BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 12 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH VÀ THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP NGHIỆP VỤ CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Thông tư số 27/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động
kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực
lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2020, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 20/2021/TT-BCT ngày 10 tháng 12 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
27/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về
nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực
hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 02 năm 2022.
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh Quản lý thị trường ngày 08
tháng 3 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 148/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng
11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Quản lý thị trường; Nghị định số 78/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 148/2016/NĐ-CP ngày 04
tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Quản lý thị trường;
Căn cứ Quyết định số 34/2018/QĐ-TTg ngày 10
tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý thị trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản
lý thị trường;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định
về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và
thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường.1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về nội dung, trình tự, thủ
tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp
nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường, bao gồm:
a) Xây dựng, phê duyệt, ban hành Định hướng chương
trình kiểm tra, Kế hoạch kiểm tra;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin về vi phạm pháp luật
hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật và ban hành phương án kiểm tra đột xuất;
c) Nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra và xử lý vụ
việc vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý
vi phạm hành chính;
đ) Thẩm quyền, trình tự thực hiện các biện pháp
nghiệp vụ.
2. Hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính của
lực lượng Quản lý thị trường trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp thực hiện theo
quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị, công chức Quản lý thị trường.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của
lực lượng Quản lý thị trường.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động kiểm
tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ
1. Tuân thủ quy định pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính, Pháp lệnh Quản lý thị trường và các quy định tại Thông tư này.
2. Có căn cứ, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
lực lượng Quản lý thị trường; bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, minh bạch,
kịp thời, không phân biệt đối xử, không làm cản trở hoạt động kinh doanh hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
3.2 (được bãi bỏ).
4. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực
lượng Quản lý thị trường phải bảo đảm an ninh, an toàn, tiết kiệm và có hiệu quả
theo quy định của pháp luật.
Chương II
XÂY DỰNG, PHÊ DUYỆT, BAN
HÀNH ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TRA, KẾ HOẠCH KIỂM TRA
Điều 4. Định hướng chương trình
kiểm tra
1. Định hướng chương trình kiểm tra là văn bản xác
định phương hướng chung về mục đích, yêu cầu, nhóm đối tượng được kiểm tra hoặc
lĩnh vực, địa bàn cần tập trung kiểm tra đối với hoạt động kiểm tra theo kế hoạch
trong 01 (một) năm của lực lượng Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công Thương
phê duyệt theo đề nghị của Tổng cục Quản lý thị trường.
2. Căn cứ tình hình thị trường, yêu cầu công tác quản
lý thị trường hoặc theo sự chỉ đạo bằng văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng Bộ Công Thương hoặc cấp trên có thẩm quyền, Tổng cục Quản lý thị
trường (sau đây gọi tắt là Tổng cục) có trách nhiệm xây dựng Định hướng chương
trình kiểm tra của năm tiếp theo trình Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định phê
duyệt trước ngày 15 tháng 11 hằng năm.
3. Sau khi được phê duyệt, Định hướng chương trình
kiểm tra của Tổng cục được gửi cho Thanh tra Bộ Công Thương, Vụ Pháp chế, các
cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Công
Thương và các cơ quan có liên quan để biết, phối hợp công tác; gửi Cục Nghiệp vụ
quản lý thị trường (sau đây gọi tắt là Cục Nghiệp vụ), Cục Quản lý thị trường cấp
tỉnh (sau đây gọi tắt là Cục cấp tỉnh) để tổ chức thực hiện; niêm yết công khai
tại trụ sở Tổng cục; đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục và của Bộ
Công Thương.
4. Trường hợp cần thiết điều chỉnh nội dung Định hướng
chương trình kiểm tra đã được phê duyệt, Tổng cục báo cáo, trình Bộ trưởng Bộ
Công Thương xem xét, quyết định. Quyết định điều chỉnh nội dung Định hướng
chương trình kiểm tra được gửi cho các cơ quan quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 5. Kế hoạch kiểm tra
1. Kế hoạch kiểm tra của Cục Nghiệp vụ và Cục cấp tỉnh
bao gồm:
a) Kế hoạch kiểm tra định kỳ là kế hoạch kiểm tra
được xây dựng và ban hành để triển khai thực hiện trong năm tiếp theo. Thời
gian thực hiện kế hoạch kiểm tra định kỳ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết
thúc trước ngày 15 tháng 11 của năm kiểm tra;
b) Kế hoạch kiểm tra chuyên đề là kế hoạch kiểm tra
được xây dựng và ban hành khi có các căn cứ quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 6 của Thông tư này và được tổ chức thực hiện trong một khoảng
thời gian cụ thể trong năm.
2. Kế hoạch kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này
phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Căn cứ ban hành kế hoạch kiểm tra;
b) Mục đích, yêu cầu kiểm tra;
c) Nhóm đối tượng, mặt hàng hoặc lĩnh vực, địa bàn
kiểm tra; danh sách cụ thể tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân hoặc địa điểm kinh
doanh dự kiến được kiểm tra và thời điểm kiểm tra dự kiến;
d) Các nội dung kiểm tra;
đ) Phân công nhiệm vụ cho các đơn vị thực hiện kế
hoạch kiểm tra;
e) Dự kiến thành phần lực lượng kiểm tra, bao gồm cả
các cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp kiểm tra (nếu có);
g) Thời gian thực hiện kế hoạch;
h) Dự kiến kinh phí, phương tiện và các điều kiện
khác phục vụ kiểm tra;
i) Chế độ báo cáo.
3. Trường hợp diễn biến thị trường trên địa bàn hoặc
lĩnh vực được giao quản lý phát sinh những vấn đề thuộc thẩm quyền của Quản lý
thị trường cần phải tập trung kiểm tra và không thuộc phạm vi, nội dung của các
kế hoạch kiểm tra đã được cấp trên có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành, Đội
trưởng Đội Quản lý thị trường chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên đề,
trình Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp trên trực tiếp phê duyệt và tổ chức
triển khai thực hiện.
Kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Đội Quản lý thị trường
phải có các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g, h, i khoản 2 Điều
này.
Điều 6. Xây dựng, phê duyệt,
ban hành kế hoạch kiểm tra
1. Việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra định
kỳ của Cục Nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh thực hiện như sau:
a) Căn cứ tình hình thị trường, yêu cầu công tác quản
lý thị trường trên địa bàn và Định hướng chương trình kiểm tra của Tổng cục đã
được phê duyệt, Cục Nghiệp vụ và Cục cấp tỉnh yêu cầu các đơn vị trực thuộc rà
soát, tổng hợp, đề xuất các nội dung dự kiến của kế hoạch kiểm tra quy định tại
các điểm c, d, e, g khoản 2 Điều 5 của Thông tư này trước
ngày 01 tháng 12 hằng năm;
b) Căn cứ nội dung quy định tại điểm a khoản này, Cục
trưởng Cục Nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Cục trưởng) xây dựng,
trình Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường (sau đây gọi tắt là Tổng cục
trưởng) xem xét, phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ năm tiếp theo của Cục Nghiệp
vụ, Cục cấp tỉnh trước ngày 10 tháng 12 hằng năm. Hồ sơ trình bao gồm: tờ trình
Tổng cục trưởng đề nghị phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ và dự thảo kế hoạch
kiểm tra định kỳ của Cục Nghiệp vụ hoặc Cục cấp tỉnh;
c) Căn cứ văn bản phê duyệt kế hoạch kiểm tra định
kỳ của Tổng cục trưởng, Cục trưởng quyết định ban hành kế hoạch kiểm tra định kỳ
năm tiếp theo của đơn vị mình chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hằng năm;
d) Ngay sau khi ban hành, quyết định ban hành kế hoạch
kiểm tra định kỳ của Cục Nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh phải được gửi đến Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cơ quan, đơn vị có liên quan để biết, chỉ đạo, phối hợp công tác;
gửi Tổng cục trưởng để báo cáo, theo dõi việc thực hiện; gửi các cơ quan, đơn vị
Quản lý thị trường trực thuộc để tổ chức thực hiện; gửi cho tổ chức, cá nhân được
kiểm tra theo quy định và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đăng tải trên
trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu có).
2. Việc xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra chuyên
đề của Cục Nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh thực hiện như sau:
a) Căn cứ tình hình diễn biến thị trường phát sinh
những vấn đề, lĩnh vực, nội dung, địa bàn cần phải tập trung kiểm tra trên địa
bàn địa phương trong từng thời điểm mà không thuộc phạm vi, nội dung của kế hoạch
kiểm tra định kỳ đã được ban hành hoặc theo sự chỉ đạo bằng văn bản của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Tổng cục trưởng, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp trên có thẩm quyền, Cục trưởng yêu cầu các đơn vị trực
thuộc rà soát, tổng hợp, đề xuất các nội dung dự kiến của kế hoạch kiểm tra quy
định tại các điểm c, d, e, g khoản 2 Điều 5 của Thông tư này;
b) Căn cứ nội dung quy định tại điểm a khoản này, Cục
trưởng chủ động xây dựng, quyết định ban hành kế hoạch kiểm tra chuyên đề;
c) Ngay sau khi ban hành, quyết định ban hành kế hoạch
kiểm tra chuyên đề của Cục Nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh phải được gửi đến Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, đơn vị có liên quan để biết, chỉ đạo, phối hợp công
tác; gửi các cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường trực thuộc để tổ chức thực hiện;
gửi Tổng cục trưởng để báo cáo, theo dõi, giám sát việc thực hiện; gửi cho tổ
chức, cá nhân được kiểm tra theo quy định và niêm yết công khai tại trụ sở cơ
quan, đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu có); gửi Cục cấp tỉnh
có liên quan để biết, phối hợp công tác đối với kế hoạch kiểm tra chuyên đề của
Cục Nghiệp vụ.
3. Việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra
chuyên đề của Đội Quản lý thị trường được thực hiện như sau:
a) Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều
5 của Thông tư này, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường chủ động xây dựng kế
hoạch kiểm tra chuyên đề của Đội Quản lý thị trường, trình Cục trưởng cấp trên
trực tiếp phê duyệt. Hồ sơ trình bao gồm: tờ trình Cục trưởng về đề nghị phê
duyệt kế hoạch kiểm tra chuyên đề, dự thảo quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm
tra chuyên đề kèm theo dự thảo kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Đội Quản lý thị
trường;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Cục trưởng cấp trên trực tiếp xem
xét, quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Đội Quản lý thị trường;
c) Ngay sau khi ban hành, quyết định phê duyệt kế
hoạch kiểm tra chuyên đề của Đội Quản lý thị trường phải được gửi đến Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cơ quan, đơn vị có liên quan để biết, chỉ đạo, phối hợp
công tác; gửi cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra theo quy định và niêm yết công
khai tại trụ sở cơ quan, đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu
có).
4. Trường hợp phát hiện kế hoạch kiểm tra có chồng
chéo, trùng lặp về đối tượng, nội dung kiểm tra và thời gian thực hiện với các
kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt hoặc ban hành trước đó, cơ quan Quản lý thị
trường phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường có thẩm
quyền phê duyệt hoặc ban hành kế hoạch kiểm tra và cơ quan, đơn vị có liên quan
để xử lý chồng chéo, trùng lặp.
5. Trường hợp cần thiết sửa đổi, bổ sung nội dung kế
hoạch kiểm tra đã được phê duyệt hoặc ban hành, cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường
thực hiện kế hoạch kiểm tra báo cáo, đề xuất người có thẩm quyền phê duyệt hoặc
ban hành kế hoạch kiểm tra xem xét, quyết định.
Quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định phê duyệt kế
hoạch kiểm tra hoặc quyết định sửa đổi, bổ sung kế hoạch kiểm tra của người có
thẩm quyền được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; niêm yết công
khai tại trụ sở cơ quan và đăng tải trên trang thông tin điện tử theo quy định
tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 hoặc điểm c khoản 3 Điều này.
6. Tổng cục trưởng, Cục trưởng chịu trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch kiểm tra của các cơ quan,
đơn vị Quản lý thị trường trực thuộc, kịp thời phát hiện và chỉ đạo xử lý chồng
chéo, trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian kiểm tra; xem xét, xử
lý trách nhiệm đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân để xảy ra tình trạng trùng lặp,
chồng chéo trong xây dựng, ban hành, thực hiện kế hoạch kiểm tra.
Điều 7. Thực hiện kế hoạch kiểm
tra
1. Căn cứ nhiệm vụ được phân công tại kế hoạch kiểm
tra đã được phê duyệt hoặc ban hành, Trưởng phòng, Đội trưởng Đội Quản lý thị
trường có trách nhiệm:
a) Ban hành hoặc đề xuất với người có thẩm quyền
ban hành Quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi tắt là quyết định kiểm tra) đối với tổ chức,
cá nhân được kiểm tra theo kế hoạch;
b) Tổ chức, chỉ đạo, điều hành việc kiểm tra theo kế
hoạch kiểm tra;
c) Tổng hợp, báo cáo Cục trưởng cấp trên trực tiếp
bằng văn bản về kết quả kiểm tra theo kế hoạch ngay sau khi kết thúc thời gian
thực hiện kế hoạch kiểm tra hoặc khi có yêu cầu đột xuất.
2. Kết thúc thời gian thực hiện kế hoạch kiểm tra của
Cục Nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh hoặc khi có yêu cầu đột xuất, Cục trưởng có trách
nhiệm tổng hợp, báo cáo Tổng cục trưởng bằng văn bản về kết quả kiểm tra theo kế
hoạch theo quy định pháp luật về chế độ báo cáo của lực lượng Quản lý thị trường.
Báo cáo phải nêu rõ lý do, nguyên nhân, trách nhiệm cụ thể trong trường hợp kế
hoạch kiểm tra có nội dung không hoàn thành và các đề xuất, kiến nghị (nếu có).
Chương III
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG
TIN VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT HOẶC DẤU HIỆU VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN
KIỂM TRA ĐỘT XUẤT
Điều 8. Thông tin về vi phạm
pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật để kiểm tra đột xuất
1. Thông tin về vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi
phạm pháp luật gồm:
a) Thông tin từ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục
trưởng, Cục trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu kiểm tra đối với
tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật cụ thể;
b) Thông tin từ báo cáo của công chức Quản lý thị
trường được giao thực hiện các biện pháp nghiệp vụ quy định tại các điều 34, 35 và 36 của Thông tư này hoặc từ báo cáo của công chức
Quản lý thị trường thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính;
c) Thông tin từ văn bản của cơ quan, đơn vị Quản lý
thị trường các cấp chuyển giao thông tin về vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi
phạm pháp luật;
d) Thông tin từ văn bản yêu cầu, đề nghị kiểm tra,
xử lý vi phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước khác không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản này;
đ) Thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng về
vi phạm pháp luật, dấu hiệu vi phạm pháp luật;
e) Thông tin từ tin báo, kiến nghị, phản ánh, khiếu
nại, tố cáo của người tiêu dùng hoặc của tổ chức, cá nhân khác về vi phạm pháp
luật, dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2. Văn bản yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và đề xuất kiểm tra của công chức Quản lý
thị trường đang thi hành công vụ đối với thông tin quy định tại điểm b khoản 1
Điều này là căn cứ để người có thẩm quyền xem xét, ban hành quyết định kiểm tra
đột xuất.
3. Thông tin về vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi
phạm pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này phải được
thu thập, thẩm tra, xác minh, giám sát theo quy định trước khi được sử dụng làm
căn cứ để người có thẩm quyền xem xét, ban hành quyết định kiểm tra đột xuất.
Điều 9. Tiếp nhận và xử lý
thông tin
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này, công chức Quản lý thị trường thu thập, tiếp nhận thông tin về vi phạm
pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật quy định tại Điều 8 của
Thông tư này phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị
trường trực tiếp của mình để xử lý thông tin đã tiếp nhận. Việc báo cáo được thực
hiện bằng hình thức văn bản đối với trường hợp quy định tại điểm
đ và e khoản 1 Điều 8 của Thông tư này.
2. Ngay sau khi tiếp nhận thông tin quy định tại Điều 8 của Thông tư này, người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý
thị trường có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra xử lý như sau:
a) Trực tiếp hoặc giao quyền cho cấp phó hoặc có
văn bản yêu cầu người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra cấp dưới của
mình ban hành quyết định kiểm tra theo thẩm quyền, địa bàn hoặc lĩnh vực được
phân công và tổ chức thực hiện theo quy định đối với thông tin quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này, trừ trường hợp xét thấy đề xuất
kiểm tra của công chức đang thi hành công vụ chưa đủ căn cứ để ban hành quyết định
kiểm tra;
b) Phân công hoặc giao quyền cho cấp phó phân công3 công chức Quản lý thị trường thực hiện biện pháp
nghiệp vụ thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin hoặc giám sát hoạt động kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có dấu hiệu vi phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là giám
sát) theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 của
Thông tư này đối với thông tin quy định tại khoản 3 Điều 8
của Thông tư này và trường hợp xét thấy đề xuất kiểm tra của công chức đang
thi hành công vụ chưa đủ căn cứ để ban hành quyết định kiểm tra.
3. Trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản
lý thị trường tiếp nhận thông tin về vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm
pháp luật quy định tại Điều 8 của Thông tư này không phải là
người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra hoặc không thuộc thẩm quyền, địa
bàn hoặc lĩnh vực được phân công thì xử lý như sau:
a) Nếu thông tin về vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu
vi phạm pháp luật không thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính của lực lượng Quản lý thị trường thì tự mình hoặc hướng dẫn cơ quan,
tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin chuyển thông tin đến cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật;
b) Nếu thông tin về vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu
vi phạm pháp luật thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính của lực lượng Quản lý thị trường thì chuyển giao ngay thông tin đã tiếp
nhận cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường có thẩm quyền ban
hành quyết định kiểm tra theo đúng thẩm quyền, địa bàn hoặc lĩnh vực được phân
công để xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều này. Văn bản chuyển giao thông tin
phải được gửi cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường cấp trên trực
tiếp của cả hai bên giao, nhận thông tin để theo dõi, chỉ đạo việc thực hiện.
