BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/VBHN-BYT
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 02 năm 2021
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH SẢN XUẤT TỐT (GMP) TRONG
SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM BẢO VỆ SỨC KHỎE
Thông tư số
18/2019/TT-BYT ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn Thực
hành sản xuất tốt (GMP) trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe có
hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 7 năm 2019 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 29/2020/TT-BYT
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản
quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
Căn cứ Luật an toàn
thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số
75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục An toàn thực phẩm;
Bộ Y tế ban hành
Thông tư hướng dẫn Thực hành sản xuất tốt (GMP) trong sản xuất, kinh doanh thực
phẩm bảo vệ sức khỏe.1
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn:
1. Nguyên tắc, quy định
Thực hành sản xuất tốt (Good Manufacturing Practice - sau đây gọi tắt là GMP)
thực phẩm bảo vệ sức khỏe và việc áp dụng GMP đối với cơ sở sản xuất thực phẩm
bảo vệ sức khỏe trong nước.
2. Các chứng nhận
tương đương với Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu
GMP đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe nhập khẩu.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh thực
phẩm bảo vệ sức khỏe tại Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc,
quy định GMP thực phẩm bảo vệ sức khỏe và việc áp dụng GMP đối với cơ sở sản xuất
thực phẩm bảo vệ sức khỏe trong nước
1. Cơ sở sản xuất thực
phẩm bảo vệ sức khỏe trong nước phải đáp ứng điều kiện về bảo đảm an toàn thực
phẩm được quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng
2 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an
toàn thực phẩm và tuân thủ các nguyên tắc, quy định về GMP thực phẩm bảo vệ sức
khỏe sau đây:
a) Thực phẩm bảo vệ sức
khỏe phải được sản xuất phù hợp với mục đích sử dụng, tuân theo các quy định của
cơ quan quản lý có thẩm quyền, bảo đảm chất lượng, an toàn và không có nguy cơ ảnh
hưởng đến sức khỏe người sử dụng. Cơ sở sản xuất phải có hệ thống bảo đảm chất
lượng được xây dựng, thiết kế toàn diện kết hợp với Thực hành sản xuất tốt và
kiểm soát chất lượng hướng đến mục tiêu chất lượng đề ra. Hệ thống bảo đảm chất
lượng phải được xây dựng thành bộ văn bản hoàn chỉnh với các nguồn lực thực thi
bao gồm nhà xưởng, thiết bị, nhân lực đầy đủ, phù hợp để đảm bảo hệ thống hoạt
động một cách có hiệu quả;
b) Phải có đủ nhân
viên có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế và phù hợp với vị trí được
giao. Nhân viên tại các vị trí của cơ sở sản xuất phải được đào tạo và định kỳ
đào tạo lại về các nguyên tắc cơ bản của GMP và các công việc chuyên môn đang đảm
trách;
c) Nhà xưởng và trang
thiết bị sản xuất phải được quy hoạch, thiết kế, xây dựng, bảo trì, bảo dưỡng
phù hợp với các hoạt động sản xuất. Bố trí mặt bằng và thiết kế của nhà xưởng
phải nhằm mục đích giảm thiểu tối đa các nguy cơ và bảo đảm làm vệ sinh, bảo
trì, bảo dưỡng có hiệu quả để tránh nhiễm chéo, tích tụ bụi, rác và bất kỳ yếu
tố nào ảnh hưởng bất lợi tới chất lượng sản phẩm;
d) Việc vệ sinh phải
được thực hiện và duy trì ở mức độ cao trong tất cả các hoạt động của quá trình
sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe với phạm vi bao gồm vệ sinh cá nhân, vệ sinh
nhà xưởng, vệ sinh thiết bị, dụng cụ và bất kỳ yếu tố nào có nguy cơ trở thành
nguồn ô nhiễm đối với sản phẩm;
đ) Phải thiết lập được
hệ thống hồ sơ tài liệu với thông tin rõ ràng, chính xác, bao gồm các quy
trình, tiêu chuẩn, công thức sản xuất, hướng dẫn pha chế, hướng dẫn đóng gói và
hồ sơ ghi chép những kết quả đã thực hiện về các hoạt động sản xuất, kiểm soát
chất lượng, theo dõi sản phẩm trong quá trình lưu thông và các vấn đề liên quan
đến GMP, cho phép truy xuất lịch sử của lô sản phẩm, từ khi tiếp nhận nguyên liệu
ban đầu đến khi phân phối thành phẩm.
e) Phải có quy trình
sản xuất được phê duyệt cho mỗi sản phẩm cụ thể bao gồm các quy định chi tiết,
rõ ràng về hoạt động sản xuất, kiểm soát chất lượng để đảm bảo thu được sản phẩm
đạt chất lượng, đồng nhất, ổn định. Kết quả thực hiện cho từng lô sản phẩm phải
được ghi chép đầy đủ, rõ ràng và lưu giữ theo quy định;
g) Phải có hệ thống
quản lý chất lượng được thiết lập phù hợp với bộ phận kiểm soát chất lượng hoạt
động độc lập so với bộ phận sản xuất và hoạt động hiệu quả để bảo đảm sản phẩm
được sản xuất theo các điều kiện, quy trình phù hợp và đáp ứng được tiêu chuẩn
xác định;
h) Trong trường hợp
có sản xuất và/ hoặc kiểm nghiệm theo hợp đồng thì những hoạt động này phải được
xác định rõ ràng, thống nhất và được kiểm soát thực thi chặt chẽ thông qua hợp
đồng, trong đó nêu rõ trách nhiệm mỗi bên bao gồm cách thức, trách nhiệm và quyền
hạn của người có thẩm quyền xuất xưởng sản phẩm ra thị trường;
i) Tất cả các khiếu nại
và những thông tin khác liên quan đến sản phẩm có khả năng bị sai hỏng phải được
lưu giữ và xem xét lại theo quy trình đã được duyệt. Cần phải có một hệ thống để
thu hồi một cách nhanh chóng và hiệu quả đối với tất cả sản phẩm được biết hoặc
có nghi ngờ sai hỏng trên thị trường;
k) Hoạt động tự kiểm
tra phải thực hiện và duy trì thường xuyên để giám sát việc triển khai, áp dụng
và tuân thủ quy định Thực hành sản xuất tốt và đưa ra biện pháp khắc phục cần
thiết, kịp thời;
l) Nội dung chi tiết
về GMP thực phẩm bảo vệ sức khỏe được quy định cụ thể tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Cơ sở sản xuất dược
liệu, bán thành phẩm dược liệu đã được Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế, Cục Quản lý
Y, Dược cổ truyền - Bộ Y tế cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn hoặc đánh giá
đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc (GMP) đối với dược
liệu, bán thành phẩm dược liệu dưới dạng cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu,
nhựa, gôm, thạch còn hiệu lực theo quy định của pháp luật về dược được sản xuất
nguyên liệu, bán thành phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe có dạng bào chế tương ứng
với dạng bào chế đã được chứng nhận và không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu GMP thực phẩm bảo vệ sức
khỏe.
3.2 Cơ sở sản
xuất thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền đã được Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế, Cục
Quản lý Y, Dược cổ truyền - Bộ Y tế cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn hoặc
đánh giá đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc (GMP) đối
với thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền còn hiệu lực theo quy định của pháp luật về
dược được sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe có dạng bào chế tương ứng với dạng
bào chế đã được chứng nhận và không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu GMP thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
Điều 4. Quy định về
áp dụng GMP và chứng nhận tương đương với Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm đạt yêu cầu GMP đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe nhập khẩu
1. 3Thực phẩm bảo
vệ sức khỏe nhập khẩu phải được sản xuất ở cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền
của nước sản xuất (bao gồm cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm hoặc tổ
chức được cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm chỉ định, thừa nhận hoặc
cơ quan, tổ chức của nước khác được cơ quan quản lý nhà nước của nước sản xuất
thừa nhận) cấp một trong các chứng nhận hoặc xác nhận sau đây:
a) 4Giấy chứng
nhận thực hành sản xuất tốt (GMP) đối với cơ sở sản xuất sản phẩm thực phẩm bảo
vệ sức khỏe hoặc Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale -
CFS) có nội dung sản phẩm được sản xuất tại cơ sở đáp ứng yêu cầu thực hành sản
xuất tốt (GMP);
b) 5Giấy chứng
nhận hoặc đánh giá đáp ứng Thực hành tốt sản xuất đối với thuốc dược liệu, thuốc
cổ truyền có dạng bào chế tương ứng với dạng bào chế của sản phẩm thực phẩm bảo
vệ sức khỏe nhập khẩu đối với:
- Cơ sở sản xuất thuộc
các nước được Bộ Y tế công bố tại danh mục các nước mà Việt Nam có ký điều ước
quốc tế thừa nhận lẫn nhau về kết quả kiểm tra thực hành tốt sản xuất;
- Cơ sở sản xuất thuộc
các nước thành viên của Hội nghị quốc tế và hài hòa hóa các thủ tục đăng ký dược
phẩm sử dụng cho người (The International Council for Harmonisation of
Technical Requirements for Pharmaceuticals for Human Use-ICH) Australia và được
một trong các cơ quan quản lý dược của Hoa Kỳ (US Food and Drug Administration
- USFDA), các nước thuộc Liên minh Châu Âu (European Union - EU, European
Medicines Agency - EMA), Australia (Therapeutic Goods Administration - TGA), Nhật
Bản (Pharmaceuticals and Medical Devices Agency - PMDA) hoặc Canada (Health
Canada) kiểm tra, đánh giá đáp ứng Thực hành tốt sản xuất;
- Cơ sở sản xuất khác
đã được Cục Quản lý Dược-Bộ Y tế, Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền-Bộ Y tế công bố
đáp ứng thực hành tốt sản xuất.
c) 6Đối với các
nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện cấp giấy chứng nhận quy định tại các điểm
a, b Khoản này thì phải được xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền hoặc
được công bố trên website chính thức của cơ quan có thẩm quyền về việc tại quốc
gia đó không thực hiện cấp Giấy chứng nhận GMP đối với cơ sở sản xuất thực phẩm
bảo vệ sức khỏe;
d) Đối với các nước
hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện việc cấp giấy chứng nhận hoặc xác nhận theo
quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì Bộ Y tế có trách nhiệm thành lập
Hội đồng chuyên gia gồm các thành phần sau: lãnh đạo Cục An toàn thực phẩm - Bộ
Y tế; đại diện Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế; đại diện Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền
- Bộ Y tế; đại diện Vụ Pháp chế - Bộ Y tế; đại diện Vụ Hợp tác quốc tế - Bộ Y tế
và các chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên môn phù hợp trong trường hợp cần thiết.
Hội đồng chuyên gia
có trách nhiệm xem xét, đánh giá sự phù hợp của thông tin trong tài liệu do
doanh nghiệp cung cấp với nguyên tắc, quy định thực hành sản xuất tốt (GMP) thực
phẩm bảo vệ sức khỏe quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này
để trình Lãnh đạo Bộ Y tế quyết định. Trường hợp không công nhận tương đương
thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
2. 7Nội dung của
giấy chứng nhận, xác nhận quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này (không
bao gồm CFS có nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) tối thiểu phải có
các thông tin sau đây:
a) Tên cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền cấp;
b) Ngày cấp;
c) Thời hạn hiệu lực
(trường hợp giấy chứng nhận, xác nhận GMP không ghi thời hạn hiệu lực thì phải
có bản báo cáo đánh giá hoặc biên bản kiểm tra định kỳ bảo đảm cơ sở sản xuất
duy trì điều kiện an toàn thực phẩm hoặc được quy định thời hạn kiểm tra, đánh
giá tại văn bản quy phạm pháp luật của nước xuất xứ sản phẩm);
d) Họ tên, chữ ký của
người cấp;
đ) Tên, địa chỉ cơ sở
được cấp;
e) Phạm vi được chứng
nhận.
Điều 5. Hiệu lực thi
hành8
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 7 năm 2019
Điều 6. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Đối với sản phẩm
thực phẩm bảo vệ sức khỏe sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu đã được cấp Giấy
xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm hoặc Giấy tiếp nhận đăng ký
bản công bố sản phẩm còn hiệu lực mà chưa có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức
khỏe hoặc chứng nhận tương đương theo quy định tại Thông tư này:
a) Sản phẩm được sản
xuất trước ngày 01 tháng 7 năm 2019 được lưu thông đến hết hạn sử dụng của sản
phẩm;
b) Kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2019, tổ chức, cá nhân phải nộp bổ sung bản sao có xác nhận của cơ
sở đối với Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực
hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe hoặc chứng nhận tương đương
theo quy định tại Thông tư này trước khi sản xuất.
2. Đối với hồ sơ đăng
ký bản công bố sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe nộp trước ngày 01 tháng 7 năm
2019 (bao gồm hồ sơ nộp trước ngày 01 tháng 7 năm 2019 và được sửa đổi bổ sung
sau ngày 01 tháng 7 năm 2019) được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều 8
Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 2 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm.
Điều 7. Trách nhiệm
thi hành
1. Cục An toàn thực
phẩm có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện Thông
tư này;
b) Tổ chức kiểm tra,
thanh tra việc tuân thủ các nguyên tắc, quy định thực hành sản xuất tốt thực phẩm
bảo vệ sức khỏe và xử lý vi phạm theo thẩm quyền;
c) Phối hợp với Cục
Quản lý Dược, Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền, Thanh tra Bộ Y tế thực hiện kiểm
tra, thanh tra việc tuân thủ các nguyên tắc, quy định thực hành sản xuất tốt đối
với hoạt động sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe tại cơ sở sản xuất dược liệu,
bán thành phẩm dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền được cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn hoặc đánh
giá đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
2. Cục Quản lý Dược,
Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền có trách nhiệm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, chủ trì hoặc phối hợp với Cục An toàn thực phẩm thực hiện kiểm tra,
thanh tra việc tuân thủ các nguyên tắc, quy định thực hành sản xuất tốt đối với
cơ sở sản xuất dược liệu, bán thành phẩm dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ
truyền được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc Giấy chứng nhận
đạt tiêu chuẩn hoặc đánh giá đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu
làm thuốc có sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
3. Tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy
định Thông tư này;
b) Bảo đảm duy trì việc
đáp ứng nguyên tắc, quy định thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức
khỏe theo Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực
hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe hoặc chứng nhận tương đương
đã được cấp, công nhận trong suốt quá trình hoạt động.
4. Cục trưởng Cục An
toàn thực phẩm, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng,
Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế và cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân cần phản ánh kịp
thời về Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, PC, Cục ATTP.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Quốc Cường
|
PHỤ
LỤC:
NGUYÊN TẮC, QUY ĐỊNH THỰC HÀNH SẢN XUẤT TỐT
(GMP) THỰC PHẨM BẢO VỆ SỨC KHỎE
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2019/TT-BYT ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
|
Trang
|
Chữ viết tắt
|
|
Thuật ngữ
|
|
I. Quản lý chất lượng
|
|
Nguyên tắc
|
|
Bảo đảm chất lượng
|
|
Kiểm soát chất lượng
|
|
Xem xét lại chất lượng
sản phẩm
|
|
II. Nhân sự
|
|
Nguyên tắc
|
|
Tổ chức, chuyên môn
và trách nhiệm
|
|
Đào tạo
|
|
III. Cơ sở sản xuất
và trang thiết bị
|
|
Nguyên tắc
|
|
Nhà xưởng
|
|
Quy định chung
|
|
Khu vực sản xuất
|
|
Khu vực bảo quản
|
|
Khu vực kiểm tra chất
lượng
|
|
Khu phụ
|
|
Trang thiết bị
|
|
IV. Vệ sinh
|
|
Nguyên tắc
|
|
Vệ sinh cá nhân
|
|
Vệ sinh nhà xưởng
|
|
Vệ sinh trang thiết
bị và dụng cụ
|
|
V. Hồ sơ tài liệu
|
|
Nguyên tắc
|
|
Quy định chung
|
|
Hồ sơ kiểm soát chất
lượng
|
|
Các tài liệu kỹ thuật
|
|
Tài liệu kỹ thuật về
nguyên liệu tự nhiên
|
|
Tài liệu kỹ thuật về
nguyên liệu ban đầu và vật liệu bao gói
|
|
Tài liệu kỹ thuật về
sản phẩm trung gian và bán thành phẩm
|
|
Tài liệu kỹ thuật về
thành phẩm
|
|
Tài liệu sản xuất
|
|
Công thức sản xuất
và hướng dẫn chế biến
|
|
Hướng dẫn đóng gói
|
|
Hồ sơ chế biến lô
|
|
Hồ sơ đóng gói lô
|
|
Quy trình thao tác
chuẩn và hồ sơ ghi chép
|
|
VI. Sản xuất
|
|
Nguyên tắc
|
|
Quy định chung
|
|
Thẩm định
|
|
Phòng ngừa nhiễm
chéo trong sản xuất
|
|
Nguyên liệu ban đầu
|
|
Thao tác chế biến:
Sản phẩm trung gian và bán thành phẩm
|
|
Vật liệu bao gói
|
|
Thao tác đóng gói
|
|
Thành phẩm
|
|
Nguyên liệu,vật liệu,
sản phẩm bị loại, tái chế và trả về
|
|
VII. Kiểm soát chất
lượng
|
|
Nguyên tắc
|
|
Quy định chung
|
|
Lấy mẫu
|
|
Kiểm nghiệm
|
|
Theo dõi độ ổn định
sản phẩm
|
|
VIII. Sản xuất và
kiểm nghiệm theo hợp đồng
|
|
Nguyên tắc
|
|
Hợp đồng sản xuất
|
|
Hợp đồng kiểm nghiệm
|
|
Bên giao hợp đồng
|
|
Bên nhận hợp đồng
|
|
Bản hợp đồng
|
|
IX. Khiếu nại và
thu hồi sản phẩm
|
|
Nguyên tắc
|
|
Khiếu nại sản phẩm
|
|
Thu hồi sản phẩm
|
|
Khiếu nại về tác dụng
phụ của sản phẩm
|
|
X. Tự kiểm tra
|
|
Nguyên tắc
|
|
XI. Nội dung khác:
|
|
Danh mục tài liệu
tham khảo được quốc tế chấp nhận về phương pháp kiểm nghiệm
|
|
Thẩm định
|
|
Hướng dẫn nghiên cứu
độ ổn định sản phẩm và xác định hạn sử dụng của sản phẩm
|
|
Bảng câu hỏi hướng
dẫn tự kiểm tra
|
|
Mẫu Quy trình sản
xuất, Hồ sơ chế biến/đóng gói lô và Danh mục hồ sơ lô thành phẩm.
|
|
Bảng chữ viết tắt:
1. ASEAN (Association
of South East Asian Nations): Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
2. ATTP: An toàn thực
phẩm
3. FEFO (First Ended,
First Out): Hết hạn trước, xuất trước
4. FIFO (First In,
First Out): Nhập trước, xuất trước
5. GMP (Good
Manufacturing Practice): Thực hành sản xuất tốt
6. HEPA (High
Efficiency Particulate Air): Lọc bụi hiệu suất cao trong không khí
7. HVAC (Heating
Ventilation and Air Conditioning System): Hệ thống điều hòa không khí có tác dụng:
• Thông gió
• Điều hòa nhiệt độ,
độ ẩm
• Lọc bụi (nếu có yêu
cầu)
8. NRA (National
Regulatory Authority): Cơ quan quản lý có thẩm quyền
9. QA (Quality
Assurance): Bảo đảm chất lượng
10. QC (Quality
Control): Kiểm soát chất lượng
11. SOP (Standard
Operating Procedure): Quy trình thao tác chuẩn
12. VAFF (Vietnam
Association of Functional Food): Hiệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam.
13. WHO (World Health
Organization): Tổ chức Y tế thế giới
Giải thích thuật ngữ:
Các từ, ngữ sử dụng
trong Phụ lục này được hiểu như sau:
1. Bán thành phẩm: là
bất kỳ một sản phẩm nào đã hoàn thành toàn bộ quá biến nhưng chưa được đóng gói
cuối cùng.
2. Bao bì thực phẩm:
là bao bì chứa đựng thực phẩm, có thể phủ kín hoàn toàn hoặc một phần thực phẩm
và được chia ra:
- Bao bì thương phẩm
là bao bì được gắn trực tiếp vào hàng hóa và được bán cùng với hàng hóa cho người
tiêu dùng, gồm có:
+ Bao bì trực tiếp,
còn gọi là bao bì cấp 1, được dùng để chứa đựng hàng hóa, tiếp xúc trực tiếp với
hàng hóa, tạo ra hình khối cho hàng hóa hoặc bọc kín theo hình khối của hàng
hóa.
+ Bao bì ngoài, còn gọi
là bao bì cấp 2, là bao bì dùng để bao gói một hoặc một số đơn vị hàng hóa có
bao bì trực tiếp.
- Bao bì không có
tính chất thương phẩm là bao bì không bán lẻ cùng với hàng hóa, gồm nhiều loại,
được dùng trong vận chuyển, bảo quản thực phẩm trên các phương tiện vận chuyển
hoặc trong các kho hàng.
3. Biệt trữ hay cách
ly: là trạng thái của nguyên liệu ban đầu, sản phẩm trung gian, bán thành phẩm
hay thành phẩm được để cách ly cơ học hoặc bằng biện pháp phù hợp khác trong
khi chờ quyết định liên quan đến việc chế biến, bao gói, xuất xưởng hoặc tái chế,
loại bỏ.
4. Cơ quan quản lý có
thẩm quyền: là cơ quan có quyền hợp pháp để kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, sản
xuất và thực hiện các hành động hợp pháp để bảo đảm thực phẩm bảo vệ sức khỏe
lưu thông trên thị trường phù hợp với yêu cầu pháp luật, bảo đảm chất lượng, an
toàn và hiệu quả cho người tiêu dùng.
5. Đánh giá: là hoạt
động chấp thuận đối với thiết bị và hệ thống phụ trợ, có thể hiện bằng hồ sơ
tài liệu, rằng các thiết bị, hệ thống đó đã được lắp đặt phù hợp, vận hành đúng
và mang đến kết quả như mong đợi.
6. Đóng gói: là tất cả
các hoạt động, bao gồm làm đầy và dán nhãn mà một bán thành phẩm phải trải qua
để trở thành thành phẩm.
7. Giám sát/theo dõi:
là quá trình tiến hành quan sát, đo đếm các thông số cần kiểm soát theo trình tự
đã định nhằm đánh giá các quy định Thực hành sản xuất tốt có được tuân thủ, kiểm
soát hay không.
8. Hạn sử dụng: là mốc
thời gian ghi trên nhãn bao bì của một thành phẩm mà từ ngày đó trở về trước lô
sản phẩm này được cho là vẫn đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu nếu được bảo quản đúng
điều kiện ghi trên nhãn. Sau thời hạn này lô thành phẩm đó không được phép lưu
thông.
9. Hệ thống vệ sinh:
là tổng hợp các hoạt động kiểm soát vệ sinh trong quá trình sản xuất, bao gồm vệ
sinh cá nhân, vệ sinh nhà xưởng, trang thiết bị dụng cụ, vệ sinh trong quá
trình đóng gói, bảo quản và vận chuyển, phân phối sản phẩm.
10. Hồ sơ/tài liệu:
tài liệu công bố các kết quả đạt được hay cung cấp bằng chứng về các hoạt động
được thực hiện.
11. Kiểm soát: là các
hoạt động cần thiết được tiến hành nhằm bảo đảm và duy trì các tiêu chuẩn đã
quy định trong quá trình sản xuất.
12. Kiểm soát quá
trình: là hoạt động kiểm tra trong suốt quá trình sản xuất nhằm giám sát và nếu
cần, điều chỉnh quy trình để bảo đảm sản phẩm đạt được các chỉ tiêu chất lượng
của tiêu chuẩn đã định. Việc kiểm soát môi trường và trang thiết bị cũng được
coi như là một phần của kiểm soát quá trình.
13. Lô: là một số lượng
bất kỳ sản phẩm được sản xuất trong một chu kỳ sản xuất nhất định và từ một
công thức xác định, có chung đặc điểm và chất lượng (tính chất của lô sản xuất
là đồng nhất).
14. Loại bỏ: là tình
trạng của nguyên liệu ban đầu, vật liệu bao gói, sản phẩm trung gian, bán thành
phẩm hoặc thành phẩm không được phép sử dụng để chế biến, đóng gói hoặc phân phối
và phải được loại bỏ một cách an toàn.
15. Mẫu đối chiếu: là
một mẫu đại diện cho lô nguyên liệu ban đầu/nguyên liệu đóng gói hoặc sản phẩm
trung gian/bán thành phẩm, thành phẩm được lấy ra, lưu trữ để kiểm nghiệm bởi
yêu cầu phát sinh nào đó trong suốt tuổi thọ của lô sản phẩm đó.
16. Mối nguy: là các
tác nhân sinh học, hóa học hay vật lý có trong thực phẩm hoặc môi trường chế biến
thực phẩm có khả năng gây tác hại đến sức khỏe người tiêu dùng.
17 Ngày sản xuất: là
mốc thời gian hoàn thành sản xuất, chế biến, đóng chai, đóng gói hoặc các hình
thức khác để hoàn thiện công đoạn cuối cùng của lô sản phẩm.
18. Người có thẩm quyền:
là người được trao quyền chính thức hợp pháp và có thẩm quyền thực hiện các nhiệm
vụ được chỉ định liên quan đến công ty.
19. Nguy cơ: là khả
năng (xác suất) xuất hiện của một mối nguy.
20. Nguyên liệu ban đầu:
là bất kỳ một chất hoặc hỗn hợp chất nào (trước khi trộn lẫn) được sử dụng
trong sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe, trừ vật liệu bao gói.
21. Nguyên liệu thô:
là tất cả các nguyên liệu có hoặc không có tác dụng sinh học được dùng trong
quá trình chế biến thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
22. Nguyên liệu thô tự
nhiên: là nguyên liệu dùng để sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe tồn tại ở trạng
thái tự nhiên và chưa được chế biến.
23. Nguyên liệu tự
nhiên: là các nguyên liệu tự nhiên dạng bột, dịch chiết xuất, dịch chiết cồn, dầu
béo hoặc tinh dầu, nhựa, gôm, keo, nhựa thơm, nước ép được tạo ra từ cây cỏ, động
vật hoặc khoáng vật bằng các phương pháp nghiền, chiết, tinh chế, cô đặc nhưng
không bao gồm các thành phần được phân lập đã được xác định về mặt hóa học.
24. Ô nhiễm: là tình
trạng xuất hiện bất cứ một chất lạ nào (tác nhân gây ô nhiễm thực phẩm có thể
là sinh học, hóa học, lý học) trong thực phẩm.
25. Sản phẩm: là kết
quả của một quá trình hoặc của một tập hợp các hoạt động có quan hệ liên quan
và tương tác lẫn nhau.
26. Sản phẩm trung
gian: là bất kỳ một nguyên liệu hoặc hỗn hợp nguyên liệu phải trải qua một hoặc
nhiều công đoạn chế biến để trở thành bán thành phẩm hoặc thành phẩm.
27. Số lô: là một dấu
hiệu (số đếm hoặc chữ hoặc kết hợp cả hai) được ghi trên nhãn sản phẩm, trong hồ
sơ sản xuất và các phiếu kiểm nghiệm tương ứng, dùng để nhận biết một lô sản xuất
và cho phép biết toàn bộ lịch sử của lô bao gồm các giai đoạn của sản xuất, kiểm
tra, phân phối và soát xét.
28. Tái chế: là việc
lặp lại quá trình chế biến đối với một phần hoặc toàn bộ lô sản phẩm không đạt
yêu cầu chất lượng bằng một quy trình thích hợp hoặc biện pháp bổ sung nào đó để
sản phẩm sau tái chế này được chấp nhận cho sản xuất tiếp hoặc được phép xuất
xưởng.
29. Thành phẩm: là sản
phẩm đã qua tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất, được đóng gói, dán
nhãn vào bao bì cuối cùng và dán nhãn sản phẩm.
30. Thẩm định: là hoạt
động xác nhận nhằm khẳng định việc đáp ứng theo các yêu cầu quy định đối với bất
cứ quy trình, thiết bị, nguyên liệu, hoạt động hay hệ thống nào đó thông qua
các bằng chứng cụ thể.
31. Thu hồi sản phẩm:
là hoạt động được thực hiện để loại bỏ sản phẩm ra khỏi thị trường. Thu hồi sản
phẩm có thể được quyết định do Cơ quan quản lý có thẩm quyền hoặc là hoạt động
tự nguyện của nhà sản xuất hay nhà phân phối để thực hiện trách nhiệm bảo vệ sức
khỏe cộng đồng và bảo vệ sản phẩm tránh khỏi các nguy cơ có hại hoặc nguy cơ
làm giả hoặc có sự gian dối khác.
32. Thực phẩm bảo vệ
sức khỏe (Health Supplement): là những sản phẩm được dùng để bổ sung
thêm vào chế độ ăn uống hàng ngày nhằm duy trì, tăng cường, cải thiện các chức
năng của cơ thể con người và chứa một hoặc nhiều hoặc là hỗn hợp các chất sau:
a. Vitamin, khoáng chất,
acid amin, axit béo, enzyme, probiotic và chất có hoạt tính sinh học khác.
b. Chất có nguồn gốc
tự nhiên, bao gồm động vật, khoáng vật và thực vật dưới dạng chiết xuất, phân lập,
cô đặc và chuyển hóa.
c. Các nguồn tổng hợp
của những thành phần đề cập tại (a) và (b) trên đây.
Thực phẩm bảo vệ sức
khỏe được trình bày ở dạng phân liều (để sử dụng) thành các đơn vị liều nhỏ dưới
những dạng chế biến như viên nang, viên nén, bột, lỏng… và không bao gồm các chế
phẩm vô trùng (ví dụ như sản phẩm để tiêm hay để nhỏ mắt).
33. Vật liệu bao gói:
là bất kỳ một vật liệu nào, bao gồm vật liệu in sẵn, được sử dụng trong đóng
gói sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe như thùng chứa, hộp, túi, lọ, bao bì, vật
liệu nhãn, vật liệu niêm phong, kết dính và dải băng.
34. Xuất xưởng hoặc
cho phép thông qua: là tình trạng của nguyên vật liệu, sản phẩm trung gian, bán
thành phẩm, thành phẩm được chấp thuận sử dụng để sơ chế, chế biến, đóng gói hoặc
phân phối.
I. Quản lý chất lượng
Nguyên tắc
Các loại thực phẩm bảo
vệ sức khỏe được sản xuất ra phải phù hợp với mục đích sử dụng, tuân theo các
quy định của Cơ quan quản lý có thẩm quyền và không có nguy cơ ảnh hưởng đến sức
khỏe người tiêu dùng hoặc bệnh nhân do không bảo đảm an toàn và kém chất lượng.
Để đạt được mục tiêu chất lượng này, trách nhiệm thuộc về người lãnh đạo cao nhất
và đồng thời yêu cầu có sự tham gia và cam kết của nhân viên ở tất cả các bộ phận,
phòng, ban trong công ty và các nhà cung cấp nguyên liệu, phân phối sản phẩm. Hệ
thống Bảo đảm chất lượng được xây dựng và thiết kế toàn diện kết hợp với Thực hành
sản xuất tốt và Kiểm soát chất lượng phải hướng đến mục tiêu chất lượng đã đề
ra. Theo đó, hệ thống này phải được xây dựng thành bộ văn bản hoàn chỉnh và
giám sát tính hiệu quả của nó. Nguồn lực của hệ thống bảo đảm chất lượng bao gồm
nhà xưởng, thiết bị đầy đủ, phù hợp và đội ngũ nhân viên có thẩm quyền.
1.1. Các khái niệm Bảo
đảm chất lượng, Thực hành sản xuất tốt và Kiểm soát chất lượng có mối liên quan
lẫn nhau. Các khái niệm này được mô tả dưới đây nhằm nhấn mạnh mối quan hệ và tầm
quan trọng của chúng đối với quá trình sản xuất và kiểm soát các loại thực phẩm
bảo vệ sức khỏe.
Bảo đảm chất lượng
1.2. Bảo đảm chất lượng
là một khái niệm rộng bao trùm tất cả các vấn đề ảnh hưởng chung hoặc riêng biệt
tới chất lượng của một sản phẩm. Đó là toàn bộ các nội dung kế hoạch được thiết
lập và thực hiện nhằm mục đích bảo đảm sản phẩm đạt chất lượng, phù hợp với mục
đích sử dụng. Vì thế, việc bảo đảm chất lượng phải kết hợp cả Thực hành sản xuất
tốt với các yếu tố khác kể cả các yếu tố nằm ngoài phạm vi của hướng dẫn này.
Hệ thống bảo đảm chất
lượng phù hợp với việc sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe phải đáp ứng các yêu
cầu sau đây:
1.2.1. Sản phẩm được
nghiên cứu và phát triển theo cách thức đáp ứng các yêu cầu Thực hành sản xuất
tốt.
1.2.2. Các thao tác sản
xuất và kiểm tra chất lượng được mô tả rõ ràng dưới dạng văn bản và được áp dụng
theo yêu cầu Thực hành sản xuất tốt.
1.2.3. Trách nhiệm quản
lý được nêu rõ ràng trong bản mô tả công việc.
1.2.4. Bảo đảm rằng
việc sản xuất, cung ứng và sử dụng đúng loại nguyên liệu ban đầu và vật liệu
bao gói.
1.2.5. Thực hiện tất
cả các bước kiểm tra cần thiết đối với nguyên liệu ban đầu, sản phẩm trung gian
và bán thành phẩm cũng như các bước kiểm tra trong quá trình, hiệu chuẩn và thẩm
định/thẩm tra theo các quy trình đã được phê duyệt.
1.2.6. Thành phẩm được
chế biến, kiểm tra đúng theo các quy trình đã định.
1.2.7. Mỗi một lô sản
phẩm khi xuất xưởng phải được Trưởng bộ phận kiểm soát chất lượng chứng nhận rằng
lô sản phẩm đó được sản xuất và kiểm tra đúng theo các quy định nêu trong giấy
phép lưu hành và các quy chế có liên quan đến việc sản xuất, kiểm soát chất lượng
và xuất lô sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
1.2.8. Có các biện
pháp để bảo đảm tới mức tối đa các sản phẩm duy trì được chất lượng trong quá
trình bảo quản, vận chuyển, phân phối và sử dụng đến hết tuổi thọ của sản phẩm.
1.2.9. Có một quy
trình tự thanh tra/hoặc tự kiểm tra về chất lượng để thường xuyên đánh giá hiệu
quả và sự phù hợp của hệ thống bảo đảm chất lượng.
1.3. Thực hành sản xuất
tốt là một phần của bảo đảm chất lượng, giúp bảo đảm sản phẩm được sản xuất một
cách đồng nhất và được kiểm soát theo đúng các tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với
mục đích sử dụng của chúng và theo đúng các quy định của giấy phép lưu hành sản
phẩm đó. Thực hành sản xuất tốt liên quan đến hai quá trình: (i) Sản xuất và
(ii) Kiểm soát chất lượng. Yêu cầu cơ bản của Thực hành sản xuất tốt là:
1.3.1. Tất cả các sản
phẩm phải được sản xuất theo đúng các quy trình đã được phê duyệt. Các quy
trình này được xác định rõ ràng, được rà soát một cách có hệ thống theo kinh
nghiệm, và được chứng minh là đủ khả năng sản xuất ra các sản phẩm đạt yêu cầu
về chất lượng theo các tiêu chuẩn đã định.
1.3.2. Các bước chính
của quy trình sản xuất và những thay đổi đáng kể có thể ảnh hưởng đến chất lượng
của sản phẩm trong quá trình sản xuất phải được thẩm định/thẩm tra.
1.3.3. Có các nguồn lực
cần thiết, bao gồm:
1.3.3.1. Nhân viên có
trình độ chuyên môn phù hợp và được đào tạo;
1.3.3.2. Đủ nhà xưởng
và không gian;
1.3.3.3. Máy móc thiết
bị và dịch vụ phù hợp;
1.3.3.4. Đúng nguyên
vật liệu, bao bì và nhãn mác;
1.3.3.5. Các quy
trình và hướng dẫn đã được duyệt;
1.3.3.6. Bảo quản và
vận chuyển phù hợp.
1.3.4. Các hướng dẫn và
quy trình được viết bằng ngôn ngữ dễ hiểu, rõ nghĩa, áp dụng được cụ thể cho từng
phương tiện, máy móc.
1.3.5. Công nhân vận
hành được đào tạo để thực hiện quy trình một cách chính xác.
1.3.6. Có ghi chép lại
bằng tay hoặc bằng thiết bị ghi chép trong khi sản xuất để cho thấy trong thực
tế mọi công đoạn nêu trong quy trình và hướng dẫn đều được thực hiện. Sản phẩm
công đoạn phải đạt yêu cầu cả về số lượng cũng như chất lượng. Bất cứ sai lệch
đáng kể nào cũng phải được ghi lại đầy đủ và phải được điều tra.
1.3.7. Hồ sơ ghi lại
việc sản xuất và phân phối giúp cho việc tra cứu lại toàn bộ lịch sử của một lô
sản phẩm. Hồ sơ này phải được lưu giữ theo mẫu bảo đảm dễ hiểu, dễ tiếp cận.
1.3.8. Việc bảo quản
và phân phối sản phẩm phải phù hợp để hạn chế tối đa bất cứ nguy cơ nào ảnh hưởng
tới chất lượng sản phẩm.
1.3.9. Cần có một hệ
thống thu hồi sản phẩm để bảo đảm: Bất cứ một lô thành phẩm nào đang lưu hành
trên thị trường nếu có vấn đề về chất lượng phải được thu hồi triệt để trong thời
gian nhanh nhất.
1.3.10. Những khiếu nại
về các sản phẩm đang lưu hành phải được kiểm tra, tìm ra nguyên nhân thiếu sót
về chất lượng và phải tiến hành các biện pháp phù hợp đối với sản phẩm có sai hỏng
để ngăn chặn việc lặp lại các sai hỏng này và phải được ghi chép lại thành hồ
sơ.
Kiểm soát chất lượng
1.4. Kiểm soát chất
lượng là một phần của Thực hành sản xuất tốt, liên quan đến: (i) Tiêu chuẩn và
phương pháp kiểm nghiệm, (ii) Lấy mẫu và (iii) Các phép thử được tiến hành đúng
theo quy định. Đồng thời liên quan đến vấn đề tổ chức, hoạt động, hệ thống hồ
sơ tài liệu kiểm nghiệm và quy trình phê duyệt đối với nguyên vật liệu và sản
phẩm để bảo đảm rằng các thử nghiệm liên quan cần thiết đã được thực hiện và
các nguyên vật liệu đầu vào không được đưa vào sử dụng hay các sản phẩm không
được phép xuất bán hay phân phối cho đến khi chất lượng của chúng được chứng nhận
đạt chất lượng phù hợp.
Yêu cầu cơ bản đối với
kiểm soát chất lượng như sau:
1.4.1. Sẵn có các thiết
bị/phòng làm việc phù hợp, nhân viên được huấn luyện, đào tạo và các quy trình
được phê duyệt để thực hiện các hoạt động lấy mẫu, kiểm tra, thử nghiệm đối với
nguyên vật liệu đầu vào, sản phẩm trung gian, bán thành phẩm, thành phẩm và khi
cần thiết, để kiểm tra, giám sát điều kiện môi trường sản xuất đáp ứng yêu cầu
Thực hành sản xuất tốt một cách hiệu quả và đáng tin cậy.
1.4.2. Việc lấy mẫu
nguyên liệu ban đầu, vật liệu bao gói, sản phẩm trung gian, bán thành phẩm và
thành phẩm phải được thực hiện bằng các phương pháp và do những nhân viên được
bộ phận kiểm soát chất lượng phê duyệt.
1.4.3. Phương pháp thử
nghiệm là các phương pháp được quốc tế chấp nhận và những phương pháp đã được
thẩm định khác (xem Mục 11.1).
1.4.4. Tất cả các
công đoạn lấy mẫu, kiểm tra và kiểm nghiệm cần thiết phải ghi chép lại (có thể
ghi chép bằng tay hoặc bằng thiết bị) thành hồ sơ để chứng minh rằng các bước này
đã thực sự được tiến hành và bất kỳ sai lệch nào so với quy trình đều đã được
ghi đầy đủ vào hồ sơ và được điều tra.
1.4.5. Các thành phẩm
chứa những nguyên liệu có hoạt tính sinh học có yêu cầu chỉ tiêu định tính và định
lượng theo quy định của Cơ quan quản lý có thẩm quyền thì phải đạt chất lượng
phù hợp với giấy phép lưu hành, được đóng gói trong bao bì và ghi nhãn đúng
theo quy định.
1.4.6. Tất cả các kết
quả của các phép thử khi tiến hành kiểm tra và kiểm nghiệm nguyên vật liệu, sản
phẩm trung gian, bán thành phẩm và thành phẩm phải được ghi chép lại. Việc đánh
giá sản phẩm phải bao gồm cả việc rà soát và đánh giá các hồ sơ tài liệu về sản
xuất có liên quan và việc đánh giá những sai lệch so với quy trình đã định.
1.4.7. Không được xuất
một lô sản phẩm nào để bán hay phân phối trước khi người được uỷ quyền chứng nhận
lô sản phẩm đó đạt được các yêu cầu trong giấy phép lưu hành.
1.4.8. Cần lưu giữ đủ
lượng mẫu đối chiếu của nguyên liệu ban đầu và thành phẩm để có thể kiểm nghiệm
lại khi cần thiết; mẫu lưu phải được giữ trong bao bì ngoài trừ khi bao bì
ngoài có kích cỡ đặc biệt lớn.
Xem xét lại chất lượng
sản phẩm
1.5. Các đợt xem xét
chất lượng thường kỳ hoặc liên tục đối với sản phẩm được cấp phép, kể cả các sản
phẩm chỉ dành cho xuất khẩu, phải được tiến hành với mục đích đánh giá tính ổn
định của quy trình hiện tại, sự phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành của nguyên
liệu ban đầu và thành phẩm để xác định được các xu hướng và đưa ra biện pháp cải
tiến đối với sản phẩm và quy trình sản xuất. Những đợt xem xét như vậy phải được
thực hiện thường xuyên và ghi chép định kỳ hàng năm, kết hợp xem xét đến kết quả
các đợt kiểm tra trước. Việc xem xét lại cần phải bao gồm ít nhất các nội dung
sau:
1.5.1. Nguyên liệu
ban đầu và vật liệu đóng gói đã sử dụng cho sản phẩm, đặc biệt là với những
nguyên vật liệu nhập từ các nguồn cung cấp mới;
1.5.2. Các chỉ tiêu
quan trọng từ hoạt động kiểm soát trong quá trình sản xuất và các kết quả kiểm
tra chất lượng thành phẩm;
1.5.3. Tất cả lô sản
phẩm không đạt chất lượng theo quy định và điều tra tất cả các sản phẩm này;
1.5.4. Các mức sai lệch
lớn hoặc sự không tuân thủ và cũng như các nội dung điều tra nguyên nhân có
liên quan và đánh giá hiệu quả của hành động khắc phục cũng như biện pháp phòng
ngừa đã thực hiện;
1.5.5. Các thay đổi
đã diễn ra đối với quá trình xử lý hoặc phương pháp phân tích;
1.5.6. Các hồ sơ
(trình/được chấp nhận/từ chối) đề nghị cấp phép lưu hành sản phẩm, bao gồm hồ
sơ sản phẩm đến nước thứ ba (chỉ để xuất khẩu);
1.5.7. Kết quả của
chương trình theo dõi tính ổn định và bất kỳ khuynh hướng bất lợi nào;
1.5.8. Các vụ trả lại
hàng, khiếu nại và thu hồi liên quan đến chất lượng và kết quả điều tra đã thực
hiện vào thời gian đó;
1.5.9. Sự phù hợp của
quy trình sản xuất đã áp dụng hoặc các hoạt động sửa chữa thiết bị xảy ra trước
đó;
1.5.10. Tình trạng
đánh giá các thiết bị và tiện ích liên quan, ví dụ hệ thống điều hòa không khí,
hệ thống nước, hệ thống khí nén …;
1.5.11. Các hợp đồng
để bảo đảm rằng chúng đã được cập nhật phù hợp với thực tế;
1.5.12. Các cam kết hậu
mãi đối với sản phẩm mới và sự thay đổi.
1.6. Nhà sản xuất và
bên sở hữu giấy phép sản xuất phải đánh giá kết quả của việc xem xét chất lượng,
phân tích và lập thành văn bản việc thực hiện hành động khắc phục và phòng ngừa.
Thực hiện kịp thời và hiệu quả hành động khắc phục và phòng ngừa đã phê duyệt.
Thiết lập thủ tục quản lý hành động khắc phục và phòng ngừa, đánh giá hiệu lực
của thủ tục này trong cuộc tự thanh tra. Hoạt động xem xét lại chất lượng có thể
được phân nhóm theo dạng sản phẩm như chế phẩm phân liều dạng rắn, chế phẩm
phân liều dạng lỏng… khi có lý do thuyết phục.
1.7. Trường hợp bên sở
hữu sản phẩm không phải là nhà sản xuất, cần phải lập hợp đồng kỹ thuật giữa
các bên để xác định trách nhiệm trong việc xem xét chất lượng. Người có thẩm
quyền cho phép xuất xưởng sản phẩm cùng với bên sở hữu giấy phép phải bảo đảm rằng
việc xem xét chất lượng được thực hiện đúng, sớm nhất.
II. Nhân sự
Nguyên tắc
Yếu tố con người quyết
định đến việc xây dựng và duy trì một hệ thống bảo đảm chất lượng đạt yêu cầu,
đồng thời cũng quyết định đến việc sản xuất chính xác một sản phẩm. Vì vậy, nhà
sản xuất cần có đủ nhân viên có trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế
cần thiết và phù hợp với vị trí được giao để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Không nên
giao cho mỗi cá nhân quá nhiều trách nhiệm có thể dẫn đến nguy cơ ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm.
Tất cả các vị trí
trong tổ chức phải được đào tạo và định kỳ đào tạo lại về các nguyên tắc cơ bản
của Thực hành sản xuất tốt và các công việc chuyên môn mà nhân viên đang đảm
trách trong tổ chức nhằm giúp cho các vị trí hiểu rõ các quy định Thực hành sản
xuất tốt và mục đích đạt được của Thực hành sản xuất tốt.
Tổ chức, tiêu chuẩn
chuyên môn và trách nhiệm
2.1. Nhà sản xuất phải
có một sơ đồ tổ chức. Tất cả cán bộ chủ chốt, cán bộ có trách nhiệm và các nhóm
nhân viên đều phải có bản mô tả công việc rõ ràng, cụ thể và phải được giao quyền
thích hợp để thực hiện những nhiệm vụ đó. Không nên có những thiếu sót cũng như
sự chồng chéo thiếu lý giải trong trách nhiệm của các nhân viên liên quan đến
việc áp dụng Thực hành sản xuất tốt. Nhân sự chủ chốt bao gồm Trưởng bộ phận sản
xuất và Trưởng bộ phận kiểm soát chất lượng (hoặc có thể bao gồm Trưởng bộ phận
sản xuất, Trưởng bộ phận kiểm nghiệm và Trưởng bộ phận bảo đảm chất lượng). Các
vị trí chủ chốt này phải do những nhân sự chính thức làm việc toàn thời gian và
có đủ kiến thức, trình độ chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm
vụ được giao đảm nhận. Các vị trí Trưởng bộ phận sản xuất và Trưởng bộ phận kiểm
soát chất lượng phải độc lập với nhau. Trong các công ty lớn, một số nhiệm vụ của
cán bộ chủ chốt (được đề cập trong các mục 2.2, 2.3, 2.4 sau
đây) có thể được uỷ quyền cho các cấp Phó của mình (có trình độ đáp ứng yêu cầu)
nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm.
2.2. Trưởng bộ phận sản
xuất phải có đủ thẩm quyền và trách nhiệm để quản lý hoạt động sản xuất, bao gồm
thiết bị, nhà xưởng, nhân sự, các thao tác trong khu vực sản xuất và hồ sơ có
liên quan.
Trưởng bộ phận sản xuất
có những trách nhiệm sau:
2.2.1. Bảo đảm sản phẩm
được sản xuất và bảo quản theo đúng hồ sơ tài liệu phù hợp để đạt được chất lượng
yêu cầu;
2.2.2. Phê duyệt các hướng
dẫn liên quan đến thao tác sản xuất kể cả các hoạt động kiểm tra trong quá
trình sản xuất và bảo đảm chúng được thực hiện một cách nghiêm ngặt;
2.2.3. Bảo đảm hồ sơ
sản xuất được đánh giá và ký bởi một người được chỉ định trước khi hồ sơ được gửi
tới bộ phận kiểm soát chất lượng;
2.2.4. Kiểm tra việc
bảo trì nhà xưởng và máy móc thiết bị liên quan đến sản xuất;
2.2.5. Bảo đảm việc
thẩm định/thẩm tra các bước/giai đoạn trọng yếu của quy trình sản xuất;
2.2.6. Bảo đảm việc
đào tạo ban đầu, đào tạo liên tục cho nhân viên bộ phận sản xuất được thực hiện
và nội dung đào tạo được cập nhật phù hợp với yêu cầu thực tế.
2.3. Trưởng bộ phận
kiểm soát chất lượng phải có đủ thẩm quyền và trách nhiệm để quản lý hoạt động
kiểm soát chất lượng như thiết lập, thẩm định và thực thi tất cả các quy trình
kiểm soát chất lượng; có quyền chấp nhận hay loại bỏ đối với nguyên vật liệu đầu
vào, sản phẩm trung gian, bán thành phẩm và thành phẩm sau khi xem xét đánh giá
sự phù hợp với tiêu chuẩn liên quan và/hoặc được sản xuất đúng theo quy trình
đã được phê duyệt trong những điều kiện xác định.
Trưởng bộ phận kiểm
soát chất lượng có những trách nhiệm sau:
2.3.1. Phê duyệt hoặc
loại bỏ nguyên liệu ban đầu, vật liệu bao gói, sản phẩm trung gian, bán thành
phẩm và thành phẩm;
2.3.2. Đánh giá hồ sơ
lô;
2.3.3. Bảo đảm tất cả
các phép thử cần thiết đều được thực hiện;
2.3.4. Bảo đảm việc
thẩm định/thẩm tra các bước/giai đoạn trọng yếu của quy trình sản xuất đã được
thực hiện;
2.3.5. Phê duyệt các
tiêu chuẩn, hướng dẫn lấy mẫu, phương pháp thử và các quy trình kiểm tra chất
lượng khác;
2.3.6. Phê duyệt và
theo dõi việc kiểm nghiệm theo hợp đồng;
2.3.7. Kiểm tra việc
bảo dưỡng cơ sở, nhà xưởng và máy móc thiết bị;
2.3.8. Nghiên cứu độ ổn
định sản phẩm để xác định tuổi thọ và thiết lập hạn sử dụng của sản phẩm ở điều
kiện bảo quản khuyến cáo;
2.3.9. Phê duyệt nhà
cung cấp nguyên liệu, bao bì;
2.3.10. Đánh giá khiếu
nại nhận được hoặc bất kỳ khiếm khuyết nào của sản phẩm và phối hợp các bộ phận
khác để có hành động thích hợp khi cần thiết;
2.3.11. Quản lý đầy đủ
hồ sơ kiểm tra chất lượng mẫu thử nghiệm;
2.3.12. Tham gia đánh
giá bên nhận sản xuất theo hợp đồng;
2.3.13. Bảo đảm việc
đào tạo ban đầu, đào tạo liên tục cho nhân viên bộ phận kiểm soát chất lượng được
thực hiện và nội dung đào tạo được cập nhật phù hợp với yêu cầu thực tế.
2.4. Trưởng bộ phận sản
xuất và trưởng bộ phận kiểm soát chất lượng có một số trách nhiệm chung sau
đây:
2.4.1. Phê duyệt quy
trình thao tác chuẩn và các tài liệu khác kể cả các văn bản sửa đổi;
2.4.2. Giám sát và kiểm
soát môi trường sản xuất và bảo đảm vấn đề vệ sinh trong nhà máy;
2.4.3. Thẩm định/thẩm
tra các giai đoạn trọng yếu của quy trình sản xuất;
2.4.4. Đào tạo nhân sự;
2.4.5. Phê duyệt và
giám sát nhà cung cấp nguyên vật liệu và nhà sản xuất theo hợp đồng;
2.4.6. Quy định và
giám sát điều kiện bảo quản nguyên vật liệu và sản phẩm;
2.4.7. Lưu giữ hồ sơ,
tài liệu có liên quan;
2.4.8. Giám sát việc
tuân thủ các quy định về Thực hành sản xuất tốt;
2.4.9. Kiểm tra, điều
tra và lấy mẫu nhằm giám sát các yếu tố có thể có ảnh hưởng tới chất lượng sản
phẩm.
Đào tạo
2.5. Tất cả nhân sự
phải được đào tạo các quy định Thực hành sản xuất tốt và những thao tác đặc thù
có liên quan.
2.6. Việc đào tạo cần
phải thực hiện thường xuyên, liên tục và đào tạo lại khi cần thiết để bảo đảm
toàn bộ nhân viên nắm bắt được các yêu cầu Thực hành sản xuất tốt có liên quan
đến nhiệm vụ được giao. Đào tạo Thực hành sản xuất tốt cần phải tuân theo các
quy trình bằng văn bản đã được phê duyệt bởi Trưởng bộ phận sản xuất và Trưởng
bộ phận kiểm soát chất lượng.
2.7. Hồ sơ đào tạo
bao gồm cả đào tạo về Thực hành sản xuất tốt cần được lưu giữ và hiệu quả đào tạo
phải được định kỳ đánh giá.
2.8. Khái niệm về bảo
đảm chất lượng và tất cả các biện pháp có khả năng nâng cao nhận thức và việc
thực hiện bảo đảm chất lượng cần được thảo luận thấu đáo trong các khoá đào tạo.
III. Cơ sở sản xuất
và trang thiết bị
Nguyên tắc
Nhà xưởng và trang
thiết bị sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe phải được quy hoạch, thiết kế, xây
dựng, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng phù hợp với các thao tác sản xuất sẽ diễn
ra. Bố trí mặt bằng và thiết kế của nhà xưởng phải nhằm mục đích giảm thiểu tối
đa các nguy cơ và bảo đảm làm vệ sinh cũng như bảo dưỡng có hiệu quả để tránh
nhiễm chéo, tích tụ bụi hoặc rác nói chung và bất kỳ yếu tố nào ảnh hưởng bất lợi
tới chất lượng sản phẩm.
Nhà xưởng: Quy định
chung
3.1. Nhà xưởng cần phải
đủ rộng, được thiết kế, xây dựng và bố trí phù hợp với yêu cầu vận hành, vệ
sinh và bảo trì, bảo dưỡng.
3.2. Nhà xưởng cần được
bảo trì, bảo dưỡng cẩn thận, phải bảo đảm các hoạt động bảo dưỡng và sửa chữa
không gây nên bất kỳ mối nguy ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Nhà xưởng phải
được làm vệ sinh và tẩy trùng khi cần thiết theo các quy trình chi tiết bằng
văn bản.
3.3. Có quy định các
bước phải thực hiện để tránh sự ra vào của những người không được phép. Những
người không có nhiệm vụ không được ra vào các khu vực sản xuất, bảo quản và kiểm
tra chất lượng.
3.4. Ánh sáng, nhiệt
độ, độ ẩm và việc thông gió phải phù hợp và không gây ảnh hưởng bất lợi trực tiếp
hoặc gián tiếp tới sản phẩm trong suốt quá trình sản xuất và bảo quản hoặc ảnh
hưởng đến sự hoạt động chính xác của trang thiết bị.
3.5. Nhà xưởng cần được
quy hoạch ở vị trí thích hợp và được phê duyệt bởi người có thẩm quyền liên
quan.
3.6. Nhà xưởng phải
được đặt ở nơi có môi trường cùng với các biện pháp bảo đảm phù hợp nhằm giảm tối
đa nguy cơ ô nhiễm đối với nguyên liệu hoặc sản phẩm trong suốt quá trình sản
xuất.
3.7.9 Trường hợp
thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thuốc dược liệu và thuốc cổ truyền được sản xuất
trong cùng dây chuyền: phải có biện pháp kiểm soát phù hợp để phòng, tránh nguy
cơ nhầm lẫn, nhiễm, nhiễm chéo (xem Mục 6.19)
3.8. Nhà xưởng phải
được thiết kế, xây dựng và bảo dưỡng để bảo vệ tối đa khỏi sự xâm nhập và cư
trú của côn trùng hoặc các động vật khác.
3.9. Việc thiết kế cần
lưu ý đến ngăn ngừa sự trộn lẫn các sản phẩm khác nhau hay các thành phần của
chúng với nhau và khả năng nhiễm chéo chất khác.
3.10. Cần đặc biệt
lưu ý đến các thao tác chế biến có phát sinh bụi và có biện pháp ngăn ngừa sự
phát sinh, phát tán bụi trong khu vực sản xuất.
3.11. Phải bố trí các
khu vực dành riêng cho các hoạt động sau:
3.11.1. Tiếp nhận và
biệt trữ/cách ly nguyên vật liệu đầu vào;
3.11.2. Lấy mẫu;
3.11.3. Bảo quản
nguyên liệu ban đầu và vật liệu đóng gói;
3.11.4. Cân đo hoặc định
lượng;
3.11.5. Chế biến;
3.11.6. Bảo quản sản
phẩm trung gian/bán thành phẩm;
3.11.7. Đóng gói;
3.11.8. Vệ sinh thiết
bị, dụng cụ;
3.11.9. Biệt trữ
thành phẩm;
3.11.10. Bảo quản
thành phẩm xuất xưởng;
3.11.11. Khu vực kiểm
soát chất lượng.
Tình trạng biệt trữ/cách
ly phải được bảo đảm trong khu vực riêng biệt và có dấu hiệu nhận biết rõ ràng.
Việc ra vào khu vực này chỉ dành cho người có trách nhiệm. Nếu sử dụng biện
pháp khác để thay thế cho việc cách ly vật lý thì biện pháp đó phải bảo đảm an
toàn ở mức tương đương.
Khu vực sản xuất
3.12. Ở những nơi
nguyên liệu ban đầu, vật liệu bao gói trực tiếp, sản phẩm trung gian và bán
thành phẩm có tiếp xúc với môi trường, bề mặt bên trong (của tường, sàn và trần
nhà) phải nhẵn, không được có kẽ nứt cũng như chỗ nối hở, không được sinh ra
các hạt tiểu phân, cho phép làm vệ sinh và tẩy trùng khi cần thiết một cách dễ
dàng có hiệu quả. Trong mỗi mét khối không khí những nơi này phải có không quá
3.520.000 tiểu phân bụi có kích thước lớn hơn hoặc bằng 0,5 micrômét (µm) và có
không quá 29.300 tiểu phân bụi có kích thước lớn hơn hoặc bằng 5,0 µm trong điều
kiện không hoạt động. Khi sản xuất những sản phẩm có nguy cơ ô nhiễm vi sinh
cao (ví dụ như viên hoàn mềm), cần có quy định giới hạn tối đa tổng số mầm vi
sinh (Colony Forming Units - CFU) được phép có trong một đơn vị thể tích
không khí và/hoặc diện tích bề mặt thiết bị tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm
trong khu vực nêu trên. Bề mặt nơi tiếp giáp giữa tường và sàn trong khu vực sản
xuất cần được xây dựng sao cho dễ làm sạch.
3.13. Các đường thoát
nước cần tránh để hở; nếu bắt buộc để hở thì chúng cần phải xây nông để dễ làm
vệ sinh sạch và tiệt trùng. Tất cả các đường thoát nước thải phải được lắp thiết
bị chống trào ngược.
3.14. Khu vực sản xuất
phải được thông gió tốt, có thiết bị kiểm soát không khí (bao gồm nhiệt độ, độ ẩm
và thiết bị lọc không khí) phù hợp với các hoạt động diễn ra bên trong khu vực
sản xuất và môi trường bên ngoài.
3.15. Khu vực sản xuất
phải đủ sáng, đặc biệt ở những nơi thực hiện việc kiểm tra bằng mắt thường
trong quá trình sản xuất.
3.16. Các ống dẫn,
máng đèn, điểm thông gió và những dịch vụ khác phải được thiết kế và lắp đặt
sao cho tránh tạo ra các góc, hốc khó làm vệ sinh. Nếu có thể, chúng cần được
tiếp cận từ bên ngoài khu vực sản xuất khi bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế.
3.17. Cần có các khu
vực riêng biệt để chế biến những sản phẩm dùng ngoài và những sản phẩm dùng
trong.
3.18. Trong trường hợp
bụi phát sinh (ví dụ như trong quá trình lấy mẫu, cân, trộn và các hoạt động chế
biến, đóng gói các loại sản phẩm khô), phải thực hiện các quy định đặc biệt để
ngăn ngừa nhiễm chéo và làm vệ sinh dễ dàng.
3.19. Khu vực đóng
gói thực phẩm bảo vệ sức khỏe phải được thiết kế và bố trí phù hợp để tránh lẫn
lộn và ô nhiễm chéo.
3.20. Mặt bằng nhà xưởng
phải được bố trí sao cho việc sản xuất được thực hiện trong những khu vực tiếp
nối nhau theo trình tự hợp lý tương ứng với các công đoạn sản xuất và mức độ sạch
cần thiết.
3.21. Đủ không gian
làm việc để cho phép lắp đặt thiết bị, đặt để nguyên vật liệu và các hoạt động
sản xuất diễn ra một cách hợp lý, thứ tự theo dây chuyền sản xuất và thuận lợi
cho việc kiểm tra, giám sát.
3.22. Các phòng thay
bảo hộ lao động phải nối trực tiếp nhưng cần được bố trí tách biệt khỏi khu vực
sản xuất.
3.23. Phòng thay bảo
hộ lao động vào khu vực sản xuất phải được trang bị đầy đủ phương tiện rửa tay
và/hoặc các thiết bị vệ sinh phù hợp khác.
Khu vực bảo quản
3.24. Các khu vực bảo
quản phải đủ điều kiện để bảo quản theo yêu cầu đối với các loại nguyên vật liệu,
các sản phẩm: sản phẩm trung gian, bán thành phẩm và thành phẩm, các sản phẩm
biệt trữ/cách ly, được chấp nhận, bị loại bỏ hoặc thu hồi về.
3.25. Khu vực bảo quản
phải được thiết kế hoặc điều chỉnh để bảo đảm điều kiện bảo quản tốt. Đặc biệt
là phải sạch sẽ, khô ráo và duy trì nhiệt độ thích hợp. Những khu vực có yêu cầu
điều kiện bảo quản đặc biệt như nhiệt độ, độ ẩm phải được đáp ứng, được kiểm
tra và giám sát.
3.26. Cần bố trí khu
vực bảo quản riêng, có khóa chắc chắn, để cách ly các loại nguyên vật liệu hoặc
sản phẩm bị loại bỏ, bị thu hồi hoặc trả về. Các sản phẩm bị loại bỏ trong quá
trình sản xuất không nên lưu giữ trong xưởng mà cần được gắn nhãn, vào sổ theo
dõi và chuyển về kho ngay sau mỗi ca sản xuất để đề phòng lấy nhầm.
3.27. Những nguyên vật
liệu hoặc sản phẩm có hoạt tính cao (ví dụ chất dễ gây cháy, dễ gây nổ hoặc có
độc tính) phải được bảo quản ở khu vực riêng, an toàn và được bảo vệ.
3.28. Khu vực nhận
hàng và xuất hàng phải bảo vệ được nguyên vật liệu và sản phẩm khỏi bị ảnh hưởng
của thời tiết. Khu vực nhận hàng phải được thiết kế và trang bị để có thể làm sạch
các bao bì chứa nguyên vật liệu trước khi đưa nhập kho bảo quản khi có yêu cầu.
3.29. Thông thường cần
phải có khu vực riêng để lấy mẫu nguyên liệu ban đầu. Nếu việc lấy mẫu tiến
hành ở ngay trong kho bảo quản thì phải được thực hiện sao cho tránh được ô nhiễm
hay nhiễm chéo.
3.30. Vật liệu bao
gói in sẵn được coi là rất quan trọng trong việc bảo đảm sản phẩm thành phẩm
đúng với nội dung trên nhãn và cần đặc biệt chú ý đến việc bảo quản an toàn và
bảo vệ những vật liệu này.
3.31. Nguyên liệu thô
tự nhiên phải được bảo quản ở khu vực riêng. Khu vực này phải được thông gió tốt
và phải được thiết kế để chống côn trùng hay các loại động vật khác xâm nhập, đặc
biệt là loài gặm nhấm. Phải tiến hành ngăn ngừa hiệu quả sự lan truyền của bất
kỳ loài động vật và vi sinh vật theo vào cùng nguyên liệu và ngăn ngừa nhiễm
chéo. Các bao nguyên liệu thô tự nhiên phải được sắp xếp sao cho bảo đảm không
khí lưu thông tốt.
3.32. Phải đặc biệt
chú ý về vệ sinh và bảo dưỡng tốt đối với khu vực bảo quản, đặc biệt khi có
phát sinh bụi.
3.33. Khi có yêu cầu
bảo quản đặc biệt (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng) đối với các loại nguyên liệu thảo
mộc, nguyên liệu có nguồn gốc động vật, vi sinh vật, dịch chiết, tinh dầu hay
các loại chế phẩm khác thì những điều kiện này phải được đáp ứng và theo dõi,
giám sát.
Khu vực kiểm tra chất
lượng
3.34. Trong trường hợp
hoạt động thử nghiệm được tiến hành tại cơ sở sản xuất thì các phòng kiểm nghiệm
chất lượng cần được bố trí cách biệt khỏi các khu vực sản xuất nhất là đối với
phòng kiểm nghiệm vi sinh vật.
3.35. Phòng kiểm nghiệm
phải thiết kế phù hợp với các hoạt động được tiến hành tại đó. Cần có đủ diện
tích để tránh lẫn lộn và nhiễm chéo và phòng riêng để lưu mẫu và bảo quản hồ
sơ, tài liệu.
3.36. Cần có phòng
riêng cho các thiết bị, dụng cụ dễ bị ảnh hưởng để bảo vệ chúng khỏi bị rung động,
nhiễu điện từ, độ ẩm ...
3.37. Cần có các quy
định đặc biệt đối với các phòng kiểm nghiệm có tính đặc thù, chẳng hạn như
phòng kiểm nghiệm vi sinh vật.
Khu phụ
3.38. Các nhà vệ sinh
và nghỉ giải lao phải tách biệt khỏi các khu vực khác và không được mở thông trực
tiếp vào các khu vực có kiểm soát (như khu vực sản xuất và bảo quản).
3.39. Các thiết bị, dụng
cụ cho việc thay trang phục bảo hộ lao động và tắm rửa, vệ sinh phải tiện lợi
và phù hợp với số lượng người sử dụng.
3.40. Xưởng bảo trì,
bảo dưỡng thiết bị cần phải tách biệt khỏi khu vực sản xuất. Bất kỳ phụ tùng và
dụng cụ nào được để trong khu vực sản xuất thì chúng phải để trong phòng hoặc tủ
có khoá chỉ để dành riêng cho mục đích đó.
3.41. Nhà nuôi động vật
phải cách ly khỏi các khu vực khác, có lối ra vào dành riêng cho động vật và
thiết bị xử lý không khí riêng. Kho bảo quản chất dễ cháy nổ, khu vực lưu giữ
rác thải, hệ thống xử lý nước thải và lò hơi (nếu có) cần phải bố trí xa khu vực
sản xuất, kiểm nghiệm và bảo quản để bảo đảm an toàn, vệ sinh.
Trang thiết bị
3.42. Trang thiết bị
sản xuất phải được thiết kế, bố trí và bảo trì, bảo dưỡng phù hợp với mục đích
sử dụng và an toàn cho nhân viên. Việc bảo trì, bảo dưỡng, thay thế phụ kiện phải
được thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt và phù hợp với yêu cầu của nhà sản
xuất trang thiết bị.
3.43. Trang thiết bị
phải được lắp đặt sao cho ngăn ngừa ô nhiễm hoặc giảm thiểu tối đa nguy cơ sai
sót và khi cần thiết, được vận hành thử để bảo đảm thiết bị hoạt động phù hợp với
yêu cầu.
3.44. Các trang thiết
bị sản xuất cần được bố trí cách nhau phù hợp để thuận lợi cho hoạt động sản xuất
và tránh nhiễm chéo.
3.45. Các đường ống cố
định cần được dán nhãn rõ ràng chỉ rõ nội dung bên trong và hướng dòng chảy.
3.46. Phải có cân và
các thiết bị đo lường khác với khoảng cân/đo và độ chính xác phù hợp cho các hoạt
động sản xuất và kiểm tra, giám sát.
3.47. Các thiết bị
cân, đo, ghi chép và kiểm tra, giám sát phải được hiệu chuẩn và kiểm tra định kỳ
bằng phương pháp thích hợp và lưu đầy đủ hồ sơ cho các hoạt động này.
3.48. Trang thiết bị
sản xuất phải được thiết kế để làm vệ sinh dễ dàng và bảo đảm sạch sẽ; phải được
làm sạch theo quy trình chi tiết bằng văn bản và bảo quản ở điều kiện khô ráo,
sạch sẽ.
3.49. Trang thiết bị
dùng để chế biến những sản phẩm dùng trong cần phải riêng biệt với thiết bị
dùng để chế biến những sản phẩm dùng ngoài.
3.50. Trang thiết bị
hư hỏng cần phải đưa ra khỏi khu vực sản xuất và kiểm soát chất lượng nếu có thể
hoặc là phải được gắn nhãn rõ ràng là đã bị hỏng.
3.51. Các hoạt động sửa
chữa và bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị phải không được làm ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm. Bất kỳ một chi tiết nào bị mất, thiếu ví dụ như ốc, lò xo, ghim
kẹp… cần phải được báo cáo và điều tra, xác minh ngay lập tức.
3.52. Trang thiết bị
sản xuất (gồm cả ống chuyển, vòi xả) phải không được làm ảnh hưởng đến sản phẩm.
Những bộ phận của trang thiết bị sản xuất có tiếp xúc với sản phẩm không được
gây phản ứng, thôi nhiễm hay hấp thụ các chất ở mức độ có thể làm ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm và không gây ra bất kỳ mối nguy nào.
3.53. Các ống dẫn,
vòi xả, bơm, van đóng mở sử dụng cho nước đã xử lý, nguyên liệu ban đầu và các
sản phẩm cần phải làm vệ sinh sạch sẽ theo quy trình đã được duyệt có quy định
các chi tiết về giới hạn hành động về mức độ ô nhiễm vi sinh vật và các biện
pháp xử lý cần thực hiện.
IV. Vệ sinh
Nguyên tắc
Vệ sinh cá nhân và vệ
sinh môi trường cần được thực hiện ở mức độ cao trong tất cả các hoạt động của
quá trình sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
Phạm vi vệ sinh cá
nhân và vệ sinh môi trường bao gồm vệ sinh cá nhân, vệ sinh nhà xưởng, vệ sinh
thiết bị và dụng cụ, trên thực tế là đối với bất kỳ yếu tố nào có thể trở thành
nguồn ô nhiễm đối với sản phẩm.
Mọi nhân viên cần được
chỉ dẫn và khuyến khích báo cáo cho người quản lý trực tiếp của họ về bất kỳ điều
kiện vệ sinh nào (ví dụ như cây cỏ, thiết bị và con người…) mà họ cho là có thể
gây tác động bất lợi đến chất lượng sản phẩm.
Vệ sinh cá nhân
4.1. Tất cả các nhân
viên được kiểm tra sức khỏe trước khi được tuyển dụng và khám sức khỏe định kỳ,
bao gồm những chỉ tiêu sức khỏe liên quan đến những yêu cầu công việc của họ.
4.2. Nhân viên phải
được huấn luyện, đào tạo và thực hành tốt về vệ sinh cá nhân. Tất cả nhân viên
tham gia sản xuất đều phải tuân thủ các qui định vệ sinh cá nhân ở mức độ cao.
4.3. Bất kì ai và khi
nào có biểu hiện ốm đau rõ rệt hoặc có vết thương hở hay những người đang mắc
các bệnh hoặc chứng bệnh như lao tiến triển, tiêu chảy cấp tính, bệnh tả, lỵ, thương
hàn, viêm gan vi rút A hoặc E cấp tính, viêm đường hô hấp cấp tính, viêm da nhiễm
trùng cấp có thể ảnh hưởng bất lợi đến chất lượng sản phẩm đều không được phép
tham gia xử lý nguyên liệu ban đầu, vật liệu bao gói, nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất và thành phẩm cho tới khi tình trạng sức khỏe của họ được đánh
giá là không còn có nguy cơ.
4.4. Nhân viên vận
hành cần phải tránh tiếp xúc trực tiếp bằng tay với nguyên liệu ban đầu, vật liệu
bao gói trực tiếp, sản phẩm trung gian và bán thành phẩm. Nếu không tránh khỏi
việc tiếp xúc đó thì cần phải rửa tay sạch sẽ và mang bao tay phù hợp.
4.5. Để bảo vệ sản phẩm
khỏi bị ô nhiễm và an toàn cho người lao động, nhân viên cần phải mang bảo hộ
lao động phù hợp với nhiệm vụ được giao. Bảo hộ lao động sau khi dùng phải được
để trong đồ chứa đựng đậy kín cho tới khi được giặt sạch.
4.6. Chỉ những người
có nhiệm vụ mới được phép đi vào khu vực sản xuất. Khách tham quan hoặc những
người chưa được đào tạo vệ sinh cá nhân thì tốt nhất là không nên đi vào các khu
vực sản xuất và kiểm nghiệm. Trường hợp cần thiết thì họ cần được cung cấp các
thông tin liên quan, nhất là quy định vệ sinh cá nhân, thay trang phục bảo hộ
và phải được giám sát chặt chẽ.
4.7. Không được phép
hút thuốc, ăn uống, nhai, để thực phẩm, đồ uống và thuốc lá cũng như thuốc chữa
bệnh của cá nhân trong khu vực sản xuất, phòng kiểm tra chất lượng và khu vực bảo
quản hoặc trong các khu vực khác có thể gây ảnh hưởng bất lợi tới chất lượng sản
phẩm.
4.8. Đồ trang sức, đồng
hồ đeo tay bị cấm mang vào khu vực sản xuất. Với những đồ trang sức hay đồ vật
không thể tháo được thì chúng cần phải bao bằng vật dụng được vệ sinh sạch sẽ,
không gây thôi nhiễm.
Vệ sinh nhà xưởng
4.9. Nhà xưởng sản xuất
phải được thiết kế và xây dựng phù hợp, thuận tiện cho việc vệ sinh sạch sẽ.
4.10. Nhà vệ sinh có
thông gió tốt, phòng rửa tay và phòng thay bảo hộ lao động cần được bố trí phù
hợp tại các khu vực cần thiết.
4.11. Phải có đủ tủ để
bảo quản quần áo và vật dụng cá nhân ở các khu vực cần thiết.
4.12. Việc nấu ăn,
lưu giữ thức ăn và nơi ăn uống phải thực hiện ở khu vực riêng như phòng ăn hoặc
căng tin. Các vật dụng trong những phòng này cũng phải bảo đảm yêu cầu vệ sinh.
Các phòng này không được mở trực tiếp vào các khu vực có kiểm soát như khu vực
sản xuất và khu vực bảo quản nguyên vật liệu và thành phẩm.
4.13. Nguyên vật liệu
phế thải không được phép để lưu cữu. Chúng phải được thu gom vào các dụng cụ
phù hợp để đưa về nơi tập kết bên ngoài nhà xưởng và được xử lý thường xuyên một
cách an toàn, hợp vệ sinh theo quy định.
4.14. Chất diệt các
loài gặm nhấm, côn trùng, chất tẩy uế và những vật liệu làm vệ sinh không được
phép gây ô nhiễm cho trang thiết bị, nguyên liệu thô, vật liệu bao gói, nguyên
liệu trong quá trình sản xuất và thành phẩm. Cần có chương trình kiểm soát các
loài vật gây hại, các loại hồ sơ như sơ đồ đường đi, dự tính mức độ và hiệu quả
biện pháp kiểm soát côn trùng. Trong trường hợp thực hiện theo hợp đồng thì cần
phải có thoả thuận nội dung bằng văn bản.
4.15. Phải có các quy
trình vệ sinh bằng văn bản quy định rõ trách nhiệm và mô tả như lịch làm vệ
sinh, biện pháp, trang thiết bị, chất dùng để vệ sinh và các dụng cụ làm vệ
sinh. Các quy trình này phải được tuân thủ nghiêm túc.
4.16. Không được phép
nuôi, giữ vật nuôi trong kho, xưởng sản xuất.
Vệ sinh trang thiết bị,
dụng cụ
4.17. Trang thiết bị,
dụng cụ sau khi sử dụng phải được làm sạch cả bên trong và bên ngoài theo các
quy trình đã được thiết lập. Trang thiết bị sạch phải được bảo quản ở điều kiện
sạch, được nhận dạng tình trạng sạch và phải được kiểm tra tình trạng sạch trước
khi sử dụng.
4.18. Ưu tiên các
phương pháp làm sạch ướt hoặc hút chân không. Tránh sử dụng khí nén và bàn chải;
nếu phải sử dụng thì cần phải hạn chế tối đa nguy cơ gây ô nhiễm đối với sản phẩm.
4.19. Các chất tẩy rửa
và trang thiết bị rửa và làm sạch không được trở thành nguồn gây ô nhiễm. Việc
lựa chọn phương pháp vệ sinh và chất tẩy rửa cần hết sức lưu ý và phải được giải
thích rõ ràng.
4.20. Phải có đủ
không gian (tốt nhất là tách riêng khỏi các khu vực chế biến) để làm sạch và bảo
quản các loại trang thiết bị di động và các dụng cụ bao gồm cả việc bảo quản
các chất làm sạch.
4.21. Phải xây dựng
các quy trình bằng văn bản quy định việc làm sạch và vệ sinh trang thiết bị, dụng
cụ, dụng cụ chứa đựng dùng trong sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Các quy
trình này phải được tuân thủ nghiêm túc.
4.22. Các quy trình này
phải bảo đảm ngăn ngừa ô nhiễm đến trang thiết bị
do các chất tẩy rửa
hoặc làm vệ sinh và phải có ít nhất các nội dung sau:
4.22.1. Trách nhiệm
làm sạch;
4.22.2. Lịch trình, kế
hoạch làm sạch;
4.22.3. Phương pháp
làm sạch;
4.22.4. Trang thiết bị
và vật liệu dùng để làm sạch;
4.22.5. Thao tác tháo
rời và lắp ráp lại các loại trang thiết bị;
4.22.6. Gỡ bỏ phiếu
nhận dạng liên quan đến lô sản phẩm trước đó;
4.22.7. Bảo vệ các
trang thiết bị, dụng cụ làm vệ sinh khỏi bị ô nhiễm trước khi sử dụng.
4.23. Hồ sơ vệ sinh
bao gồm các kết quả kiểm tra tình trạng vệ sinh trang thiết bị dụng cụ trước
khi sử dụng đều phải được lưu giữ.
V. Hồ sơ tài liệu
Nguyên tắc
Hồ sơ tài liệu tốt là
một phần thiết yếu của hệ thống bảo đảm chất lượng. Hồ sơ tài liệu viết rõ
ràng, ngăn ngừa sai sót do truyền đạt bằng lời nói và cho phép truy xuất lịch sử
của lô sản phẩm, từ khi tiếp nhận nguyên liệu ban đầu đến khi phân phối thành
phẩm. Hồ sơ tài liệu phải ghi chép những hoạt động đã thực hiện để duy trì, bảo
quản, kiểm soát chất lượng, phân phối và các vấn đề liên quan đến Thực hành sản
xuất tốt.
Phải có sẵn một hệ thống
hồ sơ tài liệu cho các hoạt động sản xuất. Hệ thống này bao gồm các công thức sản
xuất, hướng dẫn, tiêu chuẩn và quy trình. Những hồ sơ tài liệu này phải được
thiết lập rõ ràng và không được phép có sai sót.
Quy định chung
5.1. Hệ thống tài liệu
phải có toàn bộ hồ sơ ghi chép về lịch sử của mỗi lô sản phẩm. Hệ thống này phải
đầy đủ để điều tra và truy xuất bất kỳ những sản phẩm có sai sót nào.
5.2. Các hồ sơ tài liệu
cần chứa tất cả thông tin cần thiết, được cập nhật và bất cứ điều chỉnh nào
cũng cần phải được phê duyệt chính thức. Hệ thống này bao gồm toàn bộ kết quả
xem xét định kỳ và đột xuất khi cần.
5.3. Những hồ sơ ghi
chép liên quan đến sản phẩm cần phải lưu trữ ít nhất một (01) năm sau ngày hết
hạn sử dụng của lô thành phẩm.
5.4. Các hồ sơ tài liệu
cần được thiết kế, chuẩn bị, rà soát và được phân phát cẩn thận. Việc sao chép
tài liệu để làm việc từ tài liệu gốc thì không được phép có bất kỳ sai lỗi nào
do quá trình nhân bản. Các tài liệu sao chép phải rõ ràng, dễ đọc và phải được
phép sao chép.
5.5. Hồ sơ tài liệu
phải được người có trách nhiệm và thẩm quyền phê chuẩn, ký và ghi ngày tháng.
5.6. Hồ sơ tài liệu cần
phải có nội dung dễ hiểu; tiêu đề, bản chất, mục đích cần phải được mô tả rõ
ràng. Hồ sơ tài liệu phải được thiết kế chuẩn và kiểm tra dễ dàng.
5.7. Hồ sơ tài liệu
phải thường xuyên được rà soát và cập nhật. Cần phải có hệ thống ngăn ngừa việc
vô ý sử dụng những phiên bản cũ của hồ sơ tài liệu đã được sửa đổi.
5.8. Hồ sơ tài liệu
không được viết tay, trừ việc nhập dữ liệu vào nơi hồ sơ tài liệu yêu cầu. Việc
nhập dữ liệu cần phải được thực hiện một cách rõ ràng, dễ đọc và không được viết
đè. Không chừa khoảng trống đủ để chèn thêm số liệu.
5.9. Bất kỳ sự sửa chữa
nào khi nhập dữ liệu cũng cần phải được ký tên, ghi rõ ngày tháng và lý do sửa.
Hồ sơ sau khi sửa cần phải cho phép đọc được thông tin gốc trước đó.
5.10. Hồ sơ ghi chép
phải được thực hiện hoặc hoàn thành ngay tại thời điểm mà mỗi hành động được diễn
ra. Bằng cách đó tất cả các hoạt động quan trọng liên quan đến việc sản xuất sản
phẩm sẽ truy xuất được.
5.11. Dữ liệu có thể
được ghi chép bằng hệ thống điện tử, ảnh chụp hoặc các phương tiện có độ tin cậy
khác nhưng cần sẵn có các quy trình thao tác chi tiết liên quan đến hệ thống đó
và độ chính xác của các bản ghi dữ liệu này cần được kiểm tra, đánh giá lại. Nếu
các hồ sơ tài liệu này được quản lý bằng phương pháp xử lý dữ liệu điện tử thì
chỉ người có trách nhiệm mới được phép nhập hay thay đổi dữ liệu trong máy tính
và phải ghi chép khi có bất kỳ sự thay đổi và xoá bỏ nào. Việc truy cập dữ liệu
cần phải được hạn chế bằng mật khẩu hoặc các biện pháp khác và kết quả nhập những
dữ liệu quan trọng phải được kiểm tra, đánh giá độc lập. Hồ sơ lô sản phẩm lưu
giữ dưới dạng điện tử cần phải được bảo vệ và sao lưu lại. Đặc biệt, các dữ liệu
này phải luôn sẵn sàng để truy cập trong thời gian lưu giữ.
5.12. Nhà sản xuất phải
thực hiện đúng quy định trong các quy trình đã được phê duyệt. Trường hợp có sự
thay đổi trong thực tế thì những quy trình có liên quan phải được cập nhật ngay
sau đó. Sau khi quy trình được phê duyệt lại thì phải tiến hành đào tạo ngay để
bảo đảm chắc chắn là nhân viên sẽ thực hiện đúng quy trình đã được phê duyệt.
Hồ sơ kiểm soát chất
lượng
5.13. Phòng kiểm soát
chất lượng phải luôn sẵn có các tài liệu hồ sơ lô sản phẩm và những hồ sơ tài
liệu sau:
5.13.1. Tiêu chuẩn kỹ
thuật;
5.13.2. Quy trình lấy
mẫu;
5.13.3. Các quy trình
phân tích và hồ sơ ghi chép (bao gồm những bảng tính toán/dữ liệu gốc và/hoặc sổ
kiểm nghiệm);
5.13.4. Các báo cáo
phân tích/kiểm nghiệm và/hoặc các giấy chứng nhận phân tích/kiểm nghiệm;
5.13.5. Dữ liệu giám
sát môi trường ở những nơi có yêu cầu;
5.13.6. Quy trình và
hồ sơ ghi chép về hiệu chuẩn thiết bị đo lường và việc bảo trì, bảo dưỡng trang
thiết bị phân tích;
5.14. Bất kỳ hồ sơ
tài liệu kiểm soát chất lượng nào liên quan đến việc ghi chép của một lô sản phẩm
cần phải được giữ lại trong ít nhất một (01) năm sau ngày hết hạn sử dụng của
lô thành phẩm đó.
Các tài liệu kỹ thuật
5.15. Các nguyên vật
liệu được sử dụng trong sản phẩm cần được xử lý theo cách phù hợp và được sản
xuất trong điều kiện được kiểm soát hợp lý để tránh lây nhiễm chéo. Hồ sơ truy
xuất nguồn gốc nguyên vật liệu và nhà cung cấp là tài liệu quan trọng đối với
chất lượng thành phẩm và phải luôn có sẵn.
Tài liệu kỹ thuật về
nguyên liệu tự nhiên
5.16. Tài liệu kỹ thuật
về nguyên liệu tự nhiên bao gồm các nội dung tương ứng sau đây:
5.16.1. Tên khoa học
và tên riêng nếu có;
5.16.2. Chi tiết nguồn
gốc của nguyên liệu tự nhiên (quốc gia hay vùng miền xuất xứ và nơi trồng, thời
gian thu hoạch, quy trình thu hái, các loại thuốc trừ sâu đã sử dụng…);
5.16.3. Bộ phận dùng
(là toàn bộ hay chỉ một phần của thực vật/động vật được sử dụng làm nguyên liệu
tự nhiên);
5.16.4. Nguyên liệu tự
nhiên là loại thực vật/động vật ở dạng khô thì cần nêu rõ biện pháp đã làm khô
sản phẩm;
5.16.5. Mô tả/nhận dạng
bằng hình ảnh của loại nguyên liệu tự nhiên; kết quả kiểm tra đại thể và/hoặc
vi thể;
5.16.6. Điều kiện bảo
quản và lưu ý khi cần thiết;
5.16.7. Hạn sử dụng,
nếu có;
5.17. Cần có các quy
trình thực hiện những chỉ tiêu phù hợp sau đây:
5.17.1. Định tính, nếu
có thể, các thành phần hoạt tính đã biết hoặc các chất nhận dạng đặc trưng;
5.17.2. Định lượng, nếu
có thể, các thành phần có hoạt tính trị liệu đã biết hoặc các chất nhận dạng đặc
trưng;
5.17.3. Xác định giới
hạn: hàm lượng tro, các loại dầu thiết yếu và giảm khối lượng do làm khô;
5.17.4. Xác định kim
loại nặng, chất có khả năng gây ô nhiễm và thành phần ngoại lai hoặc giả mạo;
5.17.5. Xác định hoạt
độ phóng xạ, độc tố nấm, vi nấm và ô nhiễm do vi sinh vật và nấm;
5.17.6. Xác định tồn
dư dung môi trong các loại cao nguyên liệu tự nhiên hoặc trong các thành phẩm nếu
có thể;
5.17.7. Các chỉ tiêu
kiểm nghiệm khác theo yêu cầu.
Tài liệu kỹ thuật về
nguyên liệu ban đầu và vật liệu đóng gói
5.18. Tài liệu kỹ thuật
về nguyên liệu ban đầu và vật liệu đóng gói (xem Mục 5.17 nếu
là nguyên liệu tự nhiên) gồm các nội dung sau:
5.18.1. Mô tả nguyên
vật liệu bao gồm:
5.18.1.1. Tên và mã số
tham chiếu nội bộ;
5.18.1.2. Tham chiếu
Dược điển (nếu có);
5.18.1.3. Nhà cung cấp,
nếu có thể cả nhà sản xuất nguyên liệu đó;
5.18.1.4. Mẫu bao bì
in sẵn.
5.18.2. Các hướng dẫn
lấy mẫu và kiểm nghiệm hoặc tài liệu tham chiếu quy trình áp dụng.
5.18.3. Các yêu cầu về
mức giới hạn đối với các thử nghiệm định tính và định lượng.
5.18.4. Điều kiện bảo
quản và các lưu ý đặc biệt.
5.18.5. Thời gian bảo
quản tối đa trước khi kiểm tra lại.
Tài liệu kỹ thuật về
sản phẩm trung gian và bán thành phẩm
5.19. Cần có các tài
liệu kỹ thuật về sản phẩm trung gian và bán thành phẩm khi chúng được mua về hoặc
chuyển đến hoặc các dữ liệu về sản phẩm trung gian dùng để đánh giá thành phẩm.
Tài liệu kỹ thuật này cần tương đồng và phù hợp với tài liệu kỹ thuật của các
nguyên liệu ban đầu hoặc của thành phẩm.
Tài liệu kỹ thuật về
thành phẩm
5.20. Tài liệu kỹ thuật
về thành phẩm gồm những chỉ tiêu thích hợp sau đây:
5.20.1. Giới hạn về
vi sinh vật;
5.20.2. Giới hạn về
kim loại nặng;
5.20.3. Độ đồng nhất
về khối lượng (đối với viên nén và viên nang), độ tan rã (đối với viên nén,
viên nang, viên hoàn), độ cứng và độ bào mòn (đối với viên nén) và độ nhớt (đối
với sản phẩm dạng lỏng dùng uống và dùng ngoài);
5.20.4. Chỉ tiêu cảm
quan như màu sắc, mùi vị, cấu trúc, kích cỡ…
5.20.5. Các chỉ tiêu
khác theo yêu cầu.
5.21. Các nội dung
khác:
5.21.1. Tên sản phẩm
và mã tham chiếu nội bộ (nếu áp dụng);
5.21.2. Công thức hoặc
công thức tham chiếu;
5.21.3. Mô tả dạng sản
phẩm và quy cách đóng gói;
5.21.4. Hướng dẫn lấy
mẫu và kiểm nghiệm hoặc quy trình tham chiếu (nếu áp dụng);
5.21.5. Định tính/định
lượng (và giới hạn được chấp nhận) theo yêu cầu;
5.21.6. Điều kiện bảo
quản và cảnh báo (nếu có);
5.21.7. Hạn sử dụng.
Tài liệu sản xuất (xem Mục
11.5)
Công thức sản xuất và
hướng dẫn chế biến sản phẩm
Phải sẵn có công thức
sản xuất và hướng dẫn chế biến được phê duyệt chính thức cho mỗi sản phẩm và mỗi
cỡ lô sản xuất và thường được gộp chung trong cùng một tài liệu.
5.22. Công thức sản
xuất gồm những nội dung cơ bản sau đây:
5.22.1. Tên sản phẩm
và mã số tham chiếu liên quan đến tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm đó (nếu có);
5.22.2. Mô tả dạng sản
phẩm, hàm lượng các thành phần có hoạt tính sinh học và cỡ lô;
5.22.3. Danh mục
thành phần và số lượng các nguyên liệu ban đầu có trong công thức; mỗi thành phần
được mô tả bằng tên và mã nguyên liệu tương ứng. Cần phải nêu rõ bất kỳ chất
nào có thể mất đi trong quá trình chế biến;
5.22.4. Sản lượng
thành phẩm dự kiến với giới hạn cho phép và sản lượng sản phẩm trung gian (nếu
có thể).
5.23. Hướng dẫn chế
biến gồm những nội dung cơ bản sau đây:
5.23.1. Nơi chế biến
và trang thiết bị chính được sử dụng;
5.23.2. Phương pháp
hoặc tham chiếu phương pháp sử dụng để cài đặt trang thiết bị chế biến (ví dụ
như làm vệ sinh, lắp ráp, hiệu chỉnh/hiệu chuẩn);
5.23.3. Mô tả chi tiết
các thao tác trong từng công đoạn chế biến (ví dụ kiểm tra nguyên vật liệu, xử
lý sơ bộ, trình tự nguyên liệu cho vào, thời gian trộn, nhiệt độ);
5.23.4. Hướng dẫn đối
với bất kỳ hoạt động kiểm tra trong quá trình nào và giới hạn quy định tương ứng;
5.23.5. Nếu cần thiết,
có yêu cầu về bảo quản bán thành phẩm bao gồm dụng cụ chứa đựng, nhãn mác và điều
kiện bảo quản đặc biệt (nếu có yêu cầu);
5.23.6. Các cảnh báo
cần lưu ý.
5.24. Hướng dẫn chế
biến sản phẩm phải mô tả các thao tác được thực hiện ngay từ nguyên liệu thô
(chẳng hạn như phân loại, làm sạch, làm khô, cắt/nghiền/rây), thời gian làm
khô, nhiệt độ, phương pháp kiểm tra mảnh hoặc kích thước hạt… Mô tả cụ thể cách
thức rây hoặc các phương pháp khác để loại bỏ thành phần lạ.
5.25. Phải có hướng dẫn
bằng văn bản và hồ sơ ghi chép về việc kiểm tra từng thùng/bao chứa nhằm phát
hiện sự giả mạo/nhái, dấu hiệu ôi thiu, các thành phần lạ như mảnh kim loại, thủy
tinh, đá, đất cát, chất thải hoặc xác động vật… có trong nguyên liệu/sản phẩm.
5.26. Đối với hoạt động
chiết xuất, hướng dẫn cần nêu chi tiết các nội dung như nguyên liệu hoặc dung
môi, thời gian/nhiệt độ chiết xuất, các bước cô đặc và phương pháp áp dụng.
Hướng dẫn đóng gói
5.27. Cần phải có hướng
dẫn đóng gói được phê duyệt chính thức cho mỗi sản phẩm, quy cách đóng gói sản
phẩm. Hướng dẫn này gồm những nội dung cơ bản sau đây:
5.27.1. Tên sản phẩm;
5.27.2. Mô tả dạng sản
phẩm, hàm lượng các thành phần có hoạt tính sinh học (nếu có thể);
5.27.3. Quy cách đóng
gói bao gồm số lượng, khối lượng hoặc thể tích sản phẩm chứa đựng trong bao bì
ngoài;
5.27.4. Danh mục đầy
đủ tất cả các vật liệu bao gói cần cho một cỡ lô chuẩn bao gồm số lượng, kích
thước/kiểu dáng và mã số hoặc số tham chiếu liên quan đến tiêu chuẩn kỹ thuật của
những vật liệu bao gói đó (nếu có);
5.27.5. Nếu có thể,
có mẫu bao bì in sẵn hoặc bản chụp của bao bì in sẵn, và thông tin chỉ vị trí số
lô và hạn sử dụng được in/gắn;
5.27.6. Các cảnh báo cần
lưu ý bao gồm việc kiểm tra cẩn thận khu vực và trang thiết bị đóng gói để chắc
chắn là dây chuyền đã được dọn quang trước khi tiến hành đóng gói;
5.27.7. Mô tả thao
tác đóng gói bao gồm bất cứ thao tác bổ sung quan trọng nào và trang thiết bị
có sử dụng;
5.27.8. Các chi tiết
của hoạt động kiểm tra trong quá trình bao gồm hướng dẫn lấy mẫu và giới hạn chấp
nhận.
Hồ sơ chế biến lô
5.28. Hồ sơ chế biến
lô là một phần của hồ sơ lô sản phẩm và cần được lưu giữ cho mỗi một lô sản xuất.
Hồ sơ này cần dựa trên các phần liên quan của Công thức sản xuất và Hướng dẫn
chế biến đã được duyệt và hiện đang sử dụng. Phương pháp chuẩn bị hồ sơ cần được
thực hiện sao cho tránh được sai sót do việc sao chép gây ra. Hồ sơ chế biến lô
phải có số lô sản phẩm đang sản xuất.
5.29. Trước khi bắt đầu
bất kỳ hoạt động chế biến nào, cần phải kiểm tra và ghi chép lại để bảo đảm
trang thiết bị và nơi sản xuất không còn những sản phẩm trước đó; hồ sơ tài liệu
hoặc nguyên vật liệu không cần thiết và trang thiết bị đã sạch, phù hợp để sử dụng
cho việc chế biến lô hiện tại.
5.30. Trong suốt quá
trình chế biến, những thông tin sau đây phải ghi chép vào thời điểm thực hiện mỗi
thao tác; người chịu trách nhiệm chế biến phải ký tên, ghi rõ ngày tháng sau
khi hoàn thành mỗi công đoạn chế biến:
5.30.1. Tên sản phẩm;
5.30.2. Ngày giờ bắt
đầu quá trình chế biến, khoảng thời gian sản xuất của từng công đoạn chính và
ngày giờ hoàn thành quá trình chế biến;
5.30.3. Tên người chịu
trách nhiệm cho mỗi công đoạn sản xuất;
5.30.4. Thời gian và
chữ ký của nhân viên thực hiện các bước sản xuất chính khác nhau và của người
kiểm tra mỗi bước tương ứng khi cần thiết (ví dụ như khi cân);
5.30.5. Số lô và/hoặc
số phiếu kiểm nghiệm và khối lượng thực tế của mỗi nguyên liệu ban đầu (bao gồm
số lô và khối lượng của bất kỳ nguyên liệu phục hồi hoặc tái chế nào);
5.30.6. Bất kỳ thao
tác chế biến hoặc sự việc có liên quan nào và trang thiết bị chính được sử dụng;
5.30.7. Bản ghi nội
dung kiểm tra trong quá trình sản xuất, ngày tháng, chữ ký người thực hiện và kết
quả thu được;
5.30.8. Sản lượng thu
được ở mỗi công đoạn sản xuất chính khác nhau;
5.30.9. Ghi lại chi tiết
những sự cố đặc biệt đối với bất kỳ sai lệch nào so với Công thức sản xuất, Hướng
dẫn chế biến sản phẩm và có chữ ký của người có thẩm quyền.
Hồ sơ đóng gói lô
5.31. Hồ sơ đóng gói
lô là một phần của hồ sơ lô sản phẩm và cần được lưu giữ cho mỗi lô hoặc một phần
lô đã chế biến. Hồ sơ này cần phải dựa trên các nội dung có liên quan được quy
định trong Hướng dẫn đóng gói và cần được thiết lập một cách hợp lý để tránh những
sai sót do việc sao chép gây nên. Hồ sơ cần ghi rõ số lô, số lượng bán thành phẩm
đưa vào đóng gói cũng như số lô và số lượng thành phẩm dự kiến thu được.
5.32. Trước khi bắt đầu
bất kỳ hoạt động đóng gói nào, cần phải kiểm tra và ghi chép lại để bảo đảm
trang thiết bị và nơi sản xuất không còn những sản phẩm trước đó, tài liệu hoặc
nguyên vật liệu không cần thiết cho việc đóng gói lô hiện tại và trang thiết bị
đã sạch, phù hợp để sử dụng.
5.33. Những thông tin
sau đây phải ghi chép vào thời điểm sản xuất và người chịu trách nhiệm đóng gói
phải ký tên, ghi rõ ngày tháng sau khi hoàn thành công đoạn đóng gói tương ứng:
5.33.1. Tên sản phẩm;
5.33.2. Ngày và giờ
thực hiện thao tác đóng gói. Trong trường hợp có nguy cơ gây nhiễm sản phẩm, hoạt
động đóng gói cần được hoàn thành ngay trong ngày;
5.33.3. Tên người chịu
trách nhiệm thực hiện thao tác đóng gói;
5.33.4. Ngày tháng và
chữ ký của nhân viên sản xuất ở các bước chính;
5.33.5. Bản ghi kết
quả kiểm tra nhận dạng và việc tuân thủ hướng dẫn đóng gói kể cả các kết quả kiểm
tra trong quá trình đóng gói;
5.33.6. Chi tiết các
thao tác đóng gói đã thực hiện bao gồm trang thiết bị và dây chuyền đóng gói đã
sử dụng;
5.33.7. Bất cứ khi
nào có thể, lưu lại mẫu bao bì in sẵn đã sử dụng trong đó có thông tin số lô, hạn
sử dụng và bất kỳ nội dung in thêm nào;
5.33.8. Các chi tiết
về bất kỳ sự cố đặc biệt hoặc hiện tượng bất thường nào so với Công thức sản xuất
và Hướng dẫn chế biến/đóng gói phải được người có thẩm quyền ký và ghi rõ ngày
tháng;
5.33.9. Số lượng, số
tham chiếu hoặc nhãn nhận dạng các loại bao bì in sẵn và bán thành phẩm đã cấp
phát/sử dụng/hủy bỏ/trả lại kho và lượng sản phẩm thu được để sử dụng cho việc
đối chiếu.
Quy trình thao tác
chuẩn và hồ sơ ghi chép
5.34. Cần có quy
trình bằng văn bản và hồ sơ ghi chép từng đợt nhập nguyên liệu ban đầu và vật
liệu đóng gói.
Hồ sơ nhận hàng cần
có:
5.34.1. Tên nguyên vật
liệu trên phiếu giao hàng và trên nhãn bao chứa;
5.34.2. Tên nội bộ
và/hoặc mã số nguyên vật liệu (nếu khác so với tên nguyên vật liệu trên phiếu
giao hàng và trên bao hàng);
5.34.3. Ngày nhận,
ngày và chữ ký của người nhận hàng;
5.34.4. Tên nhà cung
cấp và nhà sản xuất;
5.34.5. Số lô hoặc số
tham chiếu của nhà sản xuất;
5.34.6. Số lượng tổng
cộng và số thùng hàng đã nhận;
5.34.7. Số lô được
quy định sau khi nhận;
5.34.8. Các nhận xét
có liên quan khác (ví dụ tình trạng bao hàng).
5.35. Cần có quy
trình đối với việc dán nhãn, biệt trữ/cách ly và bảo quản đối với nguyên liệu
ban đầu, vật liệu bao gói và các nguyên vật liệu khác.
5.36. Cần có các quy
trình thao tác chuẩn cho việc vận hành mỗi trang thiết bị và được đặt gần trang
thiết bị đó.
5.37. Cần có các quy
trình thao tác chuẩn cho việc lấy mẫu, trong đó chỉ rõ (những) người được quyền
lấy mẫu, dụng cụ và hướng dẫn lấy mẫu.
5.38. Cần có quy
trình thao tác chuẩn mô tả chi tiết hệ thống đánh số lô/mẻ nhằm bảo đảm sao cho
mỗi lô sản phẩm trung gian, bán thành phẩm hay thành phẩm được xác định bởi một
số lô cụ thể. Quy trình đánh số này sẽ bảo đảm rằng không có sự lặp lại về các
số lô; quy trình này cũng được áp dụng với việc tái chế.
5.39. Việc đánh số lô
phải được ghi chép ngay lập tức, ví dụ như ghi vào sổ theo dõi. Nội dung ghi
chép gồm ngày tháng đánh số lô, dấu hiệu nhận dạng sản phẩm và cỡ lô.
5.40. Quy định đánh số
lô đối với sản phẩm ở giai đoạn chế biến và sản phẩm ở giai đoạn đóng gói phải
có mối liên quan với nhau.
5.41. Cần có quy
trình bằng văn bản quy định đối với việc biệt trữ/cách ly, chấp nhận và không
chấp nhận đối với nguyên vật liệu và sản phẩm, đặc biệt là việc xem xét để cho
phép sản phẩm được xuất xưởng đưa ra lưu thông bởi người có thẩm quyền.
5.42. Cần phải lưu giữ
hồ sơ phân phối cho mỗi lô sản phẩm để thuận lợi cho việc thu hồi khi cần thiết.
5.43. Cần phải có các
quy trình thao tác chuẩn và hồ sơ ghi chép liên quan việc thực hiện hoặc kết luận
cho các hoạt động sau đây:
5.43.1. Việc lắp đặt
trang thiết bị;
5.43.2. Việc vận hành
và hiệu chuẩn thiết bị phân tích;
5.43.3. Bảo trì/bảo
dưỡng, làm sạch và vệ sinh trang thiết bị, nhà xưởng;
5.43.4. Những vấn để
về nhân sự bao gồm đánh giá nhân viên, đào tạo Thực hành sản xuất tốt, trang phục
bảo hộ và vệ sinh cá nhân;
5.43.5. Việc theo
dõi/giám sát môi trường;
5.43.6. Việc kiểm
soát côn trùng và động vật gây hại;
5.43.7. Phản ứng bất
lợi, khiếu nại và thu hồi sản phẩm;
5.43.8. Sản phẩm trả
lại và đổi lại, nguyên liệu/sản phẩm bị loại;
5.43.9. Tiêu hủy
nguyên vật liệu/sản phẩm bị loại;
5.43.10. Tự kiểm
tra/đánh giá chất lượng.
5.44. Phải lưu giữ
tài liệu về các trang thiết bị chính và phải ghi chép lại bất kỳ việc hiệu chuẩn,
bảo trì/bảo dưỡng, vệ sinh hoặc các thao tác sửa chữa, ghi rõ ngày tháng và
thông tin về người đã thực hiện các hoạt động này.
5.45. Sổ nhật ký phải
ghi theo thứ tự thời gian việc sử dụng các trang thiết bị và nơi chế biến sản
phẩm.
5.46. Một số quy
trình, tài liệu kỹ thuật và/hoặc hồ sơ nêu trên có thể được gộp chung thành một
tập tài liệu cụ thể.
VI. Sản xuất
Nguyên tắc
Với điều kiện nhà xưởng
và trang thiết bị hiện có, quá trình sản xuất phải đủ khả năng để bảo đảm thu
được sản phẩm đạt chất lượng theo yêu cầu. Cần có các quy trình sản xuất để bảo
đảm rằng những hoạt động sản xuất, kiểm soát chất lượng và nhân sự đã được quy
định một cách chi tiết cụ thể trong các hồ sơ tài liệu có liên quan.
Quy định chung
6.1. Hoạt động sản xuất
phải được thực hiện và giám sát bởi người được giao nhiệm vụ.
6.2. Tất cả các thao
tác xử lý nguyên vật liệu và sản phẩm như tiếp nhận, biệt trữ, lấy mẫu, bảo quản,
dán nhãn, cấp phát, chế biến, đóng gói và phân phối đều phải thực hiện theo
đúng các quy trình đã ban hành hoặc các hướng dẫn và ghi chép lại khi cần thiết.
6.3. Tất cả nguyên vật
liệu đầu vào phải được kiểm tra để bảo đảm lô hàng phù hợp với đơn hàng. Bao bì
chứa đựng phải được làm sạch và được dán nhãn có đầy đủ thông tin cần thiết.
6.4. Bao chứa hàng bị
hỏng hoặc có bất kỳ vấn đề nào có thể có ảnh hưởng đến chất lượng nguyên vật liệu
cần phải được điều tra, ghi chép và báo cáo với Bộ phận kiểm soát chất lượng.
6.5. Nguyên vật liệu
đầu vào và thành phẩm cần phải được biệt trữ/cách ly bằng biện pháp cơ học hoặc
biện pháp quản lý phù hợp khác ngay sau khi tiếp nhận hoặc chế biến cho đến khi
được cho phép sử dụng hoặc phân phối.
6.6. Sản phẩm trung
gian và bán thành phẩm mua về phải được kiểm soát ngay khi tiếp nhận như đối với
nguyên liệu ban đầu.
6.7. Tất cả nguyên liệu
và sản phẩm phải được bảo quản ở điều kiện phù hợp theo quy định của nhà sản xuất
và phải được sắp xếp hợp lý để tiện cho việc quay vòng và đảo kho.
6.8. Việc kiểm tra sản
lượng và đối chiếu số lượng phải được thực hiện khi cần thiết để bảo đảm không
có sự sai lệch ngoài giới hạn cho phép.
6.9. Các thao tác đối
với những sản phẩm khác nhau thì không được thực hiện đồng thời hoặc liên tục
trong cùng một phòng trừ khi không có nguy cơ lẫn lộn hoặc nhiễm chéo.
6.10. Trong quá trình
chế biến, các nguyên liệu và sản phẩm phải được bảo vệ khỏi nguy cơ nhiễm khuẩn
và các ô nhiễm khác. Bất kỳ việc xử lý làm giảm thiểu vi nấm, vi sinh vật hay tạp
nhiễm nào khác đều phải được thực hiện theo quy trình và ghi chép lại.
6.11. Khi sơ chế, chế
biến nguyên liệu và sản phẩm khô cần thực hiện các biện pháp kiểm soát phù hợp
để ngăn ngừa phát sinh và phát tán bụi.
6.12. Trong suốt thời
gian sản xuất, tất cả nguyên vật liệu, vật dụng chứa đựng, khuôn mẫu và phụ
tùng của trang thiết bị và phòng sản xuất phải được dán nhãn hoặc có ký hiệu nhận
dạng phù hợp khác để chỉ rõ sản phẩm hoặc nguyên liệu đang được chế biến, số lô
và tên công đoạn sản xuất nếu cần.
6.13. Nhãn trên vật dụng
chứa đựng, trang thiết bị hoặc phòng sản xuất phải rõ ràng, dễ hiểu và theo mẫu
quy định của công ty. Tốt nhất nên sử dụng thêm màu sắc trên nhãn để chỉ rõ
tình trạng (ví dụ như biệt trữ/cách ly, chấp nhận, bị loại, sạch…).
6.14. Phải tiến hành
kiểm tra để bảo đảm các đường ống dẫn và những bộ phận khác của trang thiết bị
vận chuyển sản phẩm từ phòng/khu vực này sang phòng/khu vực khác đã đấu nối
đúng cách.
6.15. Cần phải hạn chế
ra vào khu vực sản xuất, chỉ người có trách nhiệm mới được phép ra vào.
6.16. Nước sử dụng
làm thành phần trong công thức sản xuất hoặc để tráng sạch trang thiết bị/dụng
cụ sản xuất cần được xử lý để giảm thiểu tối đa ô nhiễm vi sinh vật.
Thẩm định
6.17. Hoạt động thẩm
định cần thiết để kiểm soát các bước trọng yếu trong quá trình sản xuất phải
xác định rõ ràng và lập thành hồ sơ tài liệu. Bất cứ sự thay đổi nào của nhà xưởng,
thiết bị, thử nghiệm và quy trình sản xuất có thể ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm đều phải được thẩm định lại. Cần phải áp dụng phương thức đánh giá nguy cơ
trong việc xác định mức độ và phạm vi thẩm định.
(Xem Mục
11.2).
Phòng ngừa nhiễm chéo
trong sản xuất
6.18. Cần phải tránh
việc nhiễm một nguyên liệu ban đầu hoặc một sản phẩm bởi một nguyên liệu hoặc sản
phẩm khác. Nguy cơ nhiễm chéo xảy ra bất cứ lúc nào do không kiểm soát tốt sự
phát tán bụi, khí, hơi, bụi nước hoặc vi sinh vật từ nguyên vật liệu và sản phẩm
trong quá trình sản xuất, do các chất còn sót lại trên trang thiết bị/dụng cụ sản
xuất hoặc từ trang phục bảo hộ... Mức độ ảnh hưởng do nhiễm chéo phụ thuộc vào
loại yếu tố gây nhiễm và loại sản phẩm bị nhiễm.
6.19. Tránh việc nhiễm
chéo bằng cách sử dụng một số biện pháp kỹ thuật và tổ chức phù hợp sau:
6.19.1. Sản xuất ở
các khu vực riêng biệt hoặc sản xuất theo chiến dịch (tách biệt bằng thời gian
sản xuất) sau khi vệ sinh làm sạch có hiệu quả.
6.19.2. Lắp đặt chốt
gió và hệ thống thải khí phù hợp.
6.19.3. Hạn chế tối
đa nguy cơ ô nhiễm gây ra do sự tái tuần hoàn hoặc hồi lưu của không khí không
được xử lý hoặc xử lý không hiệu quả.
6.19.4. Mang trang phục
bảo hộ phù hợp ở những khu vực chế biến sản phẩm có nguy cơ nhiễm chéo đặc biệt.
6.19.5. Sử dụng các
quy trình vệ sinh và khử nhiễm đã được đánh giá hiệu quả làm sạch do trang thiết
bị không được làm vệ sinh sạch sẽ là nguồn gây nhiễm chéo phổ biến.
6.19.6. Sử dụng “hệ
thống khép kín” trong sản xuất.
6.19.7. Kiểm tra những
chất còn sót lại và gắn phiếu xác nhận trang thiết bị đã được làm sạch.
6.19.8. Có quy định
riêng cho hoạt động lấy mẫu, cân, trộn và thao tác chế biến đối với những
nguyên liệu thực vật thô gây bụi.
6.20. Các biện pháp
ngăn ngừa nhiễm chéo và hiệu quả của chúng cần được kiểm tra định kỳ theo quy
trình đã được phê duyệt.
Nguyên liệu ban đầu
6.21. Việc mua nguyên
liệu ban đầu là hoạt động quan trọng cần phải có sự tham gia của các nhân viên
am hiểu về nhà cung cấp.
6.22. Chỉ mua nguyên
liệu ban đầu của những nhà cung cấp đã được phê duyệt, tốt nhất là mua trực tiếp
từ nhà sản xuất. Cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe cần thảo luận với nhà
cung cấp về tiêu chuẩn chất lượng các loại nguyên liệu dự kiến mua. Nhà sản xuất
và nhà cung cấp nên trao đổi và thống nhất về những khía cạnh trong sản xuất,
kiểm soát chất lượng nguyên liệu ban đầu bao gồm các yêu cầu về kiểm soát, ghi
nhãn, đóng gói cũng như các khiếu nại và từ chối mua. Cần phải đánh giá đầy đủ
về nhà cung cấp nguyên vật liệu và kết quả đánh giá phải được lưu lại.
Chương trình đánh giá
nhà cung cấp bao gồm việc lập danh sách các nhà cung cấp kể cả nhà cung cấp dự
phòng, đánh giá ban đầu trước khi đưa nhà cung cấp vào danh sách và đánh giá định
kỳ nhằm phục vụ cho việc thẩm định cơ sở của nhà cung cấp…
6.23. Trong mỗi đợt
giao hàng, các bao nguyên liệu cần phải được kiểm tra tính nguyên vẹn của bao
bì, niêm phong và sự phù hợp giữa phiếu giao hàng và nhãn hàng.
6.24. Nếu một đợt
giao nguyên liệu có nhiều lô khác nhau thì mỗi lô đều phải được lấy mẫu, kiểm
nghiệm và phê duyệt riêng.
6.25. Nguyên liệu
trong khu vực bảo quản phải được dán phiếu thông tin phù hợp. Phiếu này phải có
ít nhất các thông tin sau:
6.25.1. Tên và mã số
tham chiếu nội bộ nếu áp dụng;
6.25.2. Số lô ghi
trong hoá đơn;
6.25.3. Tình trạng
nguyên liệu (biệt trữ hoặc đang kiểm nghiệm hoặc được chấp nhận hay không chấp
nhận);
6.26. Phải có các quy
trình hoặc biện pháp phù hợp để nhận biết được nguyên liệu bên trong mỗi bao
nguyên liệu. Cần xác định rõ những bao nguyên liệu đã được lấy mẫu.
6.27. Chỉ được sử dụng
những nguyên liệu ban đầu đã được bộ phận kiểm soát chất lượng duyệt xuất để sử
dụng và còn hạn sử dụng.
6.28. Nguyên liệu ban
đầu chỉ được cấp phát bởi người được giao trách nhiệm, theo quy trình đã được
duyệt để bảo đảm cấp phát đúng nguyên liệu, được cân đo chính xác và cho vào dụng
cụ chứa đựng sạch sẽ có nhãn phù hợp.
6.29. Mỗi nguyên liệu
được cấp phát và khối lượng hay thể tích tương ứng phải được kiểm tra một cách
độc lập và kết quả kiểm tra phải được ghi chép lại.
6.30. Các nguyên liệu
cấp phát cho mỗi lô phải được giữ cùng nhau và có phiếu nhận biết.
Thao tác chế biến: Sản
phẩm trung gian và bán thành phẩm
6.31. Trước khi đưa một
công thức sản phẩm vào sản xuất, cần phải đánh giá đầy đủ để chắc chắn rằng quy
trình sản xuất đó phù hợp và có khả năng lặp lại.
6.32. Nhân viên sản
xuất phải tuân thủ đúng các quy trình đã được phê duyệt trong tất cả các công
đoạn sản xuất.
6.33. Bất kỳ sai khác
nào so với quy trình cũng phải được ghi chép và được sự đồng ý của Trưởng Bộ phận
sản xuất và Bộ phận kiểm soát chất lượng.
6.34. Trước khi bắt đầu
bất cứ hoạt động sản xuất nào, phải kiểm tra để bảo đảm rằng phòng sản xuất và
trang thiết bị không được có bất cứ nguyên vật liệu, sản phẩm hoặc hồ sơ tài liệu
nào không yêu cầu đối với việc sản xuất hiện tại.
6.35. Bất kỳ việc kiểm
tra trong quá trình và theo dõi môi trường sản xuất cần thiết nào cũng cần phải
thực hiện và ghi chép lại.
6.36. Trước khi dán
nhãn hoặc đánh dấu nhận dạng đối với nguyên vật liệu và trang thiết bị, các
nhãn hoặc dấu nhận dạng không còn phù hợp phải loại bỏ.
6.37. Sản lượng thực
tế của mỗi công đoạn sản xuất phải được ghi chép lại và đối chiếu so với sản lượng
dự kiến. Bất cứ sai lệch đáng kể nào so với sản lượng dự kiến đều phải ghi chép
và điều tra nguyên nhân.
6.38. Nguyên vật liệu
và bán thành phẩm phải được bảo quản ở điều kiện có kiểm soát.
Vật liệu bao gói
6.39. Việc mua, xử lý
và kiểm soát bao bì tiếp xúc trực tiếp và bao bì in sẵn phải thực hiện giống
như đối với nguyên liệu ban đầu.
6.40. Đặc biệt lưu ý
đối với bao bì in sẵn. Chúng phải được bảo quản trong điều kiện an ninh tốt để
loại trừ khả năng tiếp cận trái phép. Các loại nhãn rời và bao bì in sẵn dư lẻ
khác phải được bảo quản và vận chuyển trong thùng riêng được đóng kín để tránh
lẫn lộn. Chỉ có người được giao nhiệm vụ mới được phép cấp phát vật liệu bao
gói theo quy trình bằng văn bản đã được duyệt.
6.41. Phải có mã số
hoặc ký hiệu nhận dạng riêng cho mỗi lần giao nhận, cho mỗi lô bao bì in sẵn hoặc
bao bì tiếp xúc trực tiếp.
6.42. Bao bì tiếp xúc
trực tiếp hoặc bao bì in sẵn đã hết hạn hoặc không còn sử dụng nữa phải được huỷ
bỏ và ghi chép lại.
Thao tác đóng gói
6.43. Khi lập chương
trình đóng gói, phải đưa ra được các chú ý đặc biệt để giảm thiểu nguy cơ nhiễm
chéo, lẫn lộn hoặc bị tráo đổi. Không được đóng gói các lô hay sản phẩm khác
nhau trong cùng một khu vực trừ khi có vách ngăn cơ học hoặc một hệ thống ngăn
cách nào khác có mức bảo đảm tương đương.
6.44. Trước khi bắt đầu
thao tác đóng gói, phải kiểm tra để bảo đảm rằng phòng sản xuất, dây chuyền
đóng gói, thiết bị in và trang thiết bị khác đã được làm sạch và không có bất kỳ
sản phẩm, nguyên vật liệu hoặc hồ sơ tài liệu sử dụng không yêu cầu đối với việc
sản xuất hiện tại. Việc dọn quang dây chuyền phải được thực hiện theo bảng kiểm
thích hợp.
6.45. Tên và số lô của
sản phẩm đang được đóng gói phải được thể hiện rõ ràng và dễ thấy ở mỗi công đoạn
đóng gói hoặc dây chuyền đóng gói.
6.46. Tất cả sản phẩm
chờ đóng gói và vật liệu đóng gói cần thiết phải được kiểm tra trong lúc giao
nhận về số lượng, nhận dạng và phù hợp với Hướng dẫn đóng gói.
6.47. Bao bì cấp 1 phải
bảo đảm sạch trước khi sử dụng. Cần phải có biện pháp ngăn ngừa bất kỳ tác nhân
ô nhiễm nào như mảnh vỡ thủy tinh hoặc kim loại.
6.48. Việc dán nhãn
thường phải thực hiện càng nhanh càng tốt ngay sau khi đóng sản phẩm và làm
kín. Nếu chưa dán nhãn ngay được, phải có biện pháp kiểm soát phù hợp theo quy
trình để bảo đảm không xảy ra lẫn lộn hoặc dán nhầm nhãn.
6.49. Cần kiểm tra và
ghi lại tính chính xác khi in ấn (ví dụ số lô/mẻ và hạn sử dụng) được thực hiện
riêng biệt hoặc trong khi đóng gói. Cần chú ý việc in bằng tay, phải kiểm tra định
kỳ phù hợp.
6.50. Cần đặc biệt thận
trọng khi sử dụng các loại nhãn đã cắt rời và khi in thêm thông tin được thực
hiện bên ngoài dây chuyền. Tốt nhất nên sử dụng loại nhãn cuộn để tránh nhầm lẫn.
6.51. Cần phải tiến
hành kiểm tra để bảo đảm bất kỳ máy đọc mã điện tử, máy đếm nhãn hoặc thiết bị
tương tự khác đều hoạt động chính xác.
6.52. Thông tin đã được
in và dập trên bao bì đóng gói phải rõ ràng, khó phai hoặc khó tẩy xoá.
6.53. Hoạt động kiểm
tra sản phẩm trên dây chuyền trong quá trình đóng gói cần phải có ít nhất những
nội dung sau:
6.53.1. Hình thức bao
gói;
6.53.2. Việc đóng gói
có hoàn thiện không;
6.53.3. Có sử dụng
đúng sản phẩm và vật liệu bao gói không;
6.53.4. Việc in đè
thêm thông tin có đúng không;
6.53.5. Máy giám sát
trên dây chuyền có hoạt động chính xác không.
6.54. Mẫu đã lấy ra
khỏi dây chuyền đóng gói thì không được đưa trở lại.
6.55. Những sản phẩm
có liên quan đến một sự cố bất thường trong đóng gói chỉ được đưa trở lại sau
khi đã được kiểm tra, điều tra đặc biệt và được người có thẩm quyền cho phép.
Phải lưu hồ sơ chi tiết về hoạt động này.
6.56. Bất kỳ khác biệt
có ý nghĩa hoặc bất thường khi đối chiếu số lượng sản phẩm chờ đóng gói và bao
bì in sẵn với số đơn vị thành phẩm thu được phải được điều tra, cân nhắc thoả
đáng trước khi xuất xưởng.
6.57. Khi hoàn thành
việc đóng gói, những bao bì đã in số lô không dùng nữa đều phải huỷ bỏ và ghi
chép lại. Việc trả về kho số bao bì in sẵn chưa in số lô phải thực hiện theo
quy trình bằng văn bản.
Thành phẩm
6.58. Thành phẩm cần
được biệt trữ/cách ly ở điều kiện bảo quản theo quy định của nhà sản xuất cho tới
khi được phép xuất xưởng.
6.59. Việc đánh giá
thành phẩm và hồ sơ tài liệu cần thiết trước khi xuất xưởng được mô tả trong Mục VII. Kiểm soát chất lượng.
6.60. Sau khi xuất xưởng,
thành phẩm phải được bảo quản trong kho thành phẩm ở điều kiện do nhà sản xuất
quy định.
Nguyên liệu, vật liệu,
sản phẩm bị loại, tái chế hay trả về
6.61. Nguyên liệu và
sản phẩm bị loại phải được dán nhãn chỉ rõ tình trạng và bảo quản riêng trong
khu vực hạn chế ra vào. Chúng có thể được trả lại nhà cung cấp hoặc được tái chế
hay tiêu huỷ tuỳ trường hợp. Bất cứ hình thức tiến hành nào cũng phải được người
có thẩm quyền cho phép và được ghi chép lại.
6.62. Việc tái chế sản
phẩm bị loại chỉ là trường hợp ngoại lệ. Việc này chỉ được cho phép nếu chất lượng
thành phẩm không bị ảnh hưởng, nếu các chỉ tiêu chất lượng vẫn đạt và nếu được
thực hiện theo đúng quy trình đã được duyệt, sau khi đánh giá những nguy cơ có
thể xảy ra. Cần ghi chép và lưu giữ hồ sơ liên quan đến việc tái chế này.
6.63. Việc đưa một phần
hoặc toàn bộ lô sản phẩm trước đó đã đạt yêu cầu chất lượng vào một lô sau của
cùng sản phẩm ở một công đoạn sản xuất nhất định đều phải được phê duyệt trước.
Việc phục hồi này phải thực hiện theo đúng quy trình đã định sau khi đã đánh
giá những nguy cơ có thể xảy ra kể cả ảnh hưởng có thể có đối với tuổi thọ sản
phẩm và phải được ghi chép lưu giữ đầy đủ hồ sơ.
6.64. Bộ phận kiểm
soát chất lượng cần cân nhắc sự cần thiết phải tiến hành thêm các phép thử đối
với bất kỳ thành phẩm nào được tái chế hoặc có sử dụng sản phẩm phục hồi từ lô
trước.
6.65. Những sản phẩm
bị trả về từ thị trường nằm ngoài kiểm soát của nhà sản xuất phải được huỷ bỏ,
trừ khi không có bất kỳ nghi ngờ nào chất lượng của chúng. Chúng có thể được
cân nhắc cho bán lại, dán nhãn lại hoặc phục hồi vào lô khác chỉ sau khi được Bộ
phận kiểm soát chất lượng đánh giá một cách nghiêm ngặt theo quy trình bằng văn
bản. Cần phải đánh giá tất cả các yếu tố có liên quan như tính chất sản phẩm, điều
kiện bảo quản đặc biệt nếu có yêu cầu, điều kiện và lịch sử của sản phẩm và khoảng
thời gian trôi qua kể từ khi sản phẩm này được xuất bán. Khi có bất kỳ nghi ngờ
nào về chất lượng sản phẩm, không được cân nhắc việc xuất để bán hoặc sử dụng lại
kể cả khi có thể tái chế phục hồi hoạt chất. Bất kỳ hoạt động nào cũng phải được
ghi chép lại.
VII. Kiểm soát chất
lượng
Nguyên tắc
Mọi cơ sở sản xuất phải
có một hệ thống kiểm soát chất lượng được thiết lập để bảo đảm sản phẩm được sản
xuất theo các điều kiện và quy trình phù hợp và đáp ứng được tiêu chuẩn đã thiết
lập.
Kiểm soát chất lượng
không chỉ là các hoạt động của phòng thí nghiệm mà còn bao gồm mọi quyết định
liên quan đến chất lượng sản phẩm.
Bởi vậy, cần phải có
Bộ phận kiểm soát chất lượng được thiết lập phù hợp và hoạt động một cách độc lập.
Quy định chung
7.1. Kiểm soát chất
lượng bao gồm việc lấy mẫu, tiêu chuẩn, kiểm nghiệm, tổ chức, hồ sơ tài liệu và
quy trình phê duyệt để bảo đảm rằng các phép thử cần thiết đã được thực hiện và
nguyên vật liệu không được duyệt xuất để sử dụng hoặc sản phẩm không được duyệt
xuất để bán hay cung cấp cho đến khi chúng được đánh giá đạt chất lượng theo
yêu cầu.
7.2. Phòng kiểm tra
chất lượng phải được bố trí ở một khu vực xác định với đội ngũ nhân viên được
đào tạo tốt để thực hiện mọi yêu cầu về kiểm nghiệm, trước, trong và sau quá
trình sản xuất.
7.3. Trường hợp phòng
kiểm nghiệm nội bộ không thực hiện được chỉ tiêu phân tích đặc biệt nào đó thì
có thể hợp đồng với phòng thí nghiệm bên ngoài đã được thừa nhận/công nhận
chính thức để thực hiện dịch vụ kiểm nghiệm này.
7.4. Việc đánh giá
thành phẩm phải tính đến mọi yếu tố có liên quan, kể cả điều kiện sản xuất, kết
quả kiểm tra trong suốt quá trình, soát xét hồ sơ tài liệu sản xuất (bao gồm hồ
sơ đóng gói), sự đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng và kết quả kiểm tra thành phẩm
sau cùng.
7.5. Nhân viên kiểm
soát chất lượng phải đến các khu vực sản xuất để lấy mẫu và điều tra khi cần
thiết.
7.6. Nhân viên kiểm
soát chất lượng phải có kiến thức chuyên môn sâu về sản phẩm để có thể thực hiện
các phép thử định tính và nhận biết giả mạo, sự hiện diện của nấm mốc, sự tác động
có hại của côn trùng và sự không đồng nhất khi nhận và kiểm tra nguyên liệu
thô.
7.7. Đặc tính và chất
lượng nguyên vật liệu và thành phẩm phải được kiểm tra/thử nghiệm. Từng thành
phần của hỗn hợp trước khi trộn phải được xác định.
7.8. Ngoài ra Bộ phận
kiểm soát chất lượng còn có nhiệm vụ xây dựng và triển khai tất cả các quy
trình kiểm soát chất lượng, lưu mẫu nguyên vật liệu và thành phẩm, bảo đảm ghi
nhãn đúng đối với nguyên vật liệu và sản phẩm, theo dõi độ ổn định sản phẩm...
Tất cả những nội dung này cần phải thực hiện theo quy trình được phê duyệt và
ghi chép lại.
7.9. Độ ổn định của
thành phẩm cần phải được theo dõi thường xuyên theo một chương trình phù hợp để
phát hiện bất kỳ sự thay đổi nào về chất lượng sản phẩm trên thị trường.
Lấy mẫu
7.10. Vì nguyên liệu
thô thường là những nguyên liệu tự nhiên chứa các thành phần không đồng nhất
nên việc lấy mẫu cần được tiến hành một cách cẩn thận bởi nhân viên có trình độ,
kinh nghiệm. Mỗi lô nguyên liệu này phải được xác định bằng chính hồ sơ tài liệu
của nó.
7.11. Việc lấy mẫu phải
được thực hiện theo quy trình phù hợp bao gồm các nội dung sau:
7.11.1. Phương pháp lấy
mẫu;
7.11.2. Dụng cụ lấy mẫu;
7.11.3. Số lượng mẫu
cần lấy;
7.11.4. Hướng dẫn
phân chia mẫu theo yêu cầu;
7.11.5. Loại và yêu cầu
về điều kiện của bao bì/vật dụng chứa mẫu;
7.11.6. Phiếu nhận dạng
bao bì/vật dụng chứa mẫu;
7.11.7. Điều kiện bảo
quản mẫu;
7.11.7. Hướng dẫn vệ
sinh và bảo quản dụng cụ lấy mẫu.
7.12. Mẫu đối chiếu
phải đại diện cho lô nguyên liệu hoặc sản phẩm đã được lấy mẫu. Các mẫu khác
cũng có thể được lấy để giám sát những công đoạn quan trọng của quá trình sản
xuất (như: lúc bắt đầu và kết thúc một công đoạn sản xuất).
7.13. Nhãn trên bao
bì/vật dụng chứa mẫu phải có các thông tin: tên mẫu, số lô, ngày lấy mẫu và
thông tin về những bao nguyên vật liệu/sản phẩm đã được lấy mẫu.
7.14. Mẫu đối chiếu của
mỗi lô thành phẩm phải được lưu giữ ít nhất 1 năm sau ngày hết hạn sử dụng.
Thành phẩm được đóng trong bao gói cuối cùng và được bảo quản trong điều kiện
khuyến cáo. Các mẫu nguyên liệu ban đầu (không phải là dung môi, khí và nước)
phải lưu giữ ít nhất 02 năm tính từ ngày xuất xưởng lô thành phẩm cuối cùng có
sử dụng nguyên liệu đó nếu độ ổn định cho phép. Thời gian lưu giữ một nguyên liệu
nào đó có thể ít hơn 2 năm nếu độ ổn định của nguyên liệu này không cho phép. Mẫu
đối chiếu của nguyên liệu và thành phẩm được lấy đủ lượng để cho phép kiểm tra
lại ít nhất 1 lần với đầy đủ các chỉ tiêu.
Kiểm nghiệm
7.15. Tất cả các thử
nghiệm mô tả trong hồ sơ lưu hành phải được thực hiện đúng theo những phương
pháp đã được phê duyệt. Đó là những phương pháp được quốc tế chấp nhận và các
phương pháp đã được thẩm định khác (xem Mục 11.1).
7.16. Phải ghi chép
và thẩm tra lại các kết quả thu được để bảo đảm chúng phù hợp với nhau. Bất kỳ
tính toán nào cũng phải được soát xét cẩn thận.
7.17. Phải ghi chép
những thử nghiệm đã thực hiện và hồ sơ gồm ít nhất các dữ liệu sau đây:
7.17.1. Tên nguyên liệu
hoặc sản phẩm và dạng sản phẩm nếu có;
7.17.2. Số lô và tên
nhà sản xuất và/hoặc nhà cung cấp nếu cần;
7.17.3. Tham chiếu
tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình thử nghiệm liên quan;
7.17.4. Kết quả thử
nghiệm gồm cả những kết quả quan sát, tính toán và tham chiếu các phiếu phân
tích khác nếu có;
7.17.5. Ngày thử nghiệm,
tên kiểm nghiệm viên và tên phòng kiểm nghiệm bên ngoài nếu có;
7.17.6. Ngày tháng và
chữ ký của kiểm nghiệm viên;
7.17.6. Ngày tháng và
chữ ký của người kiểm tra việc thử nghiệm và tính toán nếu phù hợp;
7.17.7. Kết luận rõ
ràng cho xuất hay từ chối (hoặc những quyết định khác) và ngày tháng, chữ ký của
người có thẩm quyền.
7.18. Tất cả những nội
dung kiểm tra trong quá trình sản xuất bao gồm kết quả thực hiện của nhân viên
sản xuất phải tiến hành theo phương pháp đã được Bộ phận kiểm soát chất lượng
phê duyệt và kết quả phải được ghi chép lại.
7.19. Phải lưu ý đặc
biệt đối với chất lượng thuốc thử, ống đong/bình định mức, các dung dịch, chất
chuẩn và môi trường nuôi cấy. Chúng phải được chuẩn bị theo quy trình được phê
duyệt và ghi chép lại.
7.20. Các thuốc thử
pha dùng dài ngày phải có nhãn ghi rõ ngày tháng và chữ ký của người pha. Hạn sử
dụng của thuốc thử kém bền vững và môi trường nuôi cấy phải được chỉ rõ trên
nhãn cùng với điều kiện bảo quản tương ứng. của Các dung dịch chuẩn độ phải có
thông tin về ngày hiệu chuẩn lần trước đó và hệ số F (K) tương ứng.
7.21. Một số loại dữ
liệu như kết quả thử nghiệm, sản lượng, kiểm tra môi trường cần được ghi chép
và lưu giữ phù hợp cho việc đánh giá xu hướng.
7.22. Ngoài các thông
tin có trong hồ sơ lô sản phẩm, những dữ liệu gốc khác như sổ kiểm nghiệm và/hoặc
các báo cáo cũng phải được lưu giữ và sẵn sàng.
Theo dõi độ ổn định sản
phẩm
7.23. Sau khi đưa ra
thị trường, độ ổn định sản phẩm phải được theo dõi thường xuyên theo một chương
trình phù hợp để phát hiện bất kỳ sự thay đổi nào về chất lượng sản phẩm trên
thị trường.
7.24. Mục đích của
chương trình này là để theo dõi sản phẩm cho tới khi hết tuổi thọ nhằm xác định
sản phẩm đang và dự kiến vẫn đạt tiêu chuẩn chất lượng ở điều kiện bảo quản ghi
trên nhãn.
7.25. Chương trình này
áp dụng chủ yếu đối với sản phẩm chứa đựng trong bao bì thương phẩm. Tuy nhiên
trong một số trường hợp, bán thành phẩm cần được cân nhắc xem xét để đưa vào
chương trình theo dõi. Chẳng hạn như khi một bán thành phẩm được lưu giữ trong
thời gian dài trước khi đưa ra đóng gói và/hoặc được vận chuyển từ nơi sản xuất
đến cơ sở đóng gói thì sẽ có sự tác động nhất định đến độ ổn định của thành phẩm
tương ứng. Do vậy, độ ổn định của bán thành phẩm này phải được nghiên cứu, đánh
giá ở điều kiện bảo quản tương tự. Ngoài ra cần xem xét đến những sản phẩm
trung gian được bảo quản và sử dụng trong thời gian dài. Chế phẩm sau hoàn
nguyên thì không cần phải thực hiện theo chương trình nêu trên vì việc khảo sát
độ ổn định này đã được thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu phát triển sản phẩm.
Tuy nhiên khi có vấn đề liên quan đến chất lượng một sản phẩm hoàn nguyên nào
đó thì việc theo dõi độ ổn định sản phẩm này vẫn phải được thực hiện.
7.26. Chương trình
theo dõi độ ổn định phải được mô tả trong đề cương và có báo cáo kết quả thực
hiện. Trang thiết bị sử dụng cho chương trình (phòng bảo quản mẫu riêng) phải
được bảo trì, bảo dưỡng và hiệu chuẩn phù hợp.
7.27. Thời gian theo
dõi độ ổn định phải được kéo dài đến hết tuổi thọ sản phẩm và đề cương chương
trình phải bao gồm, nhưng không chỉ hạn chế, những nội dung sau đây:
7.27.1. Số lượng lô
cho mỗi hàm lượng và cỡ lô khác nhau nếu cần;
7.27.2. Các phương
pháp thử vật lý, hoá học, vi sinh học và sinh học liên quan và những thông số
chỉ thị độ ổn định phù hợp.
7.27.3. Tên các tiêu
chuẩn và giới hạn chấp nhận tương ứng;
7.27.4. Tham chiếu đến
phương pháp thử;
7.27.5. Mô tả hệ thống
bao bì đóng gói;
7.27.6. Khoảng thời
gian (các thời điểm) thử nghiệm;
7.27.7. Mô tả điều kiện
bảo quản;
7.27.8. Các nội dung
đặc thù khác đối với thành phẩm.
7.28. Đề cương chương
trình theo dõi độ ổn định này có thể khác so với đề cương nghiên cứu độ ổn định
dài hạn ban đầu trong hồ sơ đăng ký sản phẩm nếu sự khác nhau này được giải
thích rõ ràng và được người có thẩm quyền thông qua.
7.29. Phải có đủ số
lượng lô cần thiết và tần suất thử nghiệm phù hợp để cung cấp đầy đủ dữ liệu
cho việc phân tích xu hướng. Thông thường mỗi năm có ít nhất 1 lô sản phẩm
(cùng hàm lượng và cùng quy cách đóng gói cấp 1) được theo dõi (trừ khi năm đó
không sản xuất). Cần phải giải thích rõ ràng khi áp dụng nguyên tắc rút gọn kiểu
ô trống hay rút gọn kiểu ma trận khi lập đề cương nghiên cứu độ ổn định.
7.30. Trong một số
tình huống, cần bổ sung thêm một số lô vào chương trình theo dõi độ ổn định. Chẳng
hạn như những lô có sự thay đổi hoặc sai lệch đáng kể nào đó trong quá trình chế
biến hoặc đóng gói thì cần phải đưa vào chương trình theo dõi. Bất kỳ số sản phẩm
nào được tái chế, phục hồi hoặc sản xuất lại cũng phải xem xét để đưa vào
chương trình theo dõi độ ổn định.
7.31. Người có trách
nhiệm đặc biệt là người được uỷ quyền phải nhận được kết quả chương trình theo
dõi độ ổn định. Khi hoạt động theo dõi độ ổn định được thực hiện bởi cơ sở
không phải là nhà sản xuất bán thành phẩm hoặc thành phẩm thì cần có thoả thuận
bằng văn bản giữa các bên liên quan. Kết quả theo dõi độ ổn định phải có sẵn tại
cơ sở sản xuất để người có thẩm quyền xem xét.
7.32. Những sản phẩm
không đạt tiêu chuẩn hoặc có xu hướng bất thường đáng kể phải được điều tra. Bất
kỳ xu hướng bất lợi hoặc sản phẩm không đạt tiêu chuẩn nào cũng phải báo cáo
cho Cơ quan quản lý có thẩm quyền. Những ảnh hưởng có thể có đối với các lô lưu
hành trên thị trường cần được xem xét phù hợp theo quy định tại Mục
IX. Khiếu nại và thu hồi sản phẩm và tham khảo ý kiến của Cơ quan quản lý
có thẩm quyền liên quan.
7.33. Bản tóm tắt dữ
liệu chung gồm cả kết luận tạm thời về chương trình theo dõi độ ổn định sản phẩm
cần phải ghi chép, lưu giữ và định kỳ xem xét.
7.34. Các nội dung
yêu cầu đối với nghiên cứu độ ổn định: xem Mục 11.3.
VIII. Sản xuất và kiểm
nghiệm theo hợp đồng
Nguyên tắc
Việc sản xuất và kiểm
nghiệm theo hợp đồng phải được xác định rõ ràng, thống nhất và kiểm soát nhằm
tránh những hiểu lầm có thể dẫn tới việc một sản phẩm hoặc một công việc không
đạt chất lượng như mong muốn. Phải có một hợp đồng bằng văn bản giữa Bên giao hợp
đồng và Bên nhận hợp đồng, trong đó nêu rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của từng
bên. Hợp đồng phải quy định rõ cách mà người có thẩm quyền xuất xưởng từng lô sản
phẩm ra thị trường đã thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình.
Sản xuất theo hợp đồng
8.1. Việc sản xuất
theo hợp đồng phải có thỏa thuận bằng văn bản giữa Bên giao hợp đồng và Bên nhận
hợp đồng, nêu rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của từng bên. Mọi thỏa thuận sản xuất
theo hợp đồng, bao gồm bất cứ thay đổi nào về thỏa thuận kỹ thuật hoặc các thỏa
thuận khác đều phải tuân theo các yêu cầu của Cơ quan quản lý có thẩm quyền đối
với sản phẩm có liên quan.
Kiểm nghiệm theo hợp
đồng
8.2. Hợp đồng kiểm
nghiệm phải được thiết lập bằng văn bản giữa Bên giao hợp đồng và Bên nhận hợp
đồng và trong bản hợp đồng phải nêu rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của từng bên.
8.3. Tất cả các thoả
thuận về kiểm nghiệm theo hợp đồng gồm bất cứ thay đổi nào về thỏa thuận kỹ thuật
hoặc các thỏa thuận khác đều phải tuân theo các yêu cầu của Cơ quan quản lý có
thẩm quyền đối với sản phẩm có liên quan.
Bên giao hợp đồng
8.4. Bên giao hợp đồng
phải chịu trách nhiệm đánh giá năng lực của Bên nhận hợp đồng về khả năng thực
hiện thành công công việc hoặc thử nghiệm theo yêu cầu và có trách nhiệm bảo đảm
hợp đồng được tuân thủ theo các nguyên tắc Thực hành sản xuất tốt trong Hướng dẫn
này.
8.5. Bên giao hợp đồng
phải cung cấp cho Bên nhận hợp đồng toàn bộ thông tin cần thiết để thực hiện
đúng hợp đồng tuân theo các quy định của Cơ quan quản lý có thẩm quyền. Bên
giao hợp đồng phải bảo đảm rằng Bên nhận hợp đồng nắm rõ bất cứ vấn đề nào liên
quan đến sản phẩm hoặc công việc có thể gây nguy hại đến nhà xưởng, trang thiết
bị, nhân sự, nguyên vật liệu hoặc sản phẩm khác của Bên nhận hợp đồng.
8.6. Bên giao hợp đồng
phải bảo đảm mọi nguyên vật liệu có liên quan và các sản phẩm do Bên nhận hợp đồng
chế biến đều đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.
Bên nhận hợp đồng
8.7. Bên nhận hợp đồng
phải có đủ nhà xưởng, trang thiết bị, hiểu biết và kinh nghiệm cần thiết và
nhân sự đủ năng lực để đáp ứng tốt các yêu cầu công việc của Bên giao hợp đồng.
Sản xuất theo hợp đồng chỉ được thực hiện bởi những cơ sở đã được Cơ quan quản
lý có thẩm quyền cấp phép.
8.8. Bên nhận hợp đồng
phải bảo đảm tất cả sản phẩm hoặc nguyên liệu nhận được phải phù hợp với mục
đích dự kiến.
8.9. Bên nhận hợp đồng
không được chuyển cho Bên thứ ba công việc đã được giao cho mình theo hợp đồng
khi chưa được Bên giao hợp đồng đánh giá và chấp nhận. Thoả thuận giữa Bên nhận
hợp đồng và Bên thứ ba phải bảo đảm các thông tin về sản xuất và kiểm nghiệm
cung cấp cho Bên thứ ba tương tự như đã thực hiện giữa Bên giao hợp đồng và Bên
nhận hợp đồng.
8.10. Bên nhận hợp đồng
phải tránh bất kỳ những hoạt động nào có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản
phẩm đã được sản xuất/kiểm nghiệm cho Bên giao hợp đồng.
Bản hợp đồng
8.11. Bản hợp đồng giữa
Bên giao hợp đồng và Bên nhận hợp đồng nêu rõ trách nhiệm của mỗi bên liên quan
đến sản xuất và kiểm soát sản phẩm. Các điều khoản kỹ thuật của hợp đồng phải
do những người có hiểu biết trong sản xuất, kiểm nghiệm thực phẩm bảo vệ sức khỏe
và thực hành sản xuất tốt soạn thảo. Tất cả các thoả thuận về sản xuất và kiểm
nghiệm phải thực hiện đúng theo các quy định của Cơ quan quản lý có thẩm quyền
và được sự đồng ý giữa hai bên.
8.12. Bản hợp đồng phải
nêu rõ cách thức duyệt xuất mà Trưởng bộ phận kiểm soát chất lượng thực hiện để
bảo đảm mỗi lô sản phẩm đã được sản xuất và kiểm tra theo đúng yêu cầu của Cơ
quan quản lý có thẩm quyền.
8.13. Bản hợp đồng phải
chỉ rõ người chịu trách nhiệm mua, thử nghiệm và duyệt xuất nguyên vật liệu,
phân công trách nhiệm trong sản xuất và kiểm soát chất lượng gồm cả kiểm tra
trong quá trình và người có trách nhiệm lấy mẫu và phân tích. Trường hợp kiểm
nghiệm theo hợp đồng, bản hợp đồng phải chỉ rõ việc Bên nhận hợp đồng có phải lấy
mẫu tại cơ sở sản xuất hay không.
8.14. Hồ sơ sản xuất,
kiểm nghiệm, phân phối và mẫu đối chiếu phải được lưu trữ hoặc sẵn có cho Bên
giao hợp đồng. Bất cứ hồ sơ có liên quan tới việc đánh giá chất lượng sản phẩm
bị khiếu nại hoặc có nghi ngờ về chất lượng nào cũng phải được đề cập và chỉ rõ
trong quy trình xử lý sai hỏng/thu hồi của Bên giao hợp đồng.
8.15. Hợp đồng phải
cho phép Bên giao hợp đồng được kiểm tra cơ sở của Bên nhận hợp đồng.
8.16. Trong trường hợp
kiểm nghiệm theo hợp đồng, Bên nhận hợp đồng phải hiểu rằng họ là đối tượng
thanh kiểm tra của Cơ quan quản lý có thẩm quyền.
IX. Khiếu nại và thu
hồi sản phẩm
Nguyên tắc
Tất cả các khiếu nại
và những thông tin khác liên quan đến sản phẩm có khả năng bị sai hỏng phải được
lưu giữ và xem xét lại theo quy trình đã được duyệt. Cần có một hệ thống để thu
hồi một cách nhanh chóng và hiệu quả đối với tất cả sản phẩm được biết hoặc có
nghi ngờ sai hỏng trên thị trường.
Khiếu nại sản phẩm
9.1. Khiếu nại sản phẩm
liên quan đến chất lượng sản phẩm thường là những khiếu nại về thuộc tính vật
lý hoặc điều kiện bao gói sản phẩm. Các khiếu nại (trong nội bộ hay từ bên
ngoài) có thể được người tiêu dùng, nhà phân phối hay cơ quan chức năng phản
ánh đến nhà sản xuất bằng văn bản hoặc lời nói.
9.2. Tất cả khiếu nại
đều phải được điều tra và xác minh. Phải xây dựng quy trình để giải quyết tất cả
các khiếu nại về sản phẩm bằng lời nói hay văn bản và phải thực hiện theo đúng
quy trình này. Quy trình này cần được xem xét bởi Bộ phận kiểm soát chất lượng.
Mỗi khiếu nại cần phải được ghi chép và lưu vào trong tập hồ sơ giải quyết khiếu
nại sản phẩm.
9.3. Phải phân công
người chịu trách nhiệm giải quyết khiếu nại.
9.4. Cần có quy trình
mô tả các biện pháp thực hiện, gồm cả các yêu cầu cần thiết đối với thu hồi sản
phẩm, trong trường hợp khiếu nại liên quan đến sai hỏng sản phẩm.
9.5. Bất kỳ khiếu nại
nào liên quan đến sản phẩm bị sai hỏng phải được lập thành hồ sơ với đầy đủ các
chi tiết và văn bản gốc và phải được điều tra thấu đáo. Người chịu trách nhiệm
về kiểm soát chất lượng thường sẽ phải tham gia vào việc điều tra các vấn đề này.
9.6. Phải đặc biệt
chú ý để xác định sản phẩm bị khiếu nại là sản phẩm chính hãng hay bị giả mạo
9.7. Nếu sai hỏng được
phát hiện hoặc bị nghi ngờ ở một lô sản phẩm cần tính đến việc kiểm tra các lô
khác xem chúng có bị tương tự hay không. Đặc biệt phải điều tra các lô có sử dụng
sản phẩm tái chế từ lô có sản phẩm sai hỏng.
9.8. Tất cả các quyết
định và biện pháp thực hiện liên quan đến khiếu nại đều phải được ghi vào hồ sơ
và tham chiếu đến hồ sơ lô tương ứng.
9.9. Hồ sơ về khiếu nại
cần được rà soát một cách thường xuyên để tìm ra dấu hiệu của những vấn đề đặc
biệt hoặc việc lặp lại các sai sót có thể dẫn đến việc thu hồi những sản phẩm
đã lưu hành.
9.10. Đối với vấn đề
tái diễn, phải thiết lập xu hướng để nhận diện các sai hỏng hệ thống có thể xảy
ra.
9.11. Cần phải thông
báo cho Cơ quan quản lý có thẩm quyền trong trường hợp nhà sản xuất tính đến biện
pháp xử lý các trường hợp có thể do lỗi do nhà sản xuất, sản phẩm hỏng hoặc có
bất cứ vấn đề nghiêm trọng về chất lượng nào liên quan đến sản phẩm.
9.12. Cơ quan quản lý
có thẩm quyền và người khiếu nại phải được cung cấp bản tóm tắt hành động được
tiến hành
Thu hồi sản phẩm
9.13. Trách nhiệm và
quy trình thu hồi sản phẩm phải được nhà sản xuất thiết lập để tạo điều kiện
thu hồi một lô sản phẩm từ bất cứ mắt xích nào trong chuỗi phân phối khi cần
thiết.
9.14. Quy trình thu hồi
phải tính đến mức độ và phạm vi thu hồi theo yêu cầu của Cơ quan quản lý có thẩm
quyền.
9.15. Bất cứ sản phẩm
có nghi ngờ, bị sai hỏng hoặc gây nguy hiểm nào phải được thu hồi ngay lập tức
theo kế hoạch định trước. Quy trình thu hồi phải được cụ thể hoá bằng văn bản
và được thông báo đến những người có liên quan.
9.16. Phải chỉ định một
người chịu trách nhiệm thực hiện và phối hợp việc thu hồi và cần phải có đủ
nhân viên hỗ trợ để xử lý tất cả các khía cạnh trong thu hồi ở mức độ khẩn cấp
thích hợp. Người chịu trách nhiệm thu hồi thường độc lập với bộ phận bán hàng
và yêu cầu của Cơ quan quản lý có thẩm quyền.
9.17. Phải thiết lập
quy trình thu hồi và thường xuyên kiểm tra, cập nhật khi cần thiết để giúp cho
việc thu hồi.
9.18. Các hoạt động
thu hồi phải có khả năng triển khai nhanh chóng trong bất kỳ thời gian nào.
9.19. Cần thông báo
ngay cho tất cả Cơ quan quản lý có thẩm quyền của các nước có sản phẩm được
phân phối những thông tin cảnh báo về việc thu hồi các sản phẩm bị sai hỏng hoặc
nghi ngờ là có sai hỏng.
9.20. Hồ sơ phân phối
phải sẵn sàng cho người chịu trách nhiệm về công tác thu hồi và có đầy đủ thông
tin về danh sách các nhà phân phối/nhập khẩu/bán buôn/bán lẻ và khách hàng trực
tiếp (có thông tin cập nhật về địa chỉ, điện thoại cố định/di động và hoặc số
fax trong/ngoài giờ làm việc, số lô và số lượng đã giao/nhận) bao gồm cả những
sản phẩm xuất khẩu.
9.21. Các sản phẩm
thu hồi về cần được xác định rõ ràng và bảo quản riêng biệt tại một khu vực an
toàn trong khi chờ quyết định xử lý.
9.22. Phải có hồ sơ
ghi chép quá trình thu hồi sản phẩm và có báo cáo cuối cùng bao gồm các số liệu
đối chiếu giữa lượng sản phẩm đã xuất bán và lượng sản phẩm thu hồi về và biện
pháp xử lý đối với sản phẩm bị thu hồi.
9.23. Cần thường
xuyên kiểm tra và đánh giá hiệu quả của kế hoạch thu hồi.
Khiếu nại về phản ứng
phụ của sản phẩm
9.24. Các phản ứng phụ
không mong muốn do sử dụng sản phẩm phải được điều tra, ghi chép lại. Báo cáo về
các phản ứng phụ nghiêm trọng phải được gửi ngay cho Cơ quan quản lý có thẩm
quyền.
X. Tự kiểm tra
Nguyên tắc
Hoạt động tự kiểm tra
phải thực hiện để giám sát việc triển khai áp dụng và tuân thủ quy định Thực
hành sản xuất tốt và đưa ra biện pháp khắc phục cần thiết.
10.1. Nhân sự, nhà xưởng,
trang thiết bị, hồ sơ tài liệu, hoạt động sản xuất, kiểm soát chất lượng, phân
phối sản phẩm, giải quyết khiếu nại và thu hồi và hoạt động tự kiểm tra phải được
định kỳ xem xét vào các khoảng thời gian phù hợp theo một chương trình cụ thể
nhằm đánh giá sự tuân thủ theo các nguyên tắc bảo đảm chất lượng.
10.2. Việc tự kiểm
tra phải được thực hiện một cách độc lập và chi tiết bởi những người có trách
nhiệm và có đủ năng lực. Có thể hợp đồng với chuyên gia bên ngoài để đánh giá độc
lập.
10.3. Toàn bộ hoạt động
tự kiểm tra phải được ghi lại. Báo cáo tự kiểm tra phải bao gồm tất cả những nhận
xét trong quá trình kiểm tra và các đề xuất biện pháp khắc phục, phòng ngừa và
thời gian phải hoàn thành tương ứng. Phải ghi chép lại các kết quả của hoạt động
khắc phục đó.
10.4. Tham khảo Mục 11.4. Bảng câu hỏi hướng dẫn tự kiểm tra.
XI. Nội dung khác
11.1.
Danh mục tài liệu tham khảo được quốc tế chấp nhận về phương kiểm nghiệm
1) Dược điển được quốc
tế công nhận: Dược điển Châu Âu (European Pharmacopoeia), Dược điển Mỹ (US
Pharmacopoeia), Dược điển Anh (British Pharmacopoeia), Dược điển Nhật Bản
(Japanese Pharmacopoeia).
2) Tổ chức tiêu chuẩn
hóa quốc tế (International Organization for Standardization - ISO):
- ISO Standard - ICS
67 - Công nghệ Thực phẩm;
- ISO Standard - ICS
67.050 - Phương pháp chung về kiểm tra và phân tích thực phẩm.
3) Dược điển Mỹ về thảo
dược (American Herbal Pharmacopoeia - AHP).
4) Bộ tiêu chuẩn hóa
thực phẩm (Food Chemicals Codex - FCC).
5) Hiệp hội phân tích
hóa học quốc tế (Association of Official Analytical Chemist International):
Phương pháp phân tích chính thức (Official Methods of Analysis).
6) Vi sinh vật học (Microbiologicals):
Sổ tay hướng dẫn phân tích vi khuẩn của Cơ quan Quản lý Dược phẩm và Thực phẩm
Hoa Kỳ (US Food and Drug Administration Bacteriological Analytical Manual).
7) Văn phòng Thực phẩm
bổ sung thuộc Viện Sức Khỏe Hoa Kỳ: Phương pháp phân tích thực phẩm bổ
sung/chuyên luận về nguyên liệu (Analytical Methods and Reference Material -
AMRM)
http://ods.od.nih.gov/Research/AMRMProgramWebsite.aspx.
8) WHO - Phương pháp
kiểm tra chất lượng nguyên liệu thảo dược, năm 1998 (phiên bản đầu tiên) và
phiên bản cập nhật (WHO-Quality Control Methods for Herbal Materials, 1998
(first version) and update version).
9) Dược điển Trung Quốc
- Tập sắc ký lớp mỏng về thảo dược - Tập 1 (TLC Atlas of Chinese Crude Drugs in
Pharmacopeia of The People's Republic of China Vol. 1).
Ghi chú: Dược điển Việt
Nam, các Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và những phương pháp thử nghiệm khác đã được
Cơ quan có thẩm quyền Việt Nam phê duyệt sẽ được chấp nhận trừ khi phương pháp thử
nghiệm trong những tài liệu này không phù hợp với các hướng dẫn/thông số quy định
trong Hướng dẫn của ICH hoặc ASEAN về thẩm định quy trình phân tích.
11.2.
Thẩm định
Nguyên tắc
11.2.1. Phụ lục này
đưa ra các nguyên tắc thẩm định áp dụng trong hoạt động sản xuất sản phẩm thực
phẩm bảo vệ sức khỏe.
Theo đó, thẩm định
bao gồm các hành động được lập thành hồ sơ tài liệu để khẳng định rằng các hoạt
động kiểm soát hoặc những quy trình yêu cầu cho một nội dung quan trọng nào đó
của quá trình sản xuất đã được tuân theo hoặc thực hiện một cách thỏa đáng dựa
trên đánh giá và kiểm soát nguy cơ.
Việc tái thẩm định là
cần thiết nếu có những thay đổi quan trọng về cơ sở nhà xưởng, hệ thống, quy
trình và thiết bị mà những thay đổi này có thể tác động đến chất lượng thành phẩm
hoặc các thay đổi này cần được sự phê duyệt của Cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Trong trường hợp không có các thay đổi lớn vẫn cần phải tiến hành xem xét định
kỳ để chứng minh rằng nhà xưởng, hệ thống, quy trình và thiết bị tiếp tục đáp ứng
được các yêu cầu đã định.
Hồ sơ tài liệu
11.2.2. Cần thiết lập
chương trình thẩm định bao gồm các quy trình có liên quan để xác định cách thức
tiến hành các đối tượng thẩm định. Hồ sơ tài liệu này chứng minh sự cần thiết của
hệ thống bảo đảm chất lượng đối với hoạt động sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
Chương trình thẩm định bao gồm hệ thống bảo đảm chất lượng có các nội dung quan
trọng như vai trò, trách nhiệm, đào tạo nhân công, quản lý hồ sơ tài liệu, hiệu
chuẩn và bảo trì thiết bị, các quy trình kiểm soát trong sản xuất và kiểm nghiệm
và đánh giá tuổi thọ sản phẩm.
Một báo cáo có đối
chiếu chéo giữa chương trình thẩm định và quy trình cần được chuẩn bị trong đó
có báo cáo tóm tắt các kết quả thực hiện, nhận xét về bất kỳ sai lệch nào có được
và các kết luận cần thiết, bao gồm những khuyến cáo thay đổi hay các đề nghị khắc
phục cần thiết.
Đánh giá trang thiết
bị, máy móc
11.2.3. Thiết bị, máy
móc phải được kiểm tra đánh giá định kỳ để xác định chúng vẫn được hoạt động
trong trạng thái tốt.
Điều quan trọng trong
việc đánh giá trang thiết bị, máy móc là phải sử dụng các thiết bị/phương tiện
đối chiếu đã được định chuẩn, ví dụ nhiệt kế đã được NIST kiểm định/hiệu chuẩn
để đảm bảo tính chính xác của kết quả thực hiện.
Các thiết bị, máy móc
cần được đánh giá trước khi tiến hành thẩm định quy trình (sản xuất và kiểm
nghiệm) và nhân sự tham gia vào việc thẩm định cũng phải được đào tạo, huấn luyện
phù hợp.
Thẩm định quy trình
11.2.4. Yêu cầu chung
Sản phẩm được sản xuất
trong điều kiện phù hợp và đáp ứng được mục đích sử dụng là nguyên tắc cơ bản của
đảm bảo chất lượng và là mục tiêu của hoạt động thẩm định quy trình.
Nguyên tắc cơ bản của
bảo đảm chất lượng là sản phẩm được sản xuất và kiểm soát một cách ổn định để
đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng, phù hợp với mục đích sử dụng và tuân thủ yêu cầu
theo giấy phép lưu hành.
11.2.5. Thẩm định quy
trình bao gồm việc xác nhận sự phù hợp, các thử nghiệm/phân tích và kiểm soát
trong quá trình hoặc các vấn đề liên quan khác nhằm khẳng định rằng các nội
dung trọng yếu của quy trình đã được kiểm soát. Một báo cáo cần được chuẩn bị để
cung cấp bằng chứng chứng minh quy trình đó đã được thẩm định.
a) Minh chứng
Minh chứng là hoạt động
đối với một chủ thể nào đó nhằm cung cấp bằng chứng chứng tỏ rằng chủ thể này
đáp ứng tiêu chuẩn định trước.
Hoạt động này có thể
tiến hành ở điều kiện thực hoặc điều kiện mô phỏng.
b) Thử nghiệm và phân
tích
Thử nghiệm là việc áp
dụng các nguyên tắc khoa học và quy trình để xác định thuộc tính hay tính năng
của đối tượng thử nghiệm.
Thử nghiệm tương tự
như minh chứng nhưng đòi hỏi chính xác hơn, cần có các thiết bị phân tích/cấu
hình/dữ liệu/quy trình chuyên biệt để xác định đối tượng thử nghiệm có đạt yêu
cầu hay không.
Phân tích là việc sử
dụng các mô hình/mẫu kỹ thuật hay toán học hoặc các mô phỏng, thuật toán hoặc
những nguyên tắc khoa học khác, và quy trình liên quan để cung cấp bằng chứng
cho thấy một chủ thể đáp ứng yêu cầu đã công bố.
c) Kiểm soát trong
quá trình
Để giám sát quá trình
sản xuất và điều chỉnh quy trình sản xuất khi cần thiết, các thông số trọng yếu
của quy trình cần được xác định, theo dõi, giám sát. Các hoạt động kiểm tra
trong quá trình cần được thực hiện nhằm góp phần đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn
chất lượng. Theo dõi môi trường sản xuất và thiết bị liên quan được xem như là
một phần của hoạt động kiểm soát trong quá trình.
Kiểm soát sự thay đổi
11.2.6. Phải có các
quy trình bằng văn bản mô tả các hoạt động cần thực hiện nếu có bất cứ đề nghị
thay đổi nào về nguyên liệu, thành phần, quy trình, thiết bị, môi trường sản xuất,
phương pháp sản xuất hay kiểm nghiệm hoặc bất kỳ thay đổi nào khác có khả năng ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm hoặc ảnh hưởng đến tính lặp lại của quy trình sản
xuất. Quy trình kiểm soát sự thay đổi phải bảo đảm cho việc cung cấp đầy đủ dữ
liệu cần thiết để chứng minh quy trình sản xuất sau khi sửa đổi vẫn tạo ra sản
phẩm đạt chất lượng theo tiêu chuẩn đã được phê duyệt, một cách đồng nhất và ổn
định.
11.2.7. Những sự thay
đổi có thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm hoặc tính lặp lại của quy trình cần
phải được yêu cầu chính thức bằng văn bản và phải được các bộ phận liên quan chấp
thuận hoặc phê duyệt. Các tác động đối với sản phẩm do sự thay đổi về nhà xưởng,
hệ thống và thiết bị phải được phân tích, đánh giá, kể cả phân tích nguy cơ. Nếu
cần phải cân nhắc đến khả năng tiến hành thẩm định lại máy móc, thiết bị hay
nhà xưởng khi có những thay đổi lớn hoặc quan trọng.
11.3.
Hướng dẫn nghiên cứu độ ổn định và xác định hạn sử dụng sản phẩm
Giới thiệu
Độ ổn định là yếu tố
cốt lõi của chất lượng sản phẩm. Độ ổn định được đánh giá dựa trên kết quả
nghiên cứu một loạt các thử nghiệm hóa học, vật lý, vi sinh. Nghiên cứu độ ổn định
nhằm bảo đảm sản phẩm luôn đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng khi được bảo quản ở điều
kiện xác định theo khuyến cáo.
Mục đích
Phụ lục này cung cấp
các thông tin cơ bản hướng dẫn việc nghiên cứu độ ổn định để xác định tuổi thọ
và thiết lập thời hạn sử dụng của sản phẩm. Tùy đặc tính sản phẩm, cách tiếp cận
khoa học và tùy thuộc các tình huống cụ thể mà có thể linh hoạt điều chỉnh việc
nghiên cứu cho phù hợp với thực tế.
Thiết kế
11.3.1. Yêu cầu chung
Thiết kế nghiên cứu độ
ổn định cần dựa trên tính chất của sản phẩm, bao gồm các vấn đề sau:
- Lựa chọn lô sản phẩm;
- Tiêu chuẩn chất lượng
(chỉ tiêu, giới hạn được chấp nhận và phương pháp thử);
- Tần suất thử nghiệm;
- Hệ thống bao gói bảo
quản.
11.3.2. Lựa chọn lô
nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu độ
ổn định phải được có từ các lô sản phẩm có cùng công thức chế biến, cùng quy
trình sản xuất phù hợp và dạng sản phẩm này đã được đóng gói trong hệ thống bao
bì như hệ thống bao gói sản phẩm dự kiến lưu hành trên thị trường.
- Dữ liệu nghiên cứu
độ ổn định phải có được từ ít nhất hai lô sản phẩm trong số các lô sản phẩm được
sản xuất ở qui mô lô thí nghiệm hoặc lô đầu tiên hoặc lô sản xuất.
- Quy trình sản xuất
các lô dùng để nghiên cứu độ ổn định phải mô phỏng được quy trình sản xuất đối
với lô sản xuất và tạo ra được sản phẩm có cùng chất lượng và đáp ứng tiêu chuẩn
chất lượng đã được thiết lập cho sản phẩm dự định lưu hành.
- Các nghiên cứu độ ổn
định phải được thực hiện trên mỗi hàm lượng và/hoặc mỗi kiểu bao bì đóng gói,
trừ khi áp dụng nghiên cứu rút gọn kiểu ô trống hoặc kiểu ma trận như mô tả ở mục
“Thiết kế rút gọn”.
11.3.3. Tiêu chuẩn chất
lượng và thông số thử nghiệm
Một nghiên cứu ổn định
nên bao gồm các thử nghiệm vật lý, hóa học, vi sinh vật và những đặc điểm của
thành phẩm dễ bị thay đổi trong quá trình bảo quản và có khả năng ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm khi có sự thay đổi.
Danh mục các chỉ tiêu
thử nghiệm đối với từng dạng sản phẩm được nêu trong mục “Danh mục khuyến cáo
các chỉ tiêu theo dõi độ ổn định sản phẩm”. Đối với một chế phẩm cụ thể, không
nhất thiết thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu hay phải thực hiện đủ các thời điểm.
Với sản phẩm chứa nhiều
thành phần nguyên liệu có hoạt tính, không nhất thiết thử nghiệm định lượng tất
cả các thành phần. Có thể chọn một hoặc một số thành phần hay chất đánh dấu/đại
diện đã được biết nào đó dễ bị biến đổi ở điều kiện bảo quản (như nhiệt độ
và/hoặc độ ẩm…) và có ảnh hưởng đến chất lượng thành phẩm nhiều nhất để khảo
sát. Cần có giải thích rõ ràng cho việc lựa chọn này. Với sản phẩm không có chất
đánh dấu hoặc chứa thành phần không thể định lượng được thì có thể sử dụng phân
tích cảm quan hoặc thử nghiệm đặc trưng khác để theo dõi.
11.3.4. Tần suất thử
nghiệm
Đối với các nghiên cứu
cấp tốc và nghiên cứu ở điều kiện thực, tần suất thử nghiệm phải đủ để có được
thông tin tổng thể về độ ổn định sản phẩm. Với nghiên cứu cấp tốc, tối thiểu có
3 mốc thời gian, bao gồm lúc ban đầu và khi kết thúc, chẳng hạn như vào các lúc
0, 3 và 6 tháng cho một nghiên cứu 6 tháng.
Tần suất nghiên cứu ở
điều kiện thực thường là mỗi 3 tháng cho năm đầu, mỗi 6 tháng cho năm thứ 2 và
mỗi một năm cho thời gian còn lại kéo dài đến hết tuổi thọ dự kiến.
Bảng 1: Ví dụ điển
hình về tần suất thử nghiệm
Điều
kiện bảo quản
|
Tần
suất thử nghiệm
|
Theo dõi ở điều kiện
thực
|
0, 3, 6, 9, 12, 18,
24 tháng và hàng năm cho đến hết tuổi thọ dự kiến
|
Cấp tốc
|
0, 3 và 6 tháng
|
Khi có biện giải phù hợp,
có thể áp dụng thiết kế rút gọn kiểu ma trận hoặc thiết kế rút gọn kiểu ô trống,
trong đó tần suất thử nghiệm được tiết giảm đi hoặc một số kết hợp yếu tố nào
đó không được thử nghiệm đầy đủ (xem mục “Thiết kế rút gọn”).
Trong trường hợp kết
quả nghiên cứu cấp tốc có thể chạm ngưỡng thay đổi lớn, chẳng hạn như thông số
được thử vượt tiêu chuẩn đã thiết lập, cần tăng mẫu thử nghiệm tại thời điểm cuối
hoặc bổ sung thời điểm thử nghiệm thứ tư cho thiết kế ban đầu.
Nếu “biến đổi đáng kể”
xảy ra trong vòng 3 tháng đầu của nghiên cứu cấp tốc thì cần có sự biện giải để
chỉ rõ ảnh hưởng của việc chuyên chở ngắn ngày trong những điều kiện vượt ra
ngoài điều kiện bảo quản đã ghi trên nhãn, ví dụ như trong quá trình chuyên chở
bằng tàu biển hoặc khi bốc dỡ. Sự biện giải sẽ thuyết phục hơn nếu có kết quả
thử nghiệm lô khác trong thời gian ít hơn 3 tháng nhưng có số lần thử nghiệm
nhiều hơn bình thường. Không cần tiếp tục thử nghiệm trong thời gian còn lại
khi “biến đổi đáng kể” đã xuất hiện trong vòng 3 tháng đầu tiên và trong trường
hợp này việc xác định tuổi thọ phải dựa trên kết quả nghiên cứu độ định ở điều
kiện thực.
Nếu có “sự thay đổi
đáng kể" xảy ra trong khoảng thời gian giữa 3 và 6 tháng của nghiên cứu cấp
tốc, việc xác định tuổi thọ sản phẩm này cần phải dựa trên dữ liệu theo dõi ở điều
kiện thực (thường gặp ở những dạng sản phẩm như kem, mỡ là những chế phẩm không
thử nghiệm ở điều kiện cấp tốc được).
11.3.5. Điều kiện bảo
quản
Nói chung, độ ổn định
một thành phẩm cần được đánh giá ở điều kiện bảo quản của nó (với khoảng dao động
phù hợp) như đánh giá độ ổn định đối với nhiệt độ ở điều kiện khuyến cáo và nếu
phù hợp là sự nhạy cảm với độ ẩm hoặc khả năng bay hơi dung môi.
Điều kiện bảo quản này
và khoảng thời gian nghiên cứu tương ứng phải bao phủ được toàn bộ điều kiện và
thời gian bảo quản, vận chuyển và sử dụng; ví dụ như, điều kiện và thời gian bảo
quản theo khuyến cáo trên nhãn của chế phẩm sau hoàn nguyên hoặc sau khi pha
loãng.
Điều kiện bảo quản
(nhiệt độ, độ ẩm và hệ thống bao gói) áp dụng trong nghiên cứu được thiết lập dựa
trên bản chất sản phẩm, bao bì cấp 1 dự kiến sử dụng và phù hợp với điều kiện bảo
quản được khuyến cáo trên nhãn sản phẩm. Điều kiện bảo quản thông thường được
thể hiện trong Bảng 2.
Bảng 2: Điều kiện bảo
quản thông thường
Hệ
bao gói dùng trong nghiên cứu
|
Điều
kiện bảo quản
|
Các sản phẩm chứa
trong đồ đựng thấm ẩm
|
30°C±2°C; Độ ẩm
tương đối 75% ± 5%.
|
Các sản phẩm chứa
trong đồ đựng không thấm ẩm
|
30°C±2°C
|
Nghiên cứu cấp tốc
|
40°C±2°C; Độ ẩm
tương đối 75% ±5%.
|
Nếu số liệu đệ trình có
được từ kết quả nghiên cứu ở điều kiện ít khắc nghiệt hơn điều kiện yêu cầu (ví
dụ nhiệt độ 30°C và độ ẩm tương đối 65%) thì cần phải cung cấp thêm thông tin cần
thiết để cho phép đánh giá độ ổn định sản phẩm một cách khoa học và sát thực với
điều kiện được khuyến cáo trên nhãn (là điều kiện khí hậu ở vùng/miền/quốc gia
mà sản phẩm dự kiến lưu hành). Sau đây là một số ví dụ về thông tin bổ sung:
• Bất kỳ sự khác thường
nào đã quan sát thấy;
• Dữ liệu nghiên cứu ở
điều kiện cấp tốc;
• Thông tin về hệ thống
bao gói.
Có thể cho phép
nghiên cứu ở các điều kiện bảo quản khác nếu có biện giải hợp lý. Một số ví dụ
về điều kiện nghiên cứu khác:
• Các chế phẩm nhạy cảm
với nhiệt phải được nghiên cứu ở nhiệt độ thấp hơn và là nhiệt độ bảo quản dài
hạn được chọn lựa.
- Các sản phẩm chứa
thành phần hoạt chất kém bền vững và những công thức không phù hợp với việc bảo
quản ở nhiệt độ cao thì cần phải nghiên cứu ở điều kiện thực.
- Khi áp dụng ở nhiệt
độ thấp hơn thì nghiên cứu cấp tốc trong 6 tháng phải được khảo sát ở nhiệt độ
cao hơn nhiệt độ bảo quản dự kiến (ở điều kiện thực tế khuyến cáo) tối thiểu là
15°C (và ở độ ẩm tương đối phù hợp với nhiệt độ đó). Ví dụ, một chế phẩm dự kiến
được bảo quản dài hạn ở điều kiện lạnh thì thử nghiệm cấp tốc phải được thực hiện
ở 25°C ± 2°C, độ ẩm tương đối là 60% ± 5%. Các điều kiện thử nghiệm thực đã lựa
chọn phải được phản ánh trên nhãn và tuổi thọ (hạn sử dụng). Điều kiện bảo quản
điển hình cho nghiên cứu độ ổn định các sản phẩm bảo quản ở điều kiện lạnh thể
hiện trong Bảng 3.
• Một số sản phẩm có
sự thay đổi về mặt vật lý hoặc hóa học ở nhiệt độ thấp như chế phẩm hỗn dịch hoặc
nhũ tương có thể lắng xuống hoặc tách lớp và chế phẩm bán rắn có thể có tăng độ
nhớt.
Bảng 3: Điều kiện bảo
quản điển hình đối với sản phẩm bảo quản lạnh
Nghiên
cứu
|
Điều
kiện bảo quản
|
Theo dõi ở điều kiện
thực
|
5°C±3°C
|
Nghiên cứu cấp tốc
|
25°C±2°C. Độ ẩm
tương đối 60% ±5%
|
Dữ liệu nghiên cứu độ
ổn định cấp tốc có thể được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng khi sản phẩm được bảo
quản ở điều kiện nằm ngoài điều kiện quy định trên nhãn, ví dụ như khi vận chuyển
trên tàu. Dữ liệu nghiên cứu độ ổn định cấp tốc này và dữ liệu nghiên cứu ở điều
kiện thực có thể được tạm thời sử dụng để ngoại suy tuổi thọ sản phẩm. Để có được
tuổi thọ thực tế thì cần phải căn cứ vào dữ liệu nghiên cứu độ ổn định ở điều
kiện thực theo khuyến cáo.
11.3.6. Hệ thống bao
bì nắp nút
Thử nghiệm độ ổn định
phải tiến hành đối với sản phẩm đã được đóng gói trong bao bì cấp 1 như dự kiến
đóng gói để đưa ra thị trường và bất kỳ bao bì cấp 2 nào nếu thấy phù hợp.
Thành phẩm đóng trong
bao bì cấp 1 không thấm ẩm thì không yêu cầu thử nghiệm ở điều kiện độ ẩm cao.
Một số bao bì được xem như không thấm nước: vỉ nhôm/nhôm, chai polyethylen tỷ
trọng cao (HDPE) hoặc chai thủy tinh với nút kim loại hoặc nút HDPE.
Khi sử dụng đồ dựng
có khả năng thấm ẩm, cần phải cân nhắc đến độ ổn định của chất bên trong ở điều
kiện độ ẩm cao. Độ ẩm có thể có các ảnh hưởng không mong muốn đến độ ổn định sản
phẩm về mặt hoá học và vật lý.
Ảnh hưởng của độ ẩm đến
sản phẩm dạng rắn đóng trong đồ đựng có khả năng hút ẩm phải được chứng minh bằng
số liệu và có ghi chú “Bảo quản ở nơi khô ráo hoặc tránh ẩm” trên nhãn bao bì sản
phẩm. Một số ví dụ về đồ đựng có khả năng hút ẩm: vỉ polyvinyl chlorid (PVC),
chai polyethylen tỷ trọng thấp (LDPE), chai làm bằng thủy tinh hoặc bằng
polyethylen tỷ trọng cao (HDPE) nhưng có nút làm bằng chất liệu có khả năng thấm
ẩm như polypropylen.
11.3.7. Đánh giá
Trình bày và đánh giá
dữ liệu nghiên cứu độ ổn định cần mang tính hệ thống bao gồm kết quả thử nghiệm
vật lý, hóa học, vi sinh vật nếu phù hợp. Không chỉ đánh giá trên chỉ tiêu định
lượng mà cần đánh giá tất cả các chỉ tiêu đã theo dõi. Biểu mẫu trình bày báo
cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu: tham khảo ở mục “Mẫu báo cáo kết quả thử độ ổn
định”.
11.3.8. Ghi nhãn
Các điều kiện bảo quản
bao gồm nhiệt độ, ánh sáng và độ ẩm ghi trên nhãn phải dựa trên việc nghiên cứu
độ ổn định của sản phẩm. Các chú ý chung như “Tránh ánh sáng” và/hoặc “Để ở nơi
khô ráo” có thể được ghi vào nhãn, nhưng không được dùng để che giấu các vấn đề
về độ ổn định của sản phẩm. Cần quy định cụ thể điều kiện bảo quản. Tránh dùng
các từ như “điều kiện phòng” hoặc “nhiệt độ phòng”.
Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ sử dụng
trong Phụ lục này được hiểu như sau:
1. Định lượng: là việc
xác định hàm lượng hoạt chất hoặc chất đánh dấu có trong sản phẩm.
2. Lô: một số lượng sản
phẩm (nguyên liệu ban đầu, vật liệu bao gói, sản phẩm) được sản xuất trong một
chu kỳ nhất định (trong một quy trình đơn lẻ hoặc một loạt quy trình) có cùng
công thức chế biến, có chung đặc điểm, chất lượng và có tính đồng nhất. Đôi khi
có thể chia một lô thành một số mẻ, nhưng sau đó gộp lại để hình thành lô đồng
nhất cuối cùng.
3. Lô thí nghiệm: là
lô sản phẩm được sản xuất bởi quy trình đại diện đầy đủ và mô phỏng được quy
trình áp dụng để sản xuất ở quy mô lô sản xuất. Thường thì lô thí nghiệm có cỡ
lô tối thiểu bằng một phần mười cỡ lô của lô sản xuất.
4. Lô đầu tiên: là lô
sản phẩm được sản xuất bởi một quy trình đại diện đầy đủ và mô phỏng được quy
trình áp dụng để sản xuất ở quy mô lô sản xuất. Cỡ lô của lô đầu tiên vào khoảng
10-100% cỡ lô của lô sản xuất.
5. Lô sản xuất: là lô
sản phẩm được sản xuất ở quy mô sản xuất thực bằng các thiết bị cụ thể trong xưởng
sản xuất xác định.
6. Tiêu chuẩn chất lượng:
là một danh mục các phép thử, tham chiếu quy trình thử nghiệm và giá trị chấp
nhận tương ứng (giới hạn chấp nhận, khoảng chấp nhận hoặc chấp nhận khác được
mô tả ngay trong phép thử). Tiêu chuẩn chất lượng được dùng làm cơ sở để đánh
giá chất lượng. “Đáp ứng theo tiêu chuẩn” được hiểu là đối tượng phân tích khi
được thử nghiệm theo quy trình xác định sẽ đạt tiêu chuẩn chấp nhận. Tiêu chuẩn
được thiết lập cho một chất, nguyên liệu hay các sản phẩm trong quá trình sản
xuất cần phải phù hợp với mục đích sử dụng của chất, nguyên liệu hay sản phẩm
đó. Các tiêu chuẩn chất lượng quan trọng được nhà sản xuất xây dựng, công bố và
Cơ quan quản lý có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
7. Đề cương nghiên cứu
độ ổn định: là một tài liệu mô tả lý do, mục đích, phương pháp luận và phương
pháp thống kê của một nghiên cứu độ ổn định trong đó quy định rõ lịch trình chi
tiết và điều kiện cụ thể mà nghiên cứu đó phải được thực hiện và quản lý.
8. Nghiên cứu độ ổn định:
là nghiên cứu độ ổn định ở điều kiện thực và nghiên cứu cấp tốc được thực hiện
đối với các lô đầu tiên theo đề cương đã mô tả để thiết lập hoặc xác nhận thời
hạn phải kiểm lại của một nguyên liệu hoặc tuổi thọ của thành phẩm.
- Nghiên cứu độ ổn định
cấp tốc: là nghiên cứu được thiết kế để tăng tốc độ suy giảm hoặc thay đổi tính
chất vật lý của một sản phẩm bằng cách bảo quản mẫu trong điều kiện khắc nghiệt.
Dữ liệu từ nghiên cứu này kết hợp với dữ liệu nghiên cứu ổn định dài hạn có thể
được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng về mặt hóa học trong thời gian dài ở điều kiện
thường và để đánh giá ảnh hưởng trong một khoảng thời gian nhất định khi sản phẩm
trải qua điều kiện bảo quản vượt ngoài điều kiện được khuyến cáo (ví dụ trong
khi vận chuyển trên tàu…). Kết quả nghiên cứu cấp tốc thường không cho phép dự
đoán được sự thay đổi về mặt vật lý của sản phẩm.
- Nghiên cứu độ ổn định
ở điều kiện thực: là nghiên cứu độ ổn định trong điều kiện bảo quản khuyến cáo
để đề xuất hoặc phê duyệt tuổi thọ hoặc thời hạn kiểm lại để công bố trên nhãn
sản phẩm.
9. Điều kiện bảo quản:
là điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn sản phẩm dựa trên nghiên cứu độ ổn định.
Thiết kế rút gọn
Một thiết kế nghiên cứu
đầy đủ là một thiết kế trong đó các mẫu thử có sự kết hợp mọi yếu tố đều được
thử nghiệm ở tất cả các thời điểm. Một thiết kế rút gọn là một thiết kế trong
đó có những mẫu thử có sự kết hợp mọi yếu tố không được thử nghiệm ở tất cả các
thời điểm. Một thiết kế rút gọn có thể là sự thay thế thích hợp cho một thiết kế
đầy đủ khi mọi yếu tố ảnh hưởng có liên quan đã được tính đến.
Bất kỳ một thiết kế
rút gọn nào cũng cần có đủ dữ liệu để cho phép xác định được tuổi thọ dự kiến của
sản phẩm. Trước khi xem xét một thiết kế rút gọn, các giả thiết cần được đánh
giá và lý giải. Do thiết kế rút gọn không có đầy đủ dữ liệu như thiết kế đầy đủ
nên cần cân nhắc đến việc xác lập một tuổi thọ ngắn hơn tuổi thọ xác định được
từ thiết kế đầy đủ.
Trong quá trình thực
hiện một nghiên cứu theo thiết kế rút gọn, có thể cân nhắc xem xét đến việc chuyển
thiết kế rút gọn thành một thiết kế đầy đủ hoặc thành một thiết kế ít rút gọn
hơn nếu có biện giải hợp lý và các nguyên tắc của thiết kế đầy đủ hoặc thiết kế
rút gọn đều phải được tuân theo. Việc điều chỉnh cho phù hợp hơn này phải được
thực hiện bằng phân tích thống kê để giải thích cho việc tăng cỡ mẫu thử là do
kết quả của sự thay đổi. Sau khi thay đổi thiết kế,các thử nghiệm của thiết kế
đầy đủ hoặc của thử nghiệm rút gọn ít hơn này phải được thực hiện ở tất cả các
thời điểm còn lại của nghiên cứu.
Thiết kế rút gọn kiểu
ô trống
Ô trống là thiết kế về
một lịch trình độ ổn định trong đó chỉ những mẫu ở về các cực của các yếu tố
thiết kế nào đó (ví dụ như nồng độ, kích cỡ bao bì và/hoặc thể tích) được thử
nghiệm tại tất cả các thời điểm như trong thiết kế đầy đủ. Thiết kế giả thiết rằng
độ ổn định của bất kỳ hàm lượng trung gian nào được đại diện bởi độ ổn định của
các cực đã được thử nghiệm.
Ví dụ về thiết kế kiểu
ô trống
Bảng 4 là một ví dụ về
thiết kế ô trống. Thí dụ này được dựa trên một chế phẩm có 3 loại hàm lượng và
3 cỡ bao bì. Trong ví dụ này, 2 cỡ bao bì bằng polyethylen tỷ trọng cao có dung
tích 15ml và 500 ml đại diện cho 2 thái cực. Số lô đối với mỗi kết hợp đã chọn
cần được thử nghiệm tại mỗi một thời điểm giống như thiết kế đầy đủ.
Bảng 4: Ví dụ về một
thiết kế rút gọn kiểu ô trống
Hàm lượng
|
50
mg
|
75
mg
|
100
mg
|
Lô
|
1
|
2
|
3
|
1
|
2
|
3
|
1
|
2
|
3
|
Thể tích (ml)
|
15
|
T
|
T
|
T
|
|
|
|
T
|
T
|
T
|
100
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
500
|
T
|
T
|
T
|
|
|
|
T
|
T
|
T
|
T
= Mẫu được thử
Thiết kế rút gọn kiểu
ma trận
Ma trận là thiết kế một
lịch trình thử độ ổn định, theo đó, tại một thời điểm xác định, một tập hợp mẫu
có sự kết hợp tất cả các yếu tố được lựa chọn (trong tổng số các mẫu có thể) để
thử nghiệm. Vào thời điểm kế tiếp, một tập hợp mẫu khác có sự kết hợp tất cả
các yếu tố sẽ được lựa chọn để thử nghiệm.
Thiết kế giả định rằng
độ ổn định của mỗi tập hợp mẫu được lựa chọn để thử nghiệm đại diện cho độ ổn định
của tất cả mẫu có thể tại thời điểm tương ứng.
Các yếu tố khác nhau
giữa các mẫu của cùng một thành phẩm cần được xác định rõ, chẳng hạn như, khác
nhau về lô sản xuất, về hàm lượng, về quy cách đóng gói (của cùng hệ nắp nút
bao bì) và trong một số trường hợp, nếu có thể, khác nhau về hệ nắp nút bao bì.
Khi thành phần bao bì
cấp 2 có tác động đến độ ổn định của sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe thì thiết
kế ma trận có thể được thực hiện chéo giữa các hệ bao bì. Mỗi điều kiện bảo quản
phải được thiết kế ma trận riêng. Thiết kế ma trận không được thực hiện chéo giữa
các thuộc tính thử. Tuy nhiên, những thiết kế ma trận thay thế (về thuộc tính
thử) khác có thể áp dụng nếu được giải thích rõ ràng.
Ví dụ về thiết kế kiểu
ma trận
Các ví dụ về thiết kế
rút gọn kiểu ma trận đối với một sản phẩm có hai hàm lượng (S1 và S2) như trình
bày ở bảng sau đây. Tên gọi “rút gọn một nửa” và “rút gọn một phần ba” là so với
thiết kế nghiên cứu đầy đủ ban đầu đã áp dụng. Ví dụ, rút gọn một nửa là loại
đi 1 trong 2 thời điểm từ thiết kế đầy đủ và rút gọn 1/3 là bớt đi 1 trong 3 thời
điểm. Trong các ví dụ trình bày sau đây, sự rút gọn ở đây ít hơn một nửa và 1/3
vì bao gồm thử nghiệm đủ ở một vài thời điểm như thời điểm bắt đầu, thời điểm
12 tháng và thời điểm kết thúc.
• Ví dụ thiết kế ma
trận rút gọn 1/2 đối với sản phẩm hai hàm lượng:
Thời điểm (tháng)
|
0
|
3
|
6
|
9
|
12
|
18
|
24
|
36
|
Hàm
lượng
|
S1
|
Lô
1
|
T
|
T
|
|
T
|
T
|
|
T
|
T
|
Lô
2
|
T
|
|
T
|
|
T
|
T
|
|
T
|
S2
|
Lô
1
|
T
|
|
T
|
|
T
|
|
T
|
T
|
Lô
2
|
T
|
T
|
|
T
|
T
|
T
|
|
T
|
(T = Mẫu được thử)
|
Ít
nhất 6 trong số 12
|
|
Ít
nhất 4 trong số 8
|
|
• Ví dụ thiết kế ma
trận rút gọn 1/3 đối với sản phẩm hai hàm lượng:
Thời điểm (tháng)
|
0
|
3
|
6
|
9
|
12
|
18
|
24
|
36
|
Hàm
lượng
|
S1
|
Lô
1
|
T
|
T
|
T
|
|
T
|
T
|
T
|
T
|
Lô
2
|
T
|
T
|
T
|
T
|
|
T
|
T
|
|
S2
|
Lô
1
|
T
|
T
|
|
T
|
T
|
T
|
T
|
T
|
Lô
2
|
T
|
T
|
T
|
|
T
|
T
|
|
T
|
(T = Mẫu được thử)
|
Ít
nhất 8 trong số 12
|
|
Ít
nhất 6 trong số 8
|
|
• Ví dụ thiết kế ma
trận rút gọn 1/3 đối với sản phẩm ba hàm lượng:
Thời điểm (tháng)
|
0
|
3
|
6
|
9
|
12
|
18
|
24
|
36
|
Hàm
lượng
|
S1
|
Lô
1
|
T
|
T
|
|
T
|
T
|
T
|
T
|
T
|
Lô
2
|
T
|
T
|
T
|
|
T
|
T
|
|
T
|
S2
|
Lô
1
|
T
|
|
T
|
T
|
T
|
T
|
|
T
|
Lô
2
|
T
|
T
|
|
T
|
T
|
|
T
|
T
|
S3
|
Lô
1
|
T
|
|
T
|
T
|
T
|
T
|
T
|
T
|
Lô
2
|
T
|
T
|
|
T
|
T
|
|
T
|
T
|
(T = Mẫu được thử)
|
Ít
nhất 12 trong số 18
|
|
Ít
nhất 8 trong số 12
|
|
Danh mục khuyến cáo
các chỉ tiêu theo dõi độ ổn định sản phẩm:
Chỉ
tiêu
Dạng sản phẩm
|
Mô
tả
|
Định
lượng
|
Độ
cứng/ mài mòn
|
Độ
rã/ hòa tan
|
Hàm
lượng nước
|
Độ
nhớt
|
pH
|
Giới
hạn VSV
|
Kích
thước hạt
|
Tái
lập hỗn dịch
|
Bột pha uống
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Viên nang cứng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Viên nang mềm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Viên nén, nén bao
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Viên hoàn/vi nang
bao/không bao
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hỗn dịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dung dịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhũ dịch/nhũ tương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cốm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu báo cáo kết quả
thử độ ổn định
Tên sản phẩm:
|
……….
|
Điều kiện bảo quản:
|
……….
|
Dạng sản phẩm:
Hàm lượng:
Bao bì đóng gói:
|
……….
……….
……….
|
Số lô:
Ngày sản xuất:
Ngày báo cáo:
|
……….
……….
……….
|
Kích cỡ đóng gói:
|
……….
|
Thời gian nghiên cứu:
|
……….
|
Chỉ
tiêu (nếu có áp dụng)
|
Giới
hạn chấp nhận
|
Tần
suất thử (tháng)
|
0
|
3
|
6
|
9
|
12
|
18
|
24
|
…
|
Mô tả
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hàm lượng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Độ cứng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Độ rã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Độ ẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vi sinh vật
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kết luận:
………………………………………………………………………………………...…
Người thực hiện
|
Người
kiểm tra
|
Người
phê duyệt
|
11.4.
Bảng câu hỏi hướng dẫn tự kiểm tra
11.4.1. Mục đích
Mục đích của hoạt động
tự kiểm tra là xác định đầy đủ thông tin và đánh giá mức độ tuân thủ quy định
Thực hành sản xuất tốt nhằm phát hiện kịp thời những tồn tại, khiếm khuyết để
đưa ra biện pháp khắc phục, phòng ngừa. Hoạt động này phải thực hiện theo quy
trình bằng văn bản bao gồm danh mục chi tiết các nội dung cụ thể cần kiểm tra,
đánh giá.
Do khác nhau về dây
chuyền sản xuất, dạng sản phẩm và quy mô đầu tư nên mỗi cơ sở sản xuất cần phải
xây dựng, ban hành một Danh mục tự kiểm tra riêng cho phù hợp với thực tế của
cơ sở. Việc xây dựng và áp dụng Danh mục tự kiểm tra cần phải phù hợp với mục tiêu,
tính chất của lần kiểm tra (đánh giá ban đầu hay nhắc lại, định kỳ hay đột xuất,
tổng thể hay theo chuyên đề). Danh mục này có thể được phát triển và/hoặc điều
chỉnh từ Bảng câu hỏi tự kiểm tra sau đây.
11.4.2. Các nội dung
chính
1) Thông tin chung về
Công ty
2) Quản lý chất lượng
3) Nhân sự, đào tạo,
huấn luyện
4) Cơ sở sản xuất và
trang thiết bị
5) Vệ sinh
6) Hồ sơ tài liệu
7) Sản xuất và kiểm
soát quá trình sản xuất
8) Kiểm soát chất lượng
9) Sản xuất và kiểm
nghiệm theo hợp đồng
10) Khiếu nại và thu
hồi sản phẩm
11) Tự kiểm tra
11.4.3. Hướng dẫn trả
lời câu hỏi
- Với câu hỏi mở: bổ
sung thông tin chi tiết vào phần để trống.
- Với câu hỏi đóng (đạt/không):
điền “√” vào ô trống phù hợp.
- Ghi chú: thực hiện
khác hoặc ghi chú
11.4.4. Nội dung
1. Thông tin chung về
công ty
- Tên/địa chỉ:
………………………………………………………………
- Điện thoại/fax:
……………………………………………………………
- Địa chỉ nơi sản xuất:
…………………………………………….……….
- Đại diện công ty/chức
vụ: ………………………………………….…….
- Tổng số nhân viên:
……………………………………………………….
- Số lượng nhân viên
làm việc ở khu sản xuất: ………………………….…
- Giấy phép của Cơ
quan quản lý có thẩm quyền: …………………………
Cung cấp thông tin về:
- Sơ đồ tổ chức:
…………………………………………………………….
- Kết quả đào tạo:………………………………………………………….
- Sơ đồ các khu vực sản
xuất (mặt bằng địa lý; bố trí dây chuyền; cấp sạch; chênh lệch áp suất; đường
di chuyển của công nhân, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm):
………………………………………………………………
- Sơ đồ hệ thống phụ
trợ (hệ thống xử lý không khí, hệ thống cung cấp nước sản xuất, hệ thống xử lý
nước thải, hệ thống phòng cháy chữa cháy): ..…...
- Hoạt động sản xuất:
các dạng sản phẩm, hoạt động kiểm tra trong quá trình sản xuất, đánh giá nhà
cung cấp: ………………………………….………..
- Hệ thống bảo đảm chất
lượng, kiểm tra chất lượng: ………………………
- Kiểm tra nội bộ:
…………………………………………………………...
2. Bảng câu hỏi tự kiểm
tra
TT
|
Nội
dung
|
Áp
dụng
|
Không
áp dụng
|
Đạt
|
Không
|
Quản lý chất lượng
|
1
|
Có xây dựng chính
sách và các cam kết về chất lượng được ban hành chính thức bởi người có thẩm
quyền.
|
|
|
|
2
|
Thiết lập được hệ
thống quản lý chất lượng bao gồm sổ tay chất lượng, các quy trình, nguồn lực
và cơ cấu tổ chức có liên quan.
|
|
|
|
3
|
Trách nhiệm quản lý
được mô tả rõ ràng bằng văn bản.
|
|
|
|
4
|
Hệ thống đảm bảo việc
sản xuất, cung ứng và sử dụng đúng loại nguyên liệu ban đầu và nguyên liệu
bao gói.
|
|
|
|
5
|
Thiết lập và duy
trì hoạt động kiểm tra, giám sát trong quá trình sản xuất theo đúng quy trình
đã được phê duyệt.
|
|
|
|
6
|
Phân công người chịu
trách nhiệm quyết định việc xuất xưởng sản phẩm.
|
|
|
|
7
|
Trước khi xuất xưởng,
mỗi lô sản phẩm được sản xuất được xem xét, xác nhận lô sản phẩm và kiểm tra
theo đúng quy trình và tiêu chuẩn.
|
|
|
|
8
|
Kế hoạch đánh giá (thẩm
định) ban đầu, định kỳ các công đoạn quan trọng trong quá trình sản xuất.
|
|
|
|
9
|
Tiến hành thẩm định
các công đoạn quan trọng hay những thay đổi lớn ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm trong quá trình sản xuất.
|
|
|
|
10
|
Hồ sơ ghi lại việc
sản xuất và phân phối giúp truy nguyên lịch sử của một lô sản phẩm.
|
|
|
|
11
|
Quy trình hướng dẫn
đầy đủ cho việc lấy mẫu, kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, sản phẩm
trung gian, bán thành phẩm, thành phẩm và kiểm tra vệ sinh môi trường sản xuất,
thiết bị đo lường.
|
|
|
|
12
|
Việc kiểm tra chất
lượng được lưu hồ sơ đầy đủ.
|
|
|
|
13
|
Các đợt xem xét về
chất lượng sản phẩm theo khuyến cáo của GMP.
|
|
|
|
14
|
Chương trình tự kiểm
tra/đánh giá nội bộ.
|
|
|
|
I
|
Nhân sự
|
15
|
Sơ đồ tổ chức nhân
sự được cập nhật (đến thời điểm tự kiểm tra).
|
|
|
|
16
|
Tổ chức nhân sự có
bao gồm (và số lượng tương ứng) sau:
Bộ phận sản xuất: ………………………………..…
người
|
|
|
|
|
Bộ phận kiểm soát
chất lượng: ………………….… người
|
|
|
|
|
Các bộ phận khác
(nêu cụ thể):
-
…………………………………………………. người
-
…………………………………………………. người.
|
|
|
|
17
|
Trưởng bộ phận sản xuất
và bộ phận KSCL có độc lập với nhau.
|
|
|
|
18
|
Các nhân sự chủ chốt
này có được tuyển dụng chính thức, làm việc toàn thời gian.
|
|
|
|
19
|
Thông tin về Trưởng
bộ phận sản xuất:
- Kiến thức (GMP, sản
xuất…): …………..………………….
- Trình độ chuyên môn
(bằng cấp): ………………………….
- Kỹ năng:
……………………………………………………
- Kinh nghiệm (sản
xuất, quản lý/điều hành sản xuất): ……..
|
|
|
|
20
|
Thông tin về Trưởng
bộ phận kiểm soát chất lượng:
- Kiến thức (GMP,
kiểm nghiệm…): ………………………..
- Trình độ chuyên môn
(bằng cấp): ………………………….
- Kỹ năng:
……………………………………………………
- Kinh nghiệm (kiểm
nghiệm, quản lý/điều hành kiểm nghiệm):
……………………………………………………
|
|
|
|
21
|
Tổ chức hoạt động của
Bộ phận sản xuất:
Theo dây chuyền (và
số lượng tương ứng mỗi dây chuyền):
- Dây chuyền A:
……………………………………………..
- Dây chuyền B:
…………………………………………….
|
|
|
|
|
Theo công đoạn (và
số lượng tương ứng mỗi công đoạn)
|
|
|
|
|
- Sơ chế:
……………………………………………………..
- Chế biến:
…………………………………………………..
- Định hình:
………………………………………………….
- Đóng gói cấp 1:
……………………………………………
- Đóng gói cấp 2:
…………………………………………….
|
|
|
|
|
Phối hợp dây chuyền
và công đoạn (và số lượng tương ứng):
|
|
|
|
|
- Sơ chế dây chuyền
A: ……………………………………..
- Chế biến dây chuyền
B: …………………………………..
|
|
|
|
22
|
Mô tả tổ chức hoạt
động của Bộ phận kiểm soát chất lượng [bố trí theo thử nghiệm (hóa, lý, hóa
lý, vi sinh); theo đối tượng (nguyên liệu, bao bì, bán thành phẩm, thành phẩm);
hay theo hoạt động (xây dựng/thẩm định tiêu chuẩn, đăng ký hồ sơ, thử nghiệm,
theo dõi độ ổn định, thẩm định/đánh giá điều kiện sản xuất, kiểm tra, giám
sát)…] và số lượng tương ứng của mỗi đơn vị:
-
……………………………………………………………...
|
|
|
|
23
|
Nhân viên kiểm soát
trong quá trình sản xuất (IPC) thuộc:
- Bộ phận kiểm soát
chất lượng (và số lượng): ……………..
- Hay Bộ phận sản
xuất (và số lượng): ……………………..
|
|
|
|
24
|
Bản mô tả công việc
của:
- Trưởng bộ phận sản
xuất: ………………………………….
- Trưởng bộ phận kiểm
soát chất lượng: ……………………
- Trưởng bộ phận
khác: ………………………
|
|
|
|
25
|
Bản mô tả công việc
của từng (nhóm) nhân viên:
- Nhóm …:
………………………………………………….
- Nhóm …:
………………………………………………….
|
|
|
|
26
|
Toàn bộ nhân viên
được khám sức khỏe ban đầu, định kỳ tái khám và lưu đầy đủ hồ sơ khám sức khỏe.
|
|
|
|
27
|
Toàn bộ nhân viên
được đào tạo kiến thức cơ bản về GMP
|
|
|
|
28
|
Toàn bộ nhân viên
được huấn luyện, đào tạo các SOP, các thao tác và kiến thức chuyên môn có
liên quan.
|
|
|
|
29
|
Quy trình đào tạo,
kèm cặp công việc thực tế cho nhân viên mới.
|
|
|
|
30
|
Việc đào tạo được
thực hiện theo kế hoạch, chương trình và nội dung được phê duyệt.
|
|
|
|
31
|
Người đào tạo có kiến
thức, kinh nghiệm và đã đào tạo về GMP
|
|
|
|
32
|
Sau mỗi đợt đào tạo
có tiến hành đánh giá kết quả, hiệu quả việc đào tạo và lưu đầy đủ hồ sơ đào
tạo.
|
|
|
|
II
|
Cơ sở sản xuất và
trang thiết bị
Cơ sở sản xuất
|
33
|
Cơ sở sản xuất các
loại sản phẩm chứa những nguyên liệu nhạy cảm như penicillin, nội tiết tố hoặc
các vi sinh vật sống hay sản phẩm dùng ngoài.
|
|
|
|
34
|
Những sản phẩm này
được sản xuất bởi dây chuyền riêng
|
|
|
|
35
|
Các khu vực sản xuất,
kiểm nghiệm, bảo quản và khu phụ được quy hoạch, thiết kế, bố trí phù hợp.
|
|
|
|
36
|
Nhà xưởng được bảo
trì bảo dưỡng tốt.
|
|
|
|
37
|
Bản vẽ thiết kế (tổng
thể, chi tiết) được cập nhật sau những lần thay đổi.
|
|
|
|
38
|
Tiến hành thẩm định
đánh giá lại các thông số liên quan sau khi thay đổi.
|
|
|
|
39
|
Đủ số lượng nhà vệ sinh,
đảm bảo thông thoáng, được bố trí tách biệt và không mở thông trực tiếp vào
các khu vực sản xuất, bảo quản.
|
|
|
|
40
|
Nguy cơ hay hiện tượng
côn trùng hoặc động vật khác xâm nhập và cư trú.
|
|
|
|
41
|
Quy định hạn chế người
không phận sự đi vào các khu vực liên quan.
|
|
|
|
|
Khu vực sản xuất
|
42
|
Các dây chuyền sản
xuất được thiết kế, bố trí theo nguyên tắc một chiều thuận lợi cho việc di chuyển
của nguyên liệu/sản phẩm trung gian/bán thành phẩm/bao bì/thành phẩm, nhân
viên và dư/phế phẩm/rác thải để tránh nhầm lẫn, nhiễm hay nhiễm chéo.
|
|
|
|
43
|
Các phòng thay
trang phục bảo hộ lao động được bố trí riêng và nối trực tiếp với khu vực sản
xuất.
|
|
|
|
44
|
Bố trí các tủ bảo
quản quần áo và vật dụng cá nhân.
|
|
|
|
45
|
Khu vực sản xuất đủ
không gian cần thiết cho việc lắp đặt/bảo trì/sửa chữa thiết bị, các thao tác
sản xuất, vệ sinh thuận lợi.
|
|
|
|
46
|
Bố trí các khu vực
tạm trữ nguyên vật liệu sau cấp phát và các sản phẩm trong quá trình sản xuất
ở điều kiện phù hợp và đủ không gian cần thiết.
|
|
|
|
47
|
Các ống dẫn, máng
đèn, điểm thông gió và vật dụng khác được lắp đặt thuận lợi cho việc làm vệ
sinh.
|
|
|
|
48
|
Những khu vực
nguyên liệu, sản phẩm ở tình trạng hở có tiếp xúc với môi trường bên ngoài có
yêu cầu cao về điều kiện vệ sinh (sau đây gọi là vùng/khu vực sạch) được
thông gió và xây dựng sao cho dễ làm vệ sinh với bề mặt nhẵn, không tích tụ
hay sinh tiểu phân bụi.
- Thông tin vật liệu
bề mặt sàn/tường/trần: ….…/……/…..
- Thông tin về cấp
lọc/chênh lệch áp suất: ………/….……
|
|
|
|
49
|
Xuất hiện bất cứ sự
bong sơn hay vết nứt, rạn trong khu vực này.
|
|
|
|
50
|
Bố trí riêng các
không gian để vệ sinh dụng cụ sản xuất tránh gây ô nhiễm khu vực sạch.
|
|
|
|
51
|
Nơi để thùng gom
rác thải phát sinh trong quá trình sản xuất và đường đi của rác thải được bố
trí phù hợp, không gây nhiễm đến sản phẩm và khu vực sạch.
|
|
|
|
52
|
Nước thải được thu
gom bởi ống dẫn kín ghép xi-phông chống trào ngược.
|
|
|
|
53
|
Những đoạn phải để
hở (nếu có) thì có đủ nông và dễ làm vệ sinh.
|
|
|
|
54
|
Các thông số ánh sáng
(a), nhiệt độ (b), độ ẩm (c), thông gió (d) được thiết lập, đánh giá và duy
trì phù hợp với từng công đoạn của mỗi dây chuyền:
a) Thông tin dây
chuyền 1:
|
|
|
|
Khu vực/công đoạn
|
|
|
|
|
Nhà vệ sinh và thay
đồ lần 1
|
|
|
|
|
Cân nguyên liệu thô
tự nhiên và sơ chế
|
|
|
|
|
Thay đồ lần 2
|
|
|
|
|
Cân nguyên liệu và
chế biến
|
|
|
|
|
Định hình và đóng
gói cấp 1
|
|
|
|
|
|
Đóng gói cấp 2
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Thông tin dây
chuyền 2: ……………………………………
|
55
|
Tiến hành theo dõi,
giám sát với tần suất phù hợp các thông số nêu trên để đảm bảo duy trì trong
suốt thời gian sản xuất.
Nêu rõ biện pháp kiểm
soát: ………………………
|
|
|
|
56
|
Quy định giới hạn đối
với các thông số nêu trên và biện pháp cần phải thực hiện khi giới hạn này bị
vượt quá.
|
|
|
|
57
|
Việc đo đếm tiểu
phân trong vùng sạch được thực hiện ngay sau khi hoàn thành nhà xưởng, lắp đặt
thiết bị và định kỳ lặp lại:
- Số lượng/m3:…
(tiểu phân ≥0,5 µm); … (tiểu phân ≥5,0 µm)
- Tần suất đo đếm:
……………………………………………
|
|
|
|
58
|
Có yêu cầu đặc biệt
đối với khu vực có kiểm soát của những dây chuyền sản xuất các sản phẩm dễ
phát sinh, phát triển vi sinh vật như viên hoàn mềm, si rô, các chế phẩm từ
dược liệu… không:
- Nêu rõ biện pháp
kiểm soát: ……………………
- Giới hạn số mầm
vi sinh (cfu) trong 1 đơn vị thể tích không khí hay diện tích bề mặt thiết bị:
…/ … /………
- Tần suất kiểm
tra: ……………
|
|
|
|
59
|
Nêu biện pháp kiểm soát
bụi tại các khu vực sản xuất hay sản phẩm có phát sinh bụi: …………………………………………
|
|
|
|
|
Khu vực bảo quản
|
60
|
Các khu vực riêng để
bảo quản nguyên liệu ban đầu, vật liệu bao gói và thành phẩm đủ không gian cần
thiết và ở điều kiện nhiệt độ, độ ẩm phù hợp.
|
|
|
|
61
|
Có nơi riêng cho
các hoạt động tiếp nhận, biệt trữ, bảo quản, xuất kho trong các khu vực nêu
trên.
|
|
|
|
62
|
Các kho có yêu cầu bảo
quản ở điều kiện đặc biệt (nhiệt độ, độ ẩm, thông gió) được đánh giá và theo
dõi, giám sát bởi những thiết bị được hiệu chuẩn.
Nhiệt độ: …-…°C; Độ
ẩm: …-… %; Tần suất ghi chép: …
|
|
|
|
63
|
Có nơi riêng để
cách ly có khóa an toàn đối với bao bì in sẵn, nguyên vật liệu/sản phẩm bị loại,
dư/phế phẩm, sản phẩm thu hồi/trả về.
|
|
|
|
64
|
Có khu vực lấy mẫu
nguyên liệu ban đầu đảm bảo yêu cầu vệ sinh và kiểm soát được nguy cơ nhiễm
chéo.
|
|
|
|
65
|
Có các khu vực riêng
để bảo quản nguyên liệu thô tự nhiên, nguyên liệu hay chất dễ cháy nổ.
|
|
|
|
|
Khu vực kiểm nghiệm
|
66
|
Có phòng kiểm nghiệm
bố trí cách biệt so với khu vực sản xuất.
|
|
|
|
67
|
Có phòng kiểm nghiệm
vi sinh được thiết kế đáp ứng yêu cầu.
|
|
|
|
68
|
Các phòng làm việc
được bố trí hợp lý và đủ diện tích. Thông tin các phòng và diện tích tương ứng:
………
|
|
|
|
69
|
Đủ thiết bị, dụng cụ
đáp ứng cơ bản yêu cầu kiểm nghiệm nguyên vật liệu, sản phẩm, đánh giá/giám
sát môi trường/điều kiện sản xuất và được đánh giá trước khi đưa vào sử dụng.
Liệt kê các thiết bị
phân tích chính: ……………………
|
|
|
|
|
Khu phụ/ phụ trợ
|
70
|
Các khu phụ/phụ trợ
cách biệt các khu vực sản xuất, kiểm nghiệm, bảo quản.
Liệt kê các khu phụ/phụ
trợ: ……………………
|
|
|
|
71
|
Được bố trí, thiết
kế đảm bảo an toàn, hợp vệ sinh.
|
|
|
|
|
Trang thiết bị, dụng
cụ
|
72
|
Đủ các trang thiết bị
sản xuất cần thiết phù hợp với (các) dây chuyền sản xuất hiện tại.
Liệt kê các thiết bị
sản xuất chính hiện có: ……………..
|
|
|
|
73
|
Các thiết bị này được
thiết kế và có công suất phù hợp.
|
|
|
|
74
|
Các bộ phận phụ trợ
của thiết bị sản xuất như ống xả máy bao phim, buồng sấy tĩnh, động cơ/truyền
động… được che phủ phù hợp và định kỳ làm vệ sinh.
|
|
|
|
75
|
Bề mặt thiết bị, dụng
cụ, ống dẫn, lọc có tiếp xúc trực tiếp với nguyên liệu và sản phẩm được làm bằng
vật liệu trơ không thôi nhiễm và dễ làm vệ sinh.
|
|
|
|
76
|
Các thiết bị được lắp
đặt và bố trí trong không gian đủ rộng thuận lợi cho việc vận hành, vệ sinh
hay bảo trì bảo dưỡng.
|
|
|
|
77
|
Các ống dẫn/van xả/ống
xả nguyên liệu/sản phẩm (lắp cố định hay tháo rời) được thiết kế, lắp đặt đảm
bảo yêu cầu vệ sinh.
|
|
|
|
78
|
Ống dẫn cố định được
lắp đặt nghiêng tránh đọng nước tráng.
|
|
|
|
79
|
Có sử dụng van bị đóng/mở
dòng nguyên liệu/sản phẩm lỏng. Nếu có, nêu biện pháp kiểm soát nhiễm vi
sinh: …………
|
|
|
|
80
|
Có ký hiệu chỉ nội
dung và hướng dòng chảy ở các đường ống dẫn cố định.
|
|
|
|
81
|
Các thiết bị được đánh
giá, vận hành thử trước khi đưa vào sử dụng sản xuất chính thức và định kỳ bảo
trì bảo dưỡng.
|
|
|
|
82
|
Có cân và các thiết
bị đo lường với khoảng cân/đo, độ chính xác thích hợp và được kiểm định/hiệu
chuẩn đúng quy định.
|
|
|
|
83
|
Các thiết bị hư hỏng
được đưa ra khỏi khu vực sản xuất hoặc được che phủ tránh gây nhiễm, gắn nhãn
không sử dụng khi chưa thể di dời.
|
|
|
|
|
Hệ thống tiện ích
|
84
|
Hệ thống các tiện ích
phụ trợ được thiết kế, lắp đặt đảm bảo tính toàn vẹn các nguyên vật liệu, sản
phẩm trong quá trình và thành phẩm.
Liệt kê các tiện
ích hiện có: ……………………………………
|
|
|
|
85
|
Chương trình bảo
trì, bảo dưỡng, vệ sinh cho từng hệ thống phụ trợ và được tuân thủ.
|
|
|
|
86
|
Có các tiêu chuẩn
và các quy trình bằng văn bản đối với sự vận hành của các hệ thống, kế hoạch
lấy mẫu, vị trí theo dõi.
|
|
|
|
87
|
Các bước hành động
xác định được thực hiện để giải quyết các trường hợp không đạt tiêu chuẩn đề
ra.
|
|
|
|
|
Hệ thống xử lý
không khí
|
88
|
Hệ thống xử lý,
cung cấp không khí đáp ứng yêu cầu nhiệt độ, độ ẩm, thông gió.
|
|
|
|
89
|
Sơ đồ hệ thống được
đặt ở vị trí để dễ dàng theo dõi, xử lý khi có xử cố.
|
|
|
|
90
|
Các đường ống được
dán nhãn chỉ rõ hướng của dòng không khí.
|
|
|
|
91
|
Khí thải được lọc bụi
và/hoặc xử lý thích hợp trước khi thải ra môi trường.
|
|
|
|
92
|
Quy định định kỳ xông
khí tiệt hệ thống cấp khí của những khu vực có nguy cơ cao gây ô nhiễm vi
sinh đối với sản phẩm.
|
|
|
|
93
|
Các đường ống được
làm bằng vật liệu không thấm chất tẩy trùng.
|
|
|
|
94
|
Khả năng lọc khí có
phù hợp với cấp độ sạch dự kiến và đảm bảo giảm tối đa khả năng nhiễm bẩn,
nhiễm chéo cho các hoạt động không
|
|
|
|
95
|
Nêu cụ thể giá trị
thiết kế, khoảng giới hạn cảnh báo/hành động và tần suất ghi chép/theo dõi tương
ứng đối với các thông số: Cấp độ lọc (a), Chênh lệch áp suất trước/sau lọc
trung gian/lọc cuối (b), Chênh lệch áp suất giữa phòng/hành lang ở các khu vực
có cấp độ sạch hay yêu cầu kiểm soát khác nhau (c) Số lần trao đổi không khí
(d), nhiệt độ/độ ẩm phòng (đ) của các khu vực sau:
|
|
|
|
|
Kho bảo quản nguyên
liệu và bao bì chỉ yêu cầu thông gió: ……
|
|
|
|
|
Kho bảo quản nguyên
liệu và các loại bao bì có yêu cầu kiểm soát nhiệt độ/độ ẩm: ….
|
|
|
|
|
Khu vực sơ chế:
………………………………………………
|
|
|
|
|
Khu vực chế biến,
đóng gói cấp 1 (nguyên liệu/sản phẩm ở tình trạng hở):
……………………………………………………………….……
|
|
|
|
|
Khu vực đóng gói cấp
2 và kho thành phẩm: …………………..
|
|
|
|
|
Phòng kiểm nghiệm
vi sinh và khu vực lấy mẫu: ………………
|
|
|
|
|
Các phòng kiểm nghiệm
hóa lý và lưu mẫu: …………………..
|
|
|
|
96
|
Tiến hành thẩm định
hệ thống xử lý, cung cấp không khí trước khi đưa vào sử dụng, đánh giá định kỳ,
ghi chép số liệu và lưu đầy đủ hồ sơ.
|
|
|
|
97
|
Có lắp lọc HEPA (lọc
cuối) đối với không khí cấp cho những phòng/khu vực có nguy cơ cao đối với
nguyên liệu, sản phẩm không
|
|
|
|
98
|
Biện pháp theo dõi,
kiểm soát phù hợp để đảm bảo tính toàn vẹn của các màng lọc HEPA.
|
|
|
|
99
|
Các tiền lọc, lọc trung
gian được định kỳ vệ sinh hoặc thay thế phù hợp không
|
|
|
|
|
Hệ thống xử lý nước
|
100
|
Hệ thống xử lý,
cung cấp đầy đủ nước có chất lượng phù hợp với mục đích sử dụng.
|
|
|
|
101
|
Nước làm vệ sinh và
nước dùng để sơ chế nguyên liệu thô tự nhiên có đáp ứng tiêu chuẩn nước sinh
hoạt.
|
|
|
|
102
|
Nêu rõ nguồn cung cấp
nước sinh hoạt sử dụng cho nhà máy (nước giếng, giếng khoan, nước máy …):
……………………
|
|
|
|
103
|
Nước để chế biến (và
tráng thiết bị, dụng cụ trong khu vực sạch) có đáp ứng tiêu chuẩn nước ăn uống
hay đạt tiêu chuẩn nước tinh khiết theo Dược điển Việt Nam.
|
|
|
|
104
|
Nêu rõ công nghệ xử
lý loại nước này: ………………………
|
|
|
|
105
|
Các đường ống được đánh
dấu, ghi rõ tên, hướng dòng chảy.
|
|
|
|
106
|
Đường ống nước được
làm bằng vật liệu thích hợp, không tương tác, thôi nhiễm các chất độc hại vào
nước.
|
|
|
|
107
|
Nêu rõ vật liệu làm
đường ống dẫn nước ăn uống được hay nước tinh khiết dùng để sản xuất các sản
phẩm có nguy cơ cao bởi ô nhiễm vi sinh vật: ……………………….
|
|
|
|
108
|
Chương trình, kế hoạch
lấy mẫu, kiểm tra chất lượng nước.
|
|
|
|
109
|
Giới hạn về các chỉ
tiêu vi sinh vật, hoá lý được thiết lập, kiểm soát phù hợp và có các biện
pháp hữu hiệu được thực hiện khi giới hạn này bị vượt quá.
|
|
|
|
|
Hệ thống khí nén
|
110
|
Cơ sở có sử dụng
khí nén trong hoạt động sản xuất:
Có tiếp xúc trực tiếp
với sản phẩm (ép dịch, ép vỉ…) và/hoặc dụng cụ sạch
|
|
|
|
|
Hay chỉ để hỗ trợ sản
xuất (nâng ...), không tiếp xúc sản phẩm
|
|
|
|
111
|
Khí nén tiếp xúc với
sản phẩm được định kỳ đánh giá chỉ tiêu:
Giới hạn vết dầu
|
|
|
|
|
Tiểu phân bụi
|
|
|
|
|
Giới hạn vi sinh vật
|
|
|
|
|
Và độ ẩm, khi cần
thiết
|
|
|
|
112
|
Sơ đồ hệ thống được
đặt để nơi tiện cho việc theo dõi, xử lý.
|
|
|
|
113
|
Khí nén được xử lý,
lọc qua lọc thích hợp.
|
|
|
|
114
|
Chương trình theo dõi,
đánh giá hệ thống khí nén.
|
|
|
|
115
|
Hệ thống này được
kiểm định độ an toàn theo quy định
|
|
|
|
|
Hệ thống sản xuất
hơi nước
|
116
|
Cơ sở có sử dụng
hơi nước cho hoạt động sản xuất:
Có tiếp xúc với bề mặt
sản phẩm hay bề mặt dụng cụ chế biến tiếp xúc sản phẩm;
|
|
|
|
|
Hay để hỗ trợ sản
xuất (gia nhiệt…), không tiếp xúc sản phẩm.
|
|
|
|
117
|
Nêu rõ nguồn nước
dùng tạo hơi nước:
Tạo hơi nước sạch:
…………………………………………
|
|
|
|
|
Dùng cho lò hơi để
gia nhiệt: ………………………………
|
|
|
|
118
|
Hệ thống hơi nước
được kiểm định an toàn theo quy định
|
|
|
|
119
|
Đường ống dẫn làm bằng
thép không gỉ được xử lý thích hợp.
|
|
|
|
Hệ thống xử lý nước
thải
|
120
|
Hệ thống xử lý nước
thải được thiết kế, xây dựng và vận hành phù hợp với bản chất nước thải và
các chất thải phát sinh trong sản xuất, kiểm nghiệm.
|
|
|
|
121
|
Hệ thống xử lý nước
thải được xác nhận của cơ quan quản lý môi trường chủ quản.
|
|
|
|
|
Hệ thống phòng
cháy, chữa cháy
|
122
|
Hệ thống phòng
cháy, chữa cháy cho nhà máy.
|
|
|
|
123
|
Có xác nhận còn hiệu
lực của cơ quan quản lý liên quan về tình trạng hoạt động của hệ thống phòng
cháy, chữa cháy.
|
|
|
|
V
|
Điều kiện vệ sinh
và kiểm soát tình trạng vệ sinh
Vệ sinh cá nhân
|
124
|
Nhân viên được khám
sức khỏe trước khi tuyển dụng và định kỳ.
|
|
|
|
125
|
Nhân viên được huấn
luyện về thực hành vệ sinh cá nhân.
Nêu các tài liệu, số
ký hiệu SOP đã được huấn luyện: ……
|
|
|
|
126
|
Trang bị đầy đủ xà
phòng, thiết bị rửa/sấy tay cho các khu vực cần thiết.
|
|
|
|
127
|
Trang bị đủ bảo hộ
lao động cần thiết và phù hợp với các hoạt động.
|
|
|
|
128
|
Nhân viên trong khu
vực sạch được mang quần áo, giày/dép và mũ sạch.
|
|
|
|
129
|
Nhân viên phòng kiểm
nghiệm vi sinh và nhân viên làm việc trong khu vực sạch được mang găng tay
khi tiếp xúc trực tiếp với nguyên liệu, sản phẩm.
|
|
|
|
130
|
Bảo hộ lao động được
thu gom phù hợp và giặt sạch ở khu vực hợp vệ sinh.
|
|
|
|
131
|
Quy định thời gian
giặt lại để tránh sử dụng phải quần áo để lâu không dùng đến.
|
|
|
|
132
|
Có phát hiện thấy nhân
viên ốm đau hay có vết thương hở vẫn được tham gia sản xuất ở những công đoạn
có nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
|
|
|
|
133
|
Quy định hạn chế
người không phận sự đi vào khu vực sản xuất và các khu vực cấm khác.
|
|
|
|
134
|
Quy định, hướng dẫn
và giám sát đối với khách tham quan về vệ sinh cá nhân, thay trang phục phù hợp.
|
|
|
|
135
|
Có phát hiện thấy
hành vi ăn uống, nhai, hút hay mang/để đồ ăn uống, vật dụng cá nhân trong các
khu vực này không
|
|
|
|
|
Vệ sinh nhà xưởng
|
136
|
Chương trình kiểm
soát côn trùng và các loài vật gây hại.
|
|
|
|
137
|
Biện pháp/chất làm
vệ sinh/diệt côn trùng có tác động bất lợi đến sản phẩm.
|
|
|
|
138
|
Có phát hiện thấy côn
trùng, động vật khác xâm nhập hay cư trú trong các khu vực sản xuất, bảo quản
hay kiểm nghiệm.
|
|
|
|
139
|
Có các quy trình vệ
sinh nhà xưởng trong đó nêu cụ thể trách nhiệm, lịch trình, phương pháp, chất
tẩy rửa, dụng cụ… phù hợp với từng khu vực (vùng sạch, có kiểm soát hay bên
ngoài…) và tuân thủ theo quy trình.
|
|
|
|
140
|
Có phát hiện thấy vết
bụi bẩn nào trong các phòng sản xuất ở khu vực sạch trong điều kiện không hoạt
động.
|
|
|
|
141
|
Quy định thời gian vệ
sinh lại đối với những phòng lâu không dùng đến.
|
|
|
|
142
|
Hệ thống thu gom, xử
lý nước thải hợp vệ sinh hoặc hợp đồng xử lý nước thải đáp ứng quy định hiện
hành về bảo vệ môi trường.
|
|
|
|
|
Vệ sinh trang thiết
bị, dụng cụ
|
143
|
Có phòng riêng để vệ
sinh các thiết bị di động, phụ tùng tháo rời và dụng cụ sản xuất để tránh gây
nhiễm đến phòng/thiết bị/dụng cụ đã làm sạch.
|
|
|
|
144
|
Thiết bị dụng cụ
sau vệ sinh được bảo quản nơi khô ráo, sạch sẽ.
|
|
|
|
145
|
Có ưu tiên vệ sinh
thiết bị bằng máy hút bụi hoặc biện pháp ướt với khăn/vải không bị lóc xơ sợi.
|
|
|
|
146
|
Có sử dụng khí nén,
bàn chải ở trong vùng sạch.
Nêu biện pháp kiểm
soát khi có sử dụng khí nén, bàn chải: …..
|
|
|
|
147
|
Có kiểm soát được
chất lượng khí nén dùng trong vùng sạch (tiểu phân bụi) và có tiếp xúc trực
tiếp với sản phẩm trong vùng sạch (vết dầu).
Nêu rõ biện pháp và
tần suất thực hiện: ………………………
|
|
|
|
148
|
Có danh mục chất tẩy
rửa phù hợp để làm vệ sinh nhà xưởng thiết bị.
|
|
|
|
149
|
Nước để làm vệ sinh
phù hợp với quy định hiện hành.
|
|
|
|
150
|
Các quy trình vệ
sinh cho mỗi loại thiết bị sản xuất trong đó nêu cụ thể trách nhiệm, phương pháp,
chất tẩy rửa, dụng cụ, thời gian vệ sinh… và tuân thủ theo quy trình.
|
|
|
|
151
|
Các quy trình này đảm
bảo làm vệ sinh hiệu quả đối với thiết bị và loại vết bám của sản phẩm khó
làm vệ sinh nhất.
Có lưu hồ sơ đánh giá
hiệu quả làm vệ sinh những quy trình này.
|
|
|
|
152
|
Quy định thời gian
vệ sinh lại đối với những thiết bị, dụng cụ lâu không dùng đến
|
|
|
|
153
|
Quy định giới hạn vi
sinh vật đối với hệ thống phân phối (bơm, ống dẫn, khớp nối, lọc, van, vòi xả…)
nước, nguyên liệu/sản phẩm dạng lỏng.
|
|
|
|
154
|
Có lập sổ ghi chép
theo dõi vận hành, vệ sinh cho từng thiết bị.
|
|
|
|
|
Nguyên liệu, phụ gia,
chất hỗ trợ chế biến
|
155
|
Nguyên vật liệu được
mua từ nhà cung cấp thuộc danh sách đã được duyệt.
|
|
|
|
156
|
Tiêu chuẩn nhà cung
cấp có gồm các chỉ tiêu chất lượng sau:
Hệ thống quản lý chất
lượng của nhà sản xuất;
|
|
|
|
|
Tiêu chuẩn chất lượng
nguyên vật liệu (phù hợp thành phẩm dự kiến sản xuất);
|
|
|
|
|
Yêu cầu về đóng
gói, ghi nhãn, bảo quản và kiểm soát chất lượng
|
|
|
|
157
|
Mọi bao chứa nguyên
liệu trong kho được gắn nhãn thể hiện chế độ biệt trữ, đã lấy mẫu, được chấp
nhận hay từ chối nhận và để ở các khu vực riêng.
|
|
|
|
158
|
Mọi lô nguyên vật
liệu nhận về được lấy mẫu, kiểm tra, kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn để xem xét chấp
nhận hay từ chối.
|
|
|
|
159
|
Nêu biện pháp nhận
biết nguyên liệu trong từng bao chứa, kể cả bao không được lấy mẫu:
...........................................................
|
|
|
|
160
|
Bao bì cấp 1 có đảm
bảo sạch trước khi sử dụng.
Nêu biện pháp để đảm
bảo: ……………………………………
|
|
|
|
161
|
Nhãn rời hoặc bao
bì dư lẻ được chứa trong thùng riêng có nhãn nhận dạng.
|
|
|
|
162
|
Biện pháp kiểm soát
phù hợp để tránh nhầm lẫn khi cấp phát hay sử dụng bao bì in sẵn (nhất là của
sản phẩm cùng tên khác hàm lượng) hay cài số lô, hạn dùng lúc ép vỉ hoặc in
phun (nhất là với lượng bù thêm).
|
|
|
|
163
|
Có làm sạch bao bì
bên ngoài trước khi đưa nguyên liệu vào phòng cân.
|
|
|
|
164
|
Việc sang lẻ nguyên
liệu được thực hiện trong vùng sạch và gắn nhãn phù hợp.
|
|
|
|
165
|
Có cấp phát nguyên
liệu nào chưa được QA/QC duyệt xuất, hết hạn sử dụng hay đã quá hạn tái kiểm.
|
|
|
|
166
|
Nguyên liệu có được
cấp phát theo nguyên tắc FEFO - FIFO
|
|
|
|
167
|
Việc cân, cấp phát
được kiểm tra độc lập
|
|
|
|
168
|
Nêu các biện pháp
kiểm soát nhiễm chéo do quá trình cân, cấp phát hay lấy mẫu nguyên liệu gây
nên: …………………
|
|
|
|
169
|
Các nguyên liệu cấp
cho 1 mẻ/lô được để cùng nhau.
|
|
|
|
170
|
Việc cấp bổ sung
nguyên vật liệu hay nhập dư phẩm được trưởng bộ phận sản xuất, kiểm soát chất
lượng chấp thuận và các thao tác được tiến hành như cấp lần đầu.
|
|
|
|
|
Hồ sơ, tài liệu
Cơ sở có những loại
hồ sơ tài liệu cơ bản sau đây
|
171
|
Nhân sự và đào tạo.
|
|
|
|
172
|
Nhà xưởng và kết quả
theo dõi, đánh giá môi trường sản xuất.
|
|
|
|
173
|
Thiết bị sản xuất
và kết quả đánh giá, vận hành thử.
|
|
|
|
174
|
Vệ sinh và đánh giá
quy trình vệ sinh.
|
|
|
|
175
|
Nguyên vật liệu và
đánh giá nhà cung cấp.
|
|
|
|
176
|
Tiếp nhận, bảo quản,
cấp phát nguyên vật liệu, thành phẩm.
|
|
|
|
177
|
Sản xuất và đánh
giá quy trình sản xuất
|
|
|
|
178
|
Kiểm tra chất lượng
|
|
|
|
179
|
Kiểm soát sự thay đổi
|
|
|
|
180
|
Hồ sơ phân phối sản
phẩm
|
|
|
|
181
|
Giải quyết khiếu nại
và thu hồi sản phẩm
|
|
|
|
182
|
Sản xuất và kiểm
nghiệm theo hợp đồng
|
|
|
|
183
|
Bảo đảm môi trường
và phòng cháy chữa cháy
|
|
|
|
184
|
Tự kiểm tra
|
|
|
|
|
Hồ sơ tài liệu
|
185
|
Được chuẩn bị, kiểm
tra/rà soát, phê duyệt bởi người được phân công, có thẩm quyền và đủ thông
tin ngày tháng, họ tên, chữ ký.
|
|
|
|
186
|
Theo (các) thiết kế
chuẩn với nội dung thể hiện rõ ràng, dễ hiểu.
|
|
|
|
187
|
Định kỳ cập nhật,
rà soát và hiển thị tình trạng đang hiệu lực.
|
|
|
|
188
|
Biện pháp phân
phát, thu hồi hiệu quả tránh sử dụng ấn bản cũ.
Nêu cụ thể:
……………………………………………………..
|
|
|
|
189
|
Các sửa đổi được huấn
luyện cho nhân viên trước khi áp dụng.
|
|
|
|
190
|
Việc ghi chép hay
nhập liệu vào hồ sơ được tiến hành ngay lúc thực hiện.
|
|
|
|
191
|
Có phát hiện thấy sự
viết đè, dùng bút phủ hoặc bất kỳ sửa chữa cẩu thả hay gạch xóa nào che khuất
thông tin gốc.
|
|
|
|
192
|
Các hồ sơ (sản xuất
và kiểm soát chất lượng) liên quan được lưu ít nhất 1 năm sau ngày hết hạn lô
thành phẩm.
|
|
|
|
193
|
Toàn bộ hồ sơ được
lưu giữ theo cách thức thuận lợi cho việc đối chiếu và có thể điều tra, truy xuất
toàn bộ lịch sử một lô sản phẩm khi cần thiết.
|
|
|
|
|
Hồ sơ về kiểm soát
chất lượng
|
194
|
Bộ phận kiểm soát
chất lượng có bao gồm, nhưng không hạn chế, những hồ sơ tài liệu cơ bản sau
đây:
Hồ sơ đào tạo kiểm
nghiệm viên.
|
|
|
|
|
Hồ sơ nước.
|
|
|
|
|
Tiêu chuẩn chất lượng
các nguyên liệu ban đầu.
|
|
|
|
|
Tiêu chuẩn chất lượng
các vật liệu bao gói.
|
|
|
|
|
Tiêu chuẩn chất lượng
các thành phẩm.
|
|
|
|
|
Hồ sơ thẩm định quy
trình phân tích (nếu có) và tài liệu về phương pháp thử.
|
|
|
|
|
Quy trình lấy mẫu đối
với nguyên liệu thô, nguyên liệu thô tự nhiên, vật liệu bao gói, sản phẩm
trung gian, bán thành phẩm và thành phẩm.
|
|
|
|
|
Hồ sơ lấy mẫu và những
kết quả quan trắc/kiểm tra (bao bì và một số loại nguyên liệu nhất định),
phân tích (sản phẩm trung gian), kiểm nghiệm (nguyên liệu, ban thành phẩm,
thành phẩm): Phiếu lấy mẫu, sổ tay kiểm nghiệm viên, báo cáo phân tích, phiếu
kiểm nghiệm, phiếu kiểm nghiệm gốc….
|
|
|
|
|
Quy trình hiệu chuẩn
và hồ sơ về hiệu chuẩn/kiểm định thiết bị/dụng cụ đo lường và các thiết bị
phân tích.
|
|
|
|
|
Hồ sơ theo dõi độ ổn
định và đánh giá xu hướng chất lượng sản phẩm.
|
|
|
|
|
Tài liệu kỹ thuật
Tài liệu kỹ thuật về
nguyên liệu tự nhiên
|
195
|
Cơ sở có sử dụng loại
nguyên liệu tự nhiên.
Liêt kê các loại
nguyên liệu tự nhiên đó: ………………………
|
|
|
|
196
|
Thông tin về những
nguyên liệu tự nhiên có bao gồm:
|
|
|
|
|
Tên khoa học, tên riêng
(nếu có), bộ phận dùng.
|
|
|
|
|
Nguồn gốc (vùng trồng
trọt/ thu hái).
|
|
|
|
|
Thời điểm thu hoạch,
loại thuốc bảo vệ thực vật đã được sử dụng.
|
|
|
|
|
Điều kiện bảo quản
và hạn sử dụng (nếu có).
|
|
|
|
|
Tham chiếu quy trình
lấy mẫu.
|
|
|
|
197
|
Đầy đủ quy trình
xác định cho mỗi loại nguyên liệu tự nhiên đó.
|
|
|
|
198
|
Mỗi quy trình đó có
bao gồm:
Hình ảnh mô tả/nhận
dạng và định tính (các) hoạt chất hoặc chất đánh dấu (nếu có).
|
|
|
|
|
Định lượng (các)
thành phần hoạt tính hoặc chất đánh dấu (nếu có).
|
|
|
|
|
Các giới hạn:
- Tạp chất, vụn nát
hay thành phần ngoại lai.
- Mất khối lượng do
làm khô.
- Hàm lượng tro.
- Độc tố nấm, vi nấm.
- Giới hạn kim loại
nặng.
- Phóng xạ.
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu khác:
………………………………………………
|
|
|
|
|
Tài liệu kỹ thuật về
các loại nguyên liệu ban đầu khác và vật liệu bao gói
|
199
|
Xây dựng đặc tính kỹ
thuật đối với các loại nguyên liệu ban đầu và vật liệu bao gói sử dụng tại
nhà máy.
|
|
|
|
200
|
Đặc tính kỹ thuật
các nguyên vật liệu có bao gồm những nội dung sau:
Tên, mã số, tham
chiếu Dược điển hoặc tài liệu chính thức khác.
|
|
|
|
|
Tên nhà sản xuất,
nhà cung cấp.
|
|
|
|
|
Tham chiếu quy
trình lấy mẫu.
|
|
|
|
|
Định tính và giới hạn
chấp nhận.
|
|
|
|
|
Định lượng và giới
hạn chấp nhận.
|
|
|
|
|
Tồn dư dung môi
trong cao nguyên liệu tự nhiên.
|
|
|
|
|
Điều kiện bảo quản
và hạn sử dụng hoặc thời hạn kiểm tra lại.
|
|
|
|
|
Mẫu bao bì in sẵn
|
|
|
|
201
|
Nước để chế biến có
phù hợp với quy định hiện hành.
|
|
|
|
Tài liệu kỹ thuật về
sản phẩm trung gian và bán thành phẩm
|
202
|
Xây dựng đặc tính kỹ
thuật đối với các loại bán thành phẩm mua về để sản xuất tiếp (xem như là nguyên
liệu đầu vào) và/ hoặc các sản phẩm trