100,36
|
102,03
|
91,16
|
Nhà nước
|
94,51
|
93,29
|
96,67
|
112,12
|
63,56
|
Ngoài Nhà nước
|
103,39
|
104,56
|
100,20
|
100,81
|
97,57
|
ĐTNN
|
103,01
|
104,25
|
111,10
|
93,52
|
88,70
|
Biểu 9. Năng suất lao động xã hội
phân theo loại hình kinh tế
(Nguồn:
Thống kê thành phố Đà Nẵng)
(ĐVT:
triệu đồng/người/năm)
Năm
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Sb.2020
|
Tổng số
|
144,10
|
157,18
|
176,49
|
189,66
|
193,17
|
Nhà nước
|
196,88
|
236,23
|
264,75
|
264,11
|
386,73
|
Ngoài Nhà nước
|
105,52
|
111,69
|
126,85
|
137,49
|
132,61
|
ĐTNN
|
209,31
|
223,83
|
238,95
|
273,86
|
293,25
|
Biểu 10. Tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu hàng hóa
(Nguồn:
Sở Công Thương thành phố Đà Nẵng)
(ĐVT: triệu
USD)
Chỉ
tiêu
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
06
tháng/ 2020
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu
|
1.303,6
|
1.465,0
|
1.596,5
|
1.629,3
|
684,0
|
Khu vực ĐTNN
|
667,0
|
765,0
|
856,0
|
893,6
|
372,0
|
Chiếm tỷ trọng (%)
|
51,2
|
52,2
|
53,6
|
54,8
|
54,4
|
Tổng kim ngạch nhập khẩu
|
1.112,0
|
1.280,0
|
1.364,0
|
1.344,4
|
565,7
|
Khu vực ĐTNN
|
416,0
|
490,0
|
540,0
|
534,0
|
220,0
|
Chiếm tỷ trọng (%)
|
37,4
|
38,3
|
39,6
|
39,7
|
38,9
|
1 Theo số liệu tại Báo cáo số 326/BC-UBND ngày 20/11/2020 của UBND thành phố về tình hình kinh tế -
xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm giai đoạn 2016 - 2020
và phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2021 - 2025.
2 Nguồn số liệu: Theo thống kê của Sở Kế hoạch
và Đầu tư
4 Theo số liệu tại Báo
cáo số 326/BC-UBND ngày 20/11/2020 của UBND thành phố về
tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng-an ninh 5 năm giai đoạn 2016-2020 và
phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2021-2025.
9 Theo số liệu tại Báo cáo số 326/BC-UBND ngày 20/11/2020 của UBND thành phố về tình hình kinh tế
- xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm giai đoạn 2016 -2020
và phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2021 - 2025.
13 Theo số liệu tại Báo cáo số
326/BC-UBND ngày 20/11/2020 của UBND thành phố về tình hình kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 và phương
hướng, nhiệm vụ 5 năm 2021 - 2025.
15 Theo số liệu tại Báo cáo số
326/BC-UBND ngày 20/11/2020 của UBND thành phố về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm giai đoạn
2016 - 2020 và phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2021 - 2025.
16 Xem Biểu b, Mục 2 Phụ lục I
17 Xem Biểu ạ, Mục 2, Phụ lục
I.
18 Theo Báo cáo chuyên đề Phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045 cho thấy, đến nay trên địa bàn
thành phố có khoảng 110 doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp hỗ
trợ, chiếm khoảng 6,3% tổng số doanh nghiệp công nghiệp toàn thành phố; trong
đó, có 29 doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài, chiếm khoảng ¼ số lượng
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ; doanh nghiệp trong nước tập trung nhiều ở
lĩnh vực cơ khí chế tạo máy, chiếm gần ½ tổng số doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn. Công nghiệp hỗ trợ ngành công
nghiệp công nghệ cao hiện nay chỉ mới thu hút được 4 doanh nghiệp đầu tư sản xuất.
19 Các doanh nghiệp sản xuất
trong các Khu công nghiệp khi vận chuyển hàng hóa ra Cảng
Đà Nẵng phải di chuyển bằng đường nội đô làm tăng thời gian và chi phí vận chuyển hàng
hóa.
20 Sản xuất giảm mạnh nhất
(49%) đặc biệt ngành Sản xuất than và dầu mỏ (89%); Công
nghiệp khai khoáng giảm 33%; Dịch vụ giảm 25%; công nghệ
thông tin giảm 01%; Thiết bị máy tính, thiết bị công nghệ
điện tử giảm 23%; Xây dựng giảm 47%; Thiết bị motor và thiết bị vận tải khác giảm
57%; Giao thông và kho bãi giảm 46%; Hoạt động tài chính và bảo hiểm giảm 04%;
Thương mại giảm 1 %; Nhà ở và dịch vụ ăn uống giảm 66%. Riêng lĩnh vực hóa chất
và năng lượng tăng lần lượt 05% và 01%.