Điều 10. Xử lý kết quả thực hiện
biện pháp nghiệp vụ thu thập, thẩm tra, xác minh hoặc giám sát đối với thông
tin về vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật
Trường hợp thực hiện biện pháp nghiệp vụ thu thập,
thẩm tra xác minh thông tin hoặc giám sát quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 9 của Thông tư này, người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường
có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra hoặc cấp phó được giao quyền4 phải xem xét, xử lý ngay sau khi nhận được báo cáo
kết quả thực hiện biện pháp nghiệp vụ của công chức Quản lý thị trường theo quy
định sau:
1. Trường hợp kết quả thu thập, thẩm tra, xác minh
thông tin hoặc giám sát không phát hiện vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm
pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã cung
cấp thông tin quy định tại điểm c, d và e khoản 1 Điều 8 của
Thông tư này, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân đó có yêu cầu khác.
2. Trường hợp kết quả thu thập, thẩm tra, xác minh
thông tin hoặc giám sát phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm
pháp luật thì quyết định việc kiểm tra theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 9 của Thông tư này hoặc chuyển giao thông tin cho người có thẩm
quyền ban hành quyết định kiểm tra theo quy định tại điểm b khoản
3 Điều 9 của Thông tư này nếu không thuộc thẩm quyền, địa bàn hoặc lĩnh vực
được phân công.
Điều 11. Đề xuất kiểm tra
1. Khi thực hiện các biện pháp nghiệp vụ quy định tại
các điều 34, 35 và 36 của Thông tư này hoặc khi thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, nếu phát hiện vi phạm pháp luật hoặc
dấu hiệu vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân thì công chức Quản lý thị trường
phải báo cáo và đề xuất việc kiểm tra bằng văn bản với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị Quản lý thị trường có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra hoặc cấp
phó được giao quyền5, trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 17 của Thông tư này.
2. Đề xuất kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này
được thể hiện tại báo cáo kết quả thực hiện biện pháp nghiệp vụ hoặc nhiệm vụ
kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính của công chức Quản lý thị trường hoặc văn bản
đề xuất kiểm tra và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ tên, chức vụ, đơn vị của người đề xuất kiểm
tra;
b) Căn cứ đề xuất kiểm tra;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân hoặc địa điểm
đề xuất kiểm tra;
d) Nội dung đề xuất kiểm tra;
đ) Thời hạn kiểm tra và thời điểm đề xuất tiến hành
việc kiểm tra;
e) Hành vi vi phạm hành chính dự kiến và văn bản
quy phạm pháp luật được áp dụng;
g) Họ tên và chữ ký của người đề xuất kiểm tra.
3. Công chức Quản lý thị trường đề xuất kiểm tra chịu
trách nhiệm trước người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra và trước
pháp luật về nội dung của đề xuất kiểm tra.
Điều 12. Phương án kiểm tra đột
xuất
1. Trước khi ban hành quyết định kiểm tra đột xuất,
người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra hoặc người được giao quyền ban
hành quyết định kiểm tra phải ban hành phương án kiểm tra đột xuất việc chấp
hành pháp luật trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi tắt là
phương án kiểm tra) để bảo đảm việc kiểm tra đúng pháp luật và có hiệu quả, trừ
trường hợp kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra và kiểm tra đột xuất trong trường hợp
khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp khi tiếp nhận thông tin về vi phạm
pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật và có căn cứ cho rằng nếu không tiến
hành kiểm tra ngay thì tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ bỏ trốn, tang vật, phương tiện
vi phạm có thể bị tẩu tán, tiêu hủy hoặc để ngăn chặn, hạn chế kịp thời hậu quả
do vi phạm pháp luật gây ra (sau đây gọi tắt là trường hợp khẩn cấp) thì người
có thẩm quyền phải kịp thời ban hành quyết định kiểm tra đột xuất và chịu trách
nhiệm về việc ban hành quyết định kiểm tra của mình.
3. Phương án kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này
phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Căn cứ xây dựng phương án kiểm tra;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân hoặc địa điểm
kiểm tra;
c) Nội dung kiểm tra;
d) Dự kiến thời gian bắt đầu và kết thúc việc kiểm
tra;
đ) Hành vi vi phạm hành chính dự kiến và văn bản
quy phạm pháp luật được áp dụng;
e) Dự kiến tình huống phát sinh và biện pháp xử lý
bao gồm cả việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành
chính (nếu có);
g) Thành phần Đoàn kiểm tra, bao gồm cả các cơ
quan, tổ chức, cá nhân phối hợp kiểm tra (nếu có);
h) Dự kiến về phương tiện và điều kiện phục vụ kiểm
tra;
i) Họ tên, chức danh, chữ ký của người ban hành
phương án kiểm tra và con dấu.
4.6 Người ban hành
phương án kiểm tra chịu trách nhiệm chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phương án
kiểm tra của Đoàn kiểm tra.
Chương IV
NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VỤ VIỆC VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 13. Ban hành quyết định
kiểm tra
1. Việc kiểm tra phải có quyết định bằng văn bản của
người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra theo quy định của pháp luật.
2. Người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra
chỉ được ban hành quyết định kiểm tra khi có căn cứ quy định tại Điều 20 Pháp lệnh
Quản lý thị trường.
3. Quyết định kiểm tra phải ghi rõ những nội dung
chính quy định tại khoản 2 Điều 19 Pháp lệnh Quản lý thị trường. Nội dung kiểm
tra của quyết định kiểm tra phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Đúng phạm vi kiểm tra được quy định tại Điều 17
Pháp lệnh Quản lý thị trường;
b) Đúng thẩm quyền, địa bàn hoặc lĩnh vực kiểm tra
được giao;
c) Đúng đối tượng, nội dung kiểm tra ghi trong kế
hoạch kiểm tra hoặc phương án kiểm tra đã được phê duyệt hoặc ban hành theo quy
định tại Thông tư này hoặc đúng đối tượng, nội dung về vi phạm pháp luật hoặc dấu
hiệu vi phạm pháp luật đối với trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 12 của Thông tư này.
4. Trường hợp hoạt động kiểm tra đối với cùng một đối
tượng được kiểm tra phải thực hiện tại nhiều địa điểm khác nhau, người có thẩm
quyền ban hành quyết định kiểm tra có thể ban hành một hoặc nhiều quyết định kiểm
tra hoặc có văn bản chỉ đạo người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra cấp
dưới của mình ban hành quyết định kiểm tra đối với đối tượng được kiểm tra tại
từng địa điểm kiểm tra thuộc địa bàn hoặc lĩnh vực được phân công.
5. Việc thành lập Đoàn kiểm tra theo quy định tại
khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh Quản lý thị trường phải được thể hiện trong nội dung
của quyết định kiểm tra.
Điều 14. Trách nhiệm của người
ban hành quyết định kiểm tra
1. Trực tiếp hoặc cử công chức Quản lý thị trường
đáp ứng đủ tiêu chuẩn làm Trưởng Đoàn kiểm tra để thực hiện quyết định kiểm
tra.
2.7 Trực tiếp hoặc
giao cho công chức được giao quản lý sổ Nhật ký công tác của cơ quan, đơn vị Quản
lý thị trường ghi rõ số, ký hiệu, thời gian ban hành quyết định kiểm tra; họ
tên, chức vụ của người ban hành quyết định kiểm tra; họ tên, số hiệu công chức
(nếu có) của thành viên Đoàn kiểm tra; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân hoặc
cơ sở sản xuất, kinh doanh được kiểm tra; các nội dung kiểm tra và thời hạn kiểm
tra vào sổ Nhật ký công tác trước khi thực hiện quyết định kiểm tra.
3. Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 26 Pháp
lệnh Quản lý thị trường.
Điều 15. Thành phần Đoàn kiểm
tra
1. Thành phần Đoàn kiểm tra gồm có:
a) Trưởng Đoàn kiểm tra là công chức Quản lý thị
trường đáp ứng quy định tại điểm b khoản này và phải có Thẻ kiểm tra thị trường;
b) Công chức Quản lý thị trường đáp ứng quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 23 Pháp lệnh Quản lý thị trường;
c) Người được cơ quan phối hợp cử tham gia đối với
việc kiểm tra có nội dung liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước
của nhiều ngành, lĩnh vực theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Pháp lệnh Quản lý
thị trường.
2. Người ban hành quyết định kiểm tra quyết định bằng
văn bản việc thay thế Trưởng Đoàn kiểm tra hoặc thành viên Đoàn kiểm tra trong
trường hợp Trưởng Đoàn kiểm tra hoặc thành viên Đoàn kiểm tra bị ốm đau, tai nạn,
chết, mất tích, mất năng lực hành vi, bị đình chỉ công tác, kỷ luật hoặc vì lý
do khách quan khác mà không thể tiếp tục thực hiện hoạt động kiểm tra, xử lý vi
phạm hành chính.
Trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý
thị trường ban hành quyết định kiểm tra bị thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng Thẻ kiểm
tra thị trường hoặc được thay thế thì người được bổ nhiệm thay thế hoặc người
được giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường đó
hoặc người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường cấp trên trực tiếp quyết định việc
thay thế Trưởng Đoàn kiểm tra, thành viên Đoàn kiểm tra.
Điều 16. Thực hiện quyết định
kiểm tra
1. Quyết định kiểm tra được tổ chức thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 19 Pháp lệnh Quản lý thị trường. Trường hợp tại thời
điểm tổ chức thực hiện quyết định kiểm tra, tổ chức, cá nhân được kiểm tra
không hoạt động hoặc tạm ngừng hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì Đoàn
kiểm tra lập biên bản về việc không thực hiện quyết định kiểm tra với sự có mặt
của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đại diện cơ quan công an cấp xã và báo
cáo người ban hành quyết định kiểm tra xem xét, quyết định.
2. Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm
tra phải tiến hành các thủ tục sau:
a) Xuất trình Thẻ kiểm tra thị trường; công bố và
giao quyết định kiểm tra cho cá nhân được kiểm tra hoặc người đại diện của tổ
chức, cá nhân được kiểm tra;
b) Thông báo cho cá nhân được kiểm tra hoặc người đại
diện của tổ chức, cá nhân được kiểm tra về thành phần Đoàn kiểm tra và người chứng
kiến (nếu có);
c) Yêu cầu cá nhân được kiểm tra hoặc người đại diện
của tổ chức, cá nhân được kiểm tra chấp hành quyết định kiểm tra của người có
thẩm quyền và làm việc với Đoàn kiểm tra;
d) Trường hợp cá nhân được kiểm tra hoặc người đại
diện của tổ chức, cá nhân được kiểm tra không có mặt tại nơi kiểm tra thì Đoàn
kiểm tra vẫn công bố quyết định kiểm tra và tiến hành việc kiểm tra trước sự có
mặt của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đại diện cơ quan công an cấp xã và
người chứng kiến.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra, trách nhiệm
của Trưởng Đoàn kiểm tra, thành viên Đoàn kiểm tra khi tiến hành kiểm tra thực
hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Pháp lệnh Quản lý thị trường.
4. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được
kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 30 và Điều 31 Pháp lệnh Quản lý thị
trường.
Điều 17. Xử lý các trường hợp
phát sinh khi thực hiện quyết định kiểm tra tại nơi kiểm tra
1. Các trường hợp phát sinh khi thực hiện quyết định
kiểm tra tại nơi kiểm tra:
a) Phát hiện tổ chức, cá nhân được kiểm tra có vi
phạm pháp luật hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật ngoài nội dung kiểm tra ghi
trong quyết định kiểm tra;
b) Vụ việc kiểm tra phức tạp cần kéo dài thời hạn
kiểm tra thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 Pháp lệnh Quản lý
thị trường;
c) Thay đổi về Trưởng Đoàn kiểm tra hoặc thành viên
Đoàn kiểm tra;
d) Các trường hợp khác có ảnh hưởng đến hoạt động
kiểm tra theo quyết định kiểm tra.
2. Việc xử lý nội dung phát sinh quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Trường hợp kiểm tra phát hiện tổ chức, cá nhân
được kiểm tra có vi phạm pháp luật ngoài nội dung ghi trong quyết định kiểm tra
thì Đoàn kiểm tra ghi nhận nội dung vi phạm pháp luật tại biên bản kiểm tra sau
khi kết thúc việc kiểm tra;
b) Trường hợp kiểm tra phát hiện tổ chức, cá nhân
được kiểm tra có dấu hiệu vi phạm pháp luật ngoài nội dung ghi trong quyết định
kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra phải báo cáo, đề xuất người ban hành quyết định
kiểm tra sửa đổi, bổ sung quyết định kiểm tra đã được ban hành. Đoàn kiểm tra
chỉ được tiến hành kiểm tra đối với nội dung có dấu hiệu vi phạm pháp luật sau
khi có quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định kiểm tra của người có thẩm quyền
ban hành quyết định kiểm tra.
3. Trường hợp phát sinh nội dung quy định tại các
điểm b và d khoản 1 Điều này, Đoàn kiểm tra báo cáo người ban hành quyết định
kiểm tra xem xét, quyết định.
4. Việc xử lý nội dung phát sinh quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15
của Thông tư này.
Điều 18. Lập biên bản kiểm
tra, biên bản vi phạm hành chính
1. Căn cứ kết quả kiểm tra, Đoàn kiểm tra lập, ký
biên bản kiểm tra để ghi nhận kết quả kiểm tra và kết luận về nội dung kiểm tra
(nếu có) ngay sau khi kết thúc việc kiểm tra tại nơi kiểm tra.
2. Việc lập biên bản kiểm tra, biên bản vi phạm
hành chính tại nơi kiểm tra thực hiện như sau:
a) Trường hợp kết quả các nội dung kiểm tra đều chấp
hành đúng pháp luật thì Đoàn kiểm tra lập biên bản kiểm tra ghi nhận kết quả kiểm
tra;
b)8 Trường hợp kết quả
các nội dung kiểm tra đều phát hiện vi phạm hành chính hoặc có nội dung kiểm
tra phát hiện vi phạm hành chính và không thuộc trường hợp quy định tại điểm c
khoản này thì sau khi Đoàn kiểm tra lập biên bản kiểm tra ghi nhận kết quả kiểm
tra, Trưởng Đoàn kiểm tra lập biên bản vi phạm hành chính hoặc ban hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản nếu thuộc trường hợp xử phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức
đối với vi phạm hành chính đã phát hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 13 của
Thông tư này;
c) Trường hợp kết quả kiểm tra có nội dung kiểm tra
phát hiện có dấu hiệu vi phạm hành chính cần phải thẩm tra, xác minh làm rõ để
kết luận thì Đoàn kiểm tra lập biên bản kiểm tra ghi nhận kết quả kiểm tra đồng
thời đề xuất người ban hành quyết định kiểm tra tổ chức thu thập, thẩm tra, xác
minh để bổ sung tài liệu, chứng cứ theo quy định tại Điều 35 của
Thông tư này, áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật.
3. Biên bản kiểm tra phải lập đúng mẫu quy định và
thực hiện theo quy định sau:
a) Khi lập biên bản kiểm tra phải có mặt tổ chức,
cá nhân được kiểm tra hoặc người đại diện của tổ chức, cá nhân được kiểm tra;
trường hợp tổ chức, cá nhân được kiểm tra hoặc người đại diện của tổ chức, cá
nhân được kiểm tra vắng mặt hoặc cố tình trốn tránh thì khi lập biên bản kiểm
tra phải có đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đại diện cơ quan công an cấp
xã và người chứng kiến;
b)9 Trường hợp tổ chức,
cá nhân được kiểm tra hoặc người đại diện của tổ chức, cá nhân được kiểm tra từ
chối ký biên bản kiểm tra thì biên bản kiểm tra phải có chữ ký của đại diện Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc đại diện cơ quan công an cấp xã nơi tiến hành kiểm tra
hoặc của ít nhất 01 (một) người chứng kiến xác nhận việc tổ chức, cá nhân được
kiểm tra hoặc người đại diện của tổ chức, cá nhân được kiểm tra không ký vào
biên bản kiểm tra và ghi rõ lý do từ chối vào biên bản.
4. Nội dung biên bản kiểm tra:
a) Biên bản kiểm tra phải ghi đầy đủ, chính xác kết
quả kiểm tra đối với từng nội dung kiểm tra; ý kiến của tổ chức, cá nhân được
kiểm tra hoặc người đại diện của tổ chức, cá nhân được kiểm tra, đại diện cơ
quan phối hợp kiểm tra, người chứng kiến (nếu có); ý kiến đánh giá, kiến nghị,
đề xuất của Đoàn kiểm tra đối với vụ việc kiểm tra;
b) Biên bản kiểm tra phải có đủ chữ ký của đại diện
các bên liên quan đến việc kiểm tra, lập biên bản kiểm tra. Trường hợp biên bản
có nhiều trang, nhiều liên thì phải có chữ ký của những người này vào từng
trang, từng liên của biên bản, kể cả phụ lục và bảng kê kèm theo biên bản kiểm
tra.
Điều 19. Xử lý kết quả kiểm
tra
1. Trường hợp cần thiết, trong quá trình kiểm tra
hoặc căn cứ kết quả kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra quyết định áp dụng theo thẩm
quyền hoặc đề xuất người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn
và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính. Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo
đảm xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính và quy định tại Chương V của Thông tư này.
2.10 Trừ trường hợp
Trưởng Đoàn kiểm tra đồng thời là người ban hành quyết định kiểm tra, trong thời
hạn 24 giờ kể từ thời điểm kết thúc việc lập biên bản kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm
tra phải báo cáo, đề xuất xử lý kết quả kiểm tra bằng văn bản kèm theo hồ sơ vụ
việc kiểm tra đến người ban hành quyết định kiểm tra để xử lý kết quả kiểm tra
theo quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với trường hợp đã lập biên bản vi phạm
hành chính theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 của Thông
tư này, việc báo cáo, đề xuất xử lý vụ việc vi phạm hành chính phải được thực
hiện ngay sau khi lập biên bản vi phạm hành chính.
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này,
ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ việc kiểm tra của Đoàn kiểm tra, người ban hành
quyết định kiểm tra xem xét, xử lý kết quả kiểm tra như sau:
a) Trường hợp đã lập biên bản vi phạm hành chính
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 của Thông tư này,
người ban hành quyết định kiểm tra xem xét, quyết định việc xử phạt đối với vi
phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc làm thủ tục trình hoặc chuyển giao hồ sơ vụ
việc vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy định của Thông tư này;
b) Trường hợp kết quả kiểm tra phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật nhưng chưa đủ căn cứ kết luận về vi phạm hành chính thì phải
quyết định việc áp dụng biện pháp nghiệp vụ thu thập, thẩm tra, xác minh thông
tin để bổ sung tài liệu, chứng cứ theo quy định tại Điều 35 của
Thông tư này.
4. Trường hợp kiểm tra theo yêu cầu của người có thẩm
quyền quy định tại khoản 4 Điều 13 của Thông tư này hoặc
trường hợp phát hiện tại cùng thời điểm, đối tượng được kiểm tra đang được cơ
quan Quản lý thị trường khác tiến hành kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, người
ban hành quyết định kiểm tra báo cáo, đề xuất việc xử lý kết quả kiểm tra bằng
văn bản với người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường cấp trên có thẩm quyền;
chuyển hoặc tiếp nhận hồ sơ vụ việc kiểm tra, quyết định áp dụng biện pháp nghiệp
vụ theo chỉ đạo của người có thẩm quyền.
Người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường cấp trên
có thẩm quyền có trách nhiệm chỉ đạo hoặc quyết định việc thu thập, thẩm tra,
xác minh để bổ sung tài liệu, chứng cứ; kết luận về vụ việc kiểm tra, chỉ đạo lập
biên bản vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc
làm thủ tục trình hoặc chuyển giao hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính đến người
có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
và các quy định của Thông tư này.
Điều 20. Xử lý kết quả thẩm
tra, xác minh vụ việc kiểm tra
1. Trừ trường hợp kiểm tra theo yêu cầu của người
có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 13 của Thông tư này,
ngay sau khi kết thúc việc thẩm tra, xác minh, người ban hành quyết định kiểm
tra phải kết luận vụ việc và xử lý như sau:11
a) Trường hợp không có vi phạm pháp luật thì phải
thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra biết theo quy định tại
điểm d khoản 4 Điều 27 Pháp lệnh Quản lý thị trường;
b) Trường hợp có vi phạm hành chính thì phải chỉ đạo
việc lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối với vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của mình hoặc làm thủ tục
trình hoặc chuyển giao hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền
xử phạt theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính và các quy định của
Thông tư này;
c) Trường hợp xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu
tội phạm thì phải chuyển giao ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Thông tư này.
2. Trường hợp kiểm tra theo yêu cầu của người có thẩm
quyền quy định tại khoản 4 Điều 13 của Thông tư này, trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc thẩm tra, xác minh, người
ban hành quyết định kiểm tra phải báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh với người
có thẩm quyền để kết luận vụ việc và xử lý theo quy định tại các điểm a, b và c
khoản 1 Điều này.
Điều 21. Xử phạt vi phạm hành
chính
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, thủ tục xử
phạt vi phạm hành chính, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của
pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 22. Thủ tục chuyển giao vụ
việc vi phạm hành chính cho cơ quan có thẩm quyền của ngành khác
1. Đối với vụ việc đã lập biên bản vi phạm hành
chính theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 hoặc đoạn 2 khoản 4 Điều 19 hoặc Điều 20 của Thông
tư này nhưng không thuộc thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường thì
trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính, cơ quan Quản
lý thị trường của người đã ban hành quyết định kiểm tra hoặc đang thụ lý vụ việc
phải:12
a) Có văn bản chuyển giao ngay vụ việc vi phạm hành
chính cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính;
b) Chuyển giao đầy đủ hồ sơ và tang vật, phương tiện
bị tạm giữ (nếu có) liên quan đến hành vi vi phạm khi chuyển giao vụ việc vi phạm
hành chính;
c) Lập biên bản giao nhận hồ sơ và tang vật, phương
tiện bị tạm giữ (nếu có) giữa bên chuyển giao và bên tiếp nhận.
2. Đối với vụ việc vi phạm hành chính do Quản lý thị
trường kiểm tra phát hiện hoặc chủ trì kiểm tra phát hiện nhưng xét thấy có dấu
hiệu tội phạm thì cơ quan Quản lý thị trường của người đã ban hành quyết định
kiểm tra hoặc đang thụ lý vụ việc phải chuyển giao ngay hồ sơ vụ vi phạm có dấu
hiệu tội phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để xem xét truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Thủ tục chuyển giao thực hiện tương
tự quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 23. Thủ tục tiếp nhận, thụ
lý vụ việc vi phạm hành chính do cơ quan nhà nước khác chuyển giao cho cơ quan
Quản lý thị trường
1. Cơ quan Quản lý thị trường chỉ tiếp nhận, thụ lý
vụ việc vi phạm hành chính do cơ quan nhà nước khác chuyển giao trong trường hợp
xét thấy phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền xử phạt của lực
lượng Quản lý thị trường.
2. Việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc vi phạm hành
chính do cơ quan nhà nước khác chuyển giao cho cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường
thực hiện như sau:
a) Cơ quan chuyển giao có văn bản chuyển giao vụ việc
vi phạm hành chính cho cơ quan Quản lý thị trường;
b) Người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường nhận
chuyển giao xem xét, quyết định việc tiếp nhận vụ việc được chuyển giao và chỉ
đạo lập biên bản giao nhận hồ sơ, tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có) giữa
bên chuyển giao và bên tiếp nhận.
3. Trong thời hạn quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính, người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường tiếp nhận vụ việc
được chuyển giao có trách nhiệm xem xét, quyết định việc xử phạt vi phạm hành
chính theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan Quản
lý thị trường tiếp nhận vụ việc được chuyển giao có thể quyết định tiến hành
thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin để bổ sung tài liệu, chứng cứ làm căn cứ
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 24. Thủ tục trình vụ việc
vi phạm hành chính trong nội bộ cơ quan Quản lý thị trường 13
1. Trừ trường hợp quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 25 của Thông tư này, đối với vụ việc vượt quá thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính, người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường đang thụ lý
vụ việc vi phạm hành chính có trách nhiệm:
a) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản vi
phạm hành chính, có văn bản trình hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính đến người đứng
đầu cơ quan Quản lý thị trường cấp trên trực tiếp có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính để xem xét, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
Trường hợp vụ việc vi phạm hành chính vượt quá thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường
cấp trên trực tiếp thì ngay sau khi lập biên bản vi phạm hành chính, phải chuyển
hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính đến cơ quan Quản lý thị trường cấp trên trực
tiếp để trình Tổng cục trưởng trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản vi
phạm hành chính;
b) Chuyển giao đầy đủ hồ sơ vụ việc vi phạm hành
chính và lập biên bản giao nhận hồ sơ giữa bên chuyển giao và bên nhận chuyển
giao;
c) Tiếp tục bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm
giữ (nếu có) khi chuyển giao vụ việc vi phạm hành chính, trừ trường hợp cơ quan
Quản lý thị trường cấp trên có yêu cầu khác.
2. Trong thời hạn quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính, người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính hoặc cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính
có trách nhiệm:
a) Xem xét, quyết định việc xử phạt vi phạm hành
chính theo thẩm quyền;
b) Có văn bản yêu cầu cơ quan, công chức Quản lý thị
trường cấp dưới tiến hành xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính để
làm căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp chưa đủ căn cứ để ra quyết định
xử phạt. Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính phải được thể
hiện bằng văn bản.
Điều 25. Thủ tục trình vụ việc
vi phạm hành chính đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Cơ quan Quản lý thị trường trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính xem xét, quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong các trường hợp sau đây:
a) Vụ việc có nhiều vi phạm hành chính trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước, trong đó có vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường;
b) Vụ việc vi phạm hành chính vượt quá thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính của Cục trưởng Cục cấp tỉnh.
2. Đội Quản lý thị trường đang thụ lý vụ việc vi phạm
hành chính có trách nhiệm:
a) Trình vụ việc đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi xảy ra vi phạm hành chính để xem xét, quyết định xử phạt vi phạm hành
chính theo thẩm quyền trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b)14 Chuyển giao
ngay hồ sơ vụ việc sau khi lập biên bản vi phạm hành chính cho Cục cấp trên trực
tiếp xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp vụ việc
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này vượt quá thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
3. Cục cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi xảy ra vụ việc vi phạm hành chính xem xét, quyết định việc xử phạt vi
phạm hành chính theo thẩm quyền đối với vụ việc quy định tại điểm b khoản 1 hoặc
điểm b khoản 2 Điều này.
4. Cục nghiệp vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi xảy ra vụ việc vi phạm hành chính để xem xét, quyết định việc xử phạt
vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này.
5.15 Thời hạn trình và
hồ sơ, tài liệu vụ việc vi phạm hành chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm
quyền xử phạt thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 26. Lập, bảo quản và lưu
trữ hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính
1. Hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính
bao gồm toàn bộ tài liệu có liên quan đến vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành
chính được lập, quản lý và lưu trữ theo nguyên tắc sau:
a) Việc lập hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm
hành chính phải phản ánh trung thực, đầy đủ những văn bản, tài liệu theo đúng
chức năng, nhiệm vụ được giao; tạo căn cứ chính xác để giải quyết kịp thời,
đúng pháp luật và có hiệu quả công việc của cơ quan, đơn vị;
b) Các văn bản, tài liệu lưu trong hồ sơ phải phản
ánh đúng, đầy đủ quá trình giải quyết và diễn biến thực tế của hoạt động kiểm
tra, xử lý vi phạm hành chính; bảo đảm giá trị pháp lý trong xử lý vụ việc;
c) Văn bản, tài liệu phải được sắp xếp, đánh bút lục
trước khi chuyển giao vào lưu trữ của cơ quan, đơn vị để tổ chức sử dụng, tra cứu.
2. Khi kết thúc vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm
hành chính, người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường quy định tại khoản
4 Điều này có trách nhiệm phân công công chức thực hiện lập hồ sơ lưu trữ vụ việc
kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Việc lập hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm
hành chính thực hiện theo quy định sau:
a) Hồ sơ vụ việc phải có bìa hồ sơ được thiết kế,
in theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9251:2012 về bìa hồ sơ lưu trữ và được lưu trữ
theo quy định. Công chức được giao nhiệm vụ có trách nhiệm ghi đầy đủ, chi tiết
nội dung các mục đã in trên bìa hồ sơ;
b) Các tài liệu có trong hồ sơ vụ việc phải được sắp
xếp, đánh số bút lục và liệt kê đầy đủ vào bảng danh mục in trên bìa hoặc nhãn
hồ sơ. Công chức được giao nhiệm vụ phải liệt kê, đánh bút lục và sắp xếp tài
liệu theo thứ tự bắt đầu từ bút lục số 01 cho đến bút lục cuối cùng;
c) Các bút lục được đánh số theo phương pháp tịnh
tiến tăng dần về số và theo thứ tự từng tờ tài liệu có trong hồ sơ. Bút lục được
đánh số một lần. Số bút lục được đánh vào góc phải, phía trên, mặt trước của
tùng tờ tài liệu. Mỗi tờ tài liệu được đánh một số bút lục. Việc đánh số bút lục
được thực hiện theo trình tự thời gian tiếp nhận. Trường hợp tại một thời điểm
tiếp nhận nhiều tài liệu thì đánh số bút lục theo thứ tự thời gian ban hành tài
liệu.
4. Hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính
được bảo quản và lưu trữ theo quy định như sau:
a) Cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường của người ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính chịu trách nhiệm lưu trữ bản chính hồ sơ
vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính khi kết thúc vụ việc;
b) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì Cục cấp tỉnh hoặc Cục Nghiệp vụ đề xuất
xử lý phải lưu trữ bản sao hồ sơ vụ việc, trừ trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có yêu cầu khác;
c) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì Đội Quản lý thị trường đề xuất xử lý phải
lưu trữ bản sao hồ sơ vụ việc, trừ trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện có yêu
cầu khác.
5. Hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính
phải được giao nhận, bảo quản, lưu trữ và tiêu hủy khi hết giá trị sử dụng theo
quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 27. Bảo mật thông tin
1. Các thông tin, tài liệu, hồ sơ vụ việc liên quan
đến hoạt động kiểm tra, xử lý đối với hành vi vi phạm hành chính hoặc có dấu hiệu
vi phạm hành chính quy định tại Thông tư này phải được bảo mật theo quy định của
pháp luật.
2. Công chức Quản lý thị trường cố tình tiết lộ hoặc
phát ngôn cung cấp thông tin về vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính hoặc
thông tin liên quan đến kết quả thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của Quản lý
thị trường khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép thì tùy theo mức độ vi phạm
sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Chương V
ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP
NGĂN CHẶN VÀ BẢO ĐẢM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 28. Quy định chung về áp
dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
1. Căn cứ kết quả kiểm tra hoặc kết quả thực hiện
các biện pháp nghiệp vụ, người có thẩm quyền của Quản lý thị trường quyết định
áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền của Quản lý thị trường quyết
định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính có
trách nhiệm:
a) Bảo đảm việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và
bảo đảm xử lý vi phạm hành chính là có căn cứ theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính;
b) Tổ chức, chỉ đạo, thực hiện việc áp dụng các biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính theo đúng quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 29. Đề xuất khám
1. Khi tiếp nhận, xử lý thông tin theo quy định tại
các điều 8, 9 và 10 của Thông tư này hoặc khi thực hiện các
biện pháp nghiệp vụ được giao hoặc trong trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 19 Thông tư này, nếu có căn cứ cho rằng trong người hoặc trong
phương tiện vận tải, đồ vật hoặc ở nơi cất giấu có cất giấu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính thì công chức Quản lý thị trường đang thi hành công vụ áp dụng
việc khám người, khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thẩm quyền hoặc đề xuất
với người có thẩm quyền của Quản lý thị trường ban hành quyết định khám người,
khám phương tiện vận tải, đồ vật hoặc khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính (sau đây gọi tắt là quyết định khám) theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Đề xuất khám theo quy định tại khoản 1 Điều này
được thể hiện tại báo cáo kết quả thực hiện biện pháp nghiệp vụ hoặc báo cáo thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính của công chức Quản lý thị trường
hoặc văn bản đề xuất khám và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:16
a) Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người đề xuất
khám;
b) Căn cứ đề xuất khám;
c) Người bị khám, phương tiện vận tải, đồ vật bị
khám hoặc nơi bị khám;
d) Phạm vi khám;
đ) Dự kiến thời gian, địa điểm thực hiện việc khám;
e) Hành vi vi phạm hành chính dự kiến và tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có liên quan;
g) Họ tên và chữ ký của người đề xuất khám.
3. Công chức Quản lý thị trường đề xuất khám phải
chịu trách nhiệm trước người có thẩm quyền ban hành quyết định khám và trước pháp
luật về nội dung của đề xuất khám.
Điều 30. Phương án khám
1. Trước khi ban hành quyết định khám, người có thẩm
quyền ban hành quyết định khám hoặc người được giao quyền ban hành quyết định
khám phải ban hành phương án khám để bảo đảm việc khám đúng pháp luật và có hiệu
quả, trừ trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy.
2. Phương án khám quy định tại khoản 1 Điều này phải
có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Căn cứ xây dựng phương án khám;
b) Người bị khám, phương tiện vận tải, đồ vật bị
khám hoặc nơi bị khám;
c) Lý do khám;
d) Địa điểm thực hiện việc khám và phạm vi khám;
đ) Dự kiến thời gian bắt đầu và kết thúc việc khám;
e) Dự kiến tình huống phát sinh và biện pháp xử lý
(nếu có);
g) Hành vi phạm hành chính dự kiến và văn bản quy
phạm pháp luật được áp dụng;
h)17 Dự kiến số lượng
và thành phần người tham gia thực hiện quyết định khám, bao gồm: công chức Quản
lý thị trường được giao trách nhiệm tổ chức điều hành việc khám; công chức Quản
lý thị trường khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, điều hành của người được
giao trách nhiệm tổ chức điều hành việc khám và cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia phối hợp (nếu có);
i) Dự kiến về phương tiện và điều kiện phục vụ việc
khám (nếu có);
k) Họ tên, chức danh, chữ ký của người ban hành
phương án khám và con dấu.
Điều 31. Ban hành quyết định
khám
1. Tất cả các trường hợp khám người, khám phương tiện
vận tải, đồ vật, khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
theo thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là vụ việc khám) đều phải có quyết định
khám bằng văn bản của người có thẩm quyền, trừ trường hợp khám theo quy định tại
đoạn 2 khoản 2 Điều 127 hoặc khoản 3 Điều 128 Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền của Quản lý thị trường chỉ
ban hành quyết định khám khi đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Đúng với thẩm quyền, địa bàn hoặc lĩnh vực được
phân công;
b) Có phương án khám theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này hoặc có căn cứ để cho rằng nếu không
tiến hành khám ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán,
tiêu hủy.
Điều 32. Trình tự, thủ tục thực
hiện quyết định khám và xử lý kết quả khám
1. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định khám, lập
biên bản khám người theo thủ tục hành chính, biên bản khám phương tiện vận tải,
đồ vật theo thủ tục hành chính và biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính, lập biên bản vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm
hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2.18 Người được giao
trách nhiệm tổ chức điều hành việc khám, người ra quyết định khám và người đứng
đầu cơ quan Quản lý thị trường có liên quan thực hiện việc xử lý kết quả khám,
kết quả thẩm tra, xác minh vụ việc khám; chuyển giao, tiếp nhận, trình hồ sơ vụ
việc vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính; lập, chỉnh lý, lưu trữ hồ
sơ vụ việc vi phạm hành chính và bảo mật thông tin tương tự như hoạt động kiểm
tra được quy định tại các Điều 19, 20, 22,
23, 24, 25, 26 và 27 của Thông tư này.
Điều 33. Áp dụng biện pháp tạm
giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành
chính, tạm giữ người theo thủ tục hành chính và áp giải người vi phạm
1.19 Trưởng Đoàn kiểm
tra, công chức Quản lý thị trường đang thi hành công vụ áp dụng theo thẩm quyền
hoặc đề xuất người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính, tạm giữ
người theo thủ tục hành chính, áp giải người vi phạm khi có căn cứ quy định tại
Luật Xử lý vi phạm hành chính. Việc đề xuất được thể hiện bằng văn bản hoặc được
ghi trong nội dung biên bản kiểm tra, biên bản khám.
2. Thẩm quyền và thủ tục áp dụng biện pháp tạm giữ
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, tạm
giữ người theo thủ tục hành chính và áp giải người vi phạm thực hiện theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Chương VI
THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ THỰC
HIỆN CÁC BIỆN PHÁP NGHIỆP VỤ
Điều 34. Quản lý theo địa bàn
đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại
1. Đối tượng của hoạt động quản lý theo địa bàn gồm:
a) Các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thương mại trên địa bàn hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường;
b) Địa điểm sản xuất, kinh doanh, giao nhận, kho bảo
quản, dự trữ hàng hóa; bến bãi tập kết hàng hóa, cảng hàng không nội địa, cảng
biển, cảng, bến thủy nội địa, ga đường sắt, bưu cục; trung tâm thương mại, cửa
hàng miễn thuế, siêu thị, chợ trên địa bàn hoạt động của lực lượng Quản lý thị
trường;
c) Địa điểm sản xuất, kinh doanh, giao nhận, kho bảo
quản, dự trữ hàng hóa; bến bãi tập kết hàng hóa, cảng hàng không, cảng biển, cảng,
bến thủy nội địa, ga đường sắt, bưu cục; trung tâm thương mại, cửa hàng miễn
thuế, siêu thị, chợ... và các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại nằm trên địa bàn hoạt động của hải quan
nhưng không thuộc đối tượng quản lý của Hải quan theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung hoạt động quản lý theo địa bàn quy định
tại khoản 1 Điều 33 Pháp lệnh Quản lý thị trường.
3. Việc phân công quản lý theo địa bàn do Đội trưởng
Đội Quản lý thị trường quyết định bằng văn bản và giao cho một hoặc nhiều công
chức thực hiện. Trường hợp có nhiều công chức được giao quản lý cùng một địa
bàn, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường cử một công chức làm tổ trưởng có trách
nhiệm thường xuyên báo cáo hoặc tổng hợp dữ liệu thông tin về quản lý địa bàn.
4. Quyết định phân công phải nêu rõ địa bàn quản lý
cụ thể, danh sách công chức, các nội dung quản lý được thực hiện và chế độ báo cáo.
Công chức thực hiện hoạt động quản lý theo địa bàn ngoài trụ sở Đội Quản lý thị
trường phải ghi sổ Nhật ký công tác để quản lý, theo dõi, giám sát.
5. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường ở địa phương
chịu trách nhiệm tổng hợp, xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu thông tin
về quản lý địa bàn trong phạm vi địa bàn được giao và thực hiện chế độ báo cáo
theo yêu cầu của Cục trưởng Cục cấp tỉnh.
6. Cục trưởng Cục cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý
và sử dụng cơ sở dữ liệu thông tin về quản lý địa bàn trong phạm vi địa bàn được
giao và thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu của Tổng cục trưởng.
7. Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
Bộ Công Thương về xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu thông
tin về quản lý địa bàn; hướng dẫn khai thác, sử dụng và bảo đảm duy trì, vận
hành, bảo mật, an toàn, an ninh hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về quản lý địa
bàn trong phạm vi cả nước.
Điều 35. Thu thập, thẩm tra,
xác minh thông tin
1. Việc thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin của
lực lượng Quản lý thị trường quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Pháp lệnh Quản
lý thị trường được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Thu thập thông tin phục vụ công tác tham mưu,
xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc kế hoạch kiểm tra chuyên đề;
b) Thẩm tra, xác minh thông tin về vi phạm pháp luật
hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật để làm căn cứ ban hành quyết định kiểm tra đột
xuất hoặc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính;
c) Thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin để bổ sung
tài liệu, chứng cứ chứng minh vi phạm hành chính trong quá trình xử lý kết quả
kiểm tra, kết quả áp dụng các biện pháp khám hoặc tiếp nhận, thụ lý vụ việc vi
phạm hành chính do các cơ quan nhà nước khác chuyển giao cho cơ quan, đơn vị Quản
lý thị trường;
d) Thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin phục vụ
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính;
đ) Thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin theo chỉ
đạo của cơ quan Quản lý thị trường cấp trên hoặc theo đề nghị của cơ quan, đơn
vị Quản lý thị trường khác.
2. Đối tượng của hoạt động thu thập, thẩm tra, xác
minh thông tin gồm:
a) Tổ chức, cá nhân đang được kiểm tra theo quyết định
kiểm tra của người có thẩm quyền của lực lượng Quản lý thị trường;
b) Tổ chức, cá nhân đã bị xử lý vi phạm hành chính
hoặc hình sự trong hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại có khả
năng tái phạm; tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm hành chính hoặc có liên quan
đến vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường.
3. Nội dung thông tin được thu thập, thẩm tra, xác
minh quy định tại khoản 2 Điều 33 Pháp lệnh Quản lý thị trường.
4. Theo yêu cầu cụ thể của từng vụ việc, việc tổ chức
thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin có thể được thực hiện dưới một hoặc nhiều
hình thức sau đây:
a) Mời tổ chức, cá nhân được kiểm tra; chủ phương
tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải, đồ vật bị khám;
chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng tang vật, phương tiện bị tạm giữ;
chủ nơi bị khám hoặc người đại diện của các tổ chức, cá nhân nêu trên đến làm
việc;
b) Làm việc với tổ chức, cá nhân quy định tại điểm
a khoản này khi tổ chức, cá nhân đó có yêu cầu;
c) Làm việc với tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc kiểm tra, áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm
hành chính;
d) Cử người xác minh hoặc đề nghị cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan hỗ trợ, phối hợp thực hiện thẩm tra, xác minh;
đ) Lấy mẫu hàng hóa gửi cơ quan, tổ chức có chức
năng liên quan để kiểm nghiệm, giám định;
e) Xin ý kiến chuyên môn của chuyên gia hoặc cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan;
g) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
5. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, người đứng
đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường hoặc cấp phó được giao quyền20 phân công công chức thực hiện nhiệm vụ thu thập,
thẩm tra, xác minh thông tin quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều này
theo quy định của pháp luật có liên quan.
6. Việc thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin quy
định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định sau:
a) Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều
8 và điểm b khoản 2 Điều 9 của Thông tư này hoặc căn cứ
đề xuất của Đoàn kiểm tra, người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường hoặc
cấp phó được giao quyền21 đang thụ lý vụ việc có
văn bản phân công công chức thực hiện nhiệm vụ thu thập, thẩm tra, xác minh
thông tin;
b) Nội dung văn bản phân công nhiệm vụ cho công chức
phải nêu rõ các nội dung cần thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin; tên công
chức được giao nhiệm vụ và thời hạn thực hiện thu thập, thẩm tra, xác minh
thông tin. Trường hợp thẩm tra, xác minh thông tin theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 của Thông tư này thì thời hạn thẩm tra,
xác minh thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Pháp lệnh Quản lý thị trường;
c) Công chức Quản lý thị trường được giao nhiệm vụ
thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin có trách nhiệm tiến hành ngay việc thu
thập, thẩm tra, xác minh thông tin theo đúng nội dung văn bản phân công nhiệm vụ;
báo cáo người giao nhiệm vụ kết quả thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin và đề
xuất, kiến nghị (nếu có) bằng văn bản để xử lý theo quy định tại Điều
10 hoặc Điều 20 của Thông tư này.
7. Hoạt động thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin
của công chức Quản lý thị trường được giao nhiệm vụ thuộc Đội Quản lý thị trường
trực thuộc Cục cấp tỉnh hoặc Phòng nghiệp vụ trực thuộc Cục nghiệp vụ được tiến
hành ngoài trụ sở cơ quan, đơn vị phải được ghi trong sổ Nhật ký công tác để quản
lý, theo dõi, giám sát.
Điều 36. Giám sát hoạt động
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại có dấu hiệu vi phạm pháp luật
1. Đối tượng của hoạt động giám sát gồm:
a) Tổ chức, cá nhân có dấu hiệu kinh doanh, vận
chuyển, tàng trữ hàng hóa nhập lậu hoặc sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm,
hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, vi phạm
pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm, vi phạm pháp luật về
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và gian lận thương mại;
b) Tổ chức, cá nhân đang thực hiện hoặc chuẩn bị thực
hiện vi phạm pháp luật theo tin báo của cơ sở cung cấp thông tin;
c) Phương tiện vận tải, địa điểm kinh doanh, nơi tập
kết, tàng trữ, cất giấu hàng hóa, phương tiện, đồ vật có dấu hiệu vi phạm pháp
luật;
d) Các hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thương mại có dấu hiệu vi phạm pháp luật khác.
2. Nội dung giám sát quy định tại khoản 3 Điều 33
Pháp lệnh Quản lý thị trường.
3. Hoạt động giám sát được thực hiện theo quy định
sau:
a) Căn cứ chỉ đạo của người đứng đầu cơ quan Quản
lý thị trường cấp trên hoặc báo cáo, đề xuất của công chức hoặc thông tin thu
thập được hoặc tin báo của cơ sở cung cấp thông tin, người đứng đầu cơ quan,
đơn vị Quản lý thị trường có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra hoặc cấp
phó được giao quyền22 phân công bằng văn bản việc
thực hiện giám sát đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Văn bản phân công nhiệm vụ quy định tại điểm a
khoản này phải ghi rõ căn cứ thực hiện việc giám sát, danh sách công chức thực
hiện việc giám sát, đối tượng được giám sát và thời gian thực hiện việc giám
sát;
c) Công chức Quản lý thị trường được giao nhiệm vụ
giám sát có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung văn bản phân công nhiệm vụ; báo
cáo người giao nhiệm vụ kết quả giám sát và đề xuất, kiến nghị (nếu có) bằng
văn bản để xử lý theo quy định của pháp luật và quy định của Thông tư này.
4. Việc thực hiện hoạt động giám sát của công chức
Quản lý thị trường phải được ghi trong sổ Nhật ký công tác để quản lý, theo
dõi, giám sát.
Điều 37. Xây dựng cơ sở cung cấp
thông tin
1. Lực lượng Quản lý thị trường được sử dụng người
không thuộc biên chế, có khả năng, điều kiện tham gia làm cộng tác viên thực hiện
nhiệm vụ cung cấp thông tin, đầu mối liên hệ để thường xuyên cung cấp nguồn thông
tin phục vụ cho hoạt động của Quản lý thị trường.
2. Người đứng đầu Cục nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh, Đội
Quản lý thị trường quyết định và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, phân loại,
quản lý và sử dụng cơ sở cung cấp thông tin theo nguyên tắc sau:
a) Bí mật, đơn tuyến;
b) Thông tin về nhân thân của cộng tác viên, hồ sơ
quá trình cung cấp nguồn thông tin, đầu mối liên hệ được phân loại, quản lý, sử
dụng theo chế độ mật theo quy định của pháp luật.
3. Thông tin, tài liệu do cơ sở cung cấp thông tin
cung cấp phải được thu thập, thẩm tra, xác minh theo quy định tại Điều 35 của Thông tư này trước khi sử dụng làm căn cứ kiểm tra
và xử lý vi phạm hành chính.
4. Mức chi và trình tự, thủ tục thanh toán các khoản
chi mua tin, chi khen thưởng cho cơ sở cung cấp thông tin có thành tích trong
quá trình tham gia bắt giữ, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38. Trách nhiệm thực hiện23
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có
trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra
lực lượng Quản lý thị trường thực hiện hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành
chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và Thông
tư này;
b) Tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp
nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường theo quy định của pháp luật và Thông
tư này;
c) Chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ và bảo đảm kinh phí, chế độ làm việc cho cơ quan, công chức Quản lý thị trường
được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện
các biện pháp nghiệp vụ;
d) Báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương kết quả thực hiện
Định hướng chương trình kiểm tra và kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính
của lực lượng Quản lý thị trường theo quy định;
đ) Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Công Thương các biện pháp
tổ chức thực hiện hoặc sửa đổi, bổ sung Thông tư này khi cần thiết.
2. Cục trưởng Cục Nghiệp vụ, Cục trưởng Cục cấp tỉnh
có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện hoạt động kiểm tra, xử lý vi
phạm hành chính và thực hiện biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và
Thông tư này;
b) Tổ chức thực hiện văn bản chỉ đạo kiểm tra của cấp
có thẩm quyền hoặc phối hợp với Cục Nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh của địa phương khác
để kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính khi được yêu cầu;
c) Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra
các Đội Quản lý thị trường trực thuộc thực hiện hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm
hành chính và thực hiện biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và quy
định của Thông tư này;
d) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
và bảo đảm kinh phí, chế độ làm việc cho các Đội Quản lý thị trường và công chức
Quản lý thị trường được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thực hiện các biện
pháp nghiệp vụ và xử lý vi phạm hành chính;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo với Tổng cục trưởng, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình, kết quả công tác kiểm tra, xử lý vi
phạm hành chính của đơn vị mình theo quy định.
3. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện hoạt động kiểm tra, xử lý vi
phạm hành chính và thực hiện biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và
Thông tư này;
b) Thực hiện chế độ báo cáo với Cục trưởng cấp trên
trực tiếp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tình hình, kết quả công tác kiểm
tra, xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn hoặc theo lĩnh vực được giao.
4. Các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân khác có
liên quan đến hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường
có trách nhiệm:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan
đến vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính theo yêu cầu của cơ quan Quản lý
thị trường;
b) Phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính theo
yêu cầu của cơ quan Quản lý thị trường;
c) Phối hợp tổ chức thực hiện các quyết định kiểm
tra, quyết định khám, quyết định xử phạt và các quyết định khác của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường có thẩm quyền.
Điều 39. Hiệu lực thi hành24
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2020.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 35/2018/TT-BCT
ngày 12 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung,
trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp
nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường, Cục
trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp
tỉnh, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Công
Thương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện
Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Văn phòng Bộ (để đăng website BCT);
- Vụ Pháp chế (để đăng CSDLQG);
- Lưu: VT, TCQLTT.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Diên
|
1 Thông tư số
20/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2020/TT-BCT ngày
30 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự,
thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp
nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Pháp lệnh Quản lý thị trường ngày 08
tháng 3 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 148/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng
11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Quản lý thị trường; Nghị định số 78/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 148/2016/NĐ-CP ngày 04
tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Quản lý thị trường;
Căn cứ Quyết định số 34/2018/QĐ-TTg ngày 10
tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý thị trường trực thuộc Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản
lý thị trường;”
2 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 20/2021/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm
tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng
Quản lý thị trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
3 Cụm từ “hoặc
giao quyền cho cấp phó phân công” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 20/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 27/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và
thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
4 Cụm từ “hoặc cấp
phó được giao quyền” được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 20/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2020/TT-BCT
ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung,
trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các
biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2022.
5 Cụm từ “hoặc cấp
phó được giao quyền” được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 20/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
27/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về
nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực
hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 02 năm 2022.
6 Cụm từ “3. Người
ban hành phương án kiểm tra chịu trách nhiệm chỉ đạo, giám sát việc thực hiện
phương án kiểm tra của Đoàn kiểm tra” được thay thế bởi cụm từ “4. Người ban
hành phương án kiểm tra chịu trách nhiệm chỉ đạo, giám sát việc thực hiện
phương án kiểm tra của Đoàn kiểm tra” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Thông tư số 20/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
27/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về
nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực
hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 02 năm 2022.
7 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 20/2021/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt
động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của
lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
8 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 20/2021/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt
động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của
lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
9 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 20/2021/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt
động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của
lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
10 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 20/2021/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm
tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng
Quản lý thị trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
11 Đoạn này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 20/2021/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm
tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng
Quản lý thị trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
12 Đoạn này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
20/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2020/TT-BCT ngày
30 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự,
thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp
nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02
năm 2022.
13 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số
20/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2020/TT-BCT ngày
30 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự,
thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp
nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02
năm 2022.
14 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 20/2021/TT-BCT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt
động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của
lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
15 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 20/2021/TT-BCT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt
động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của
lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
16 Đoạn này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số
20/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2020/TT-BCT ngày
30 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự,
thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp
nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02
năm 2022.
17 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 20/2021/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm
tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng
Quản lý thị trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
18 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số
20/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2020/TT-BCT ngày
30 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự,
thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp
nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02
năm 2022.
19 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số
20/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2020/TT-BCT ngày
30 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự,
thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp
nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02
năm 2022.
20 Cụm từ “hoặc cấp
phó được giao quyền” được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 20/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
27/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về
nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực
hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 02 năm 2022.
21 Cụm từ “hoặc cấp
phó được giao quyền” được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 20/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
27/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về
nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực
hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 02 năm 2022.
22 Cụm từ “hoặc cấp
phó được giao quyền” được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 20/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
27/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về
nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực
hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 02 năm 2022.
23 Điều 3 Thông
tư số 20/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
27/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về
nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực
hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 02 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng
Vụ Pháp chế, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường, Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Bộ Công Thương, cơ quan, công chức Quản lý thị trường các cấp và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư
này.”
24 Điều 4 Thông
tư số 20/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
27/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về
nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực
hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 02 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 4. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2022./.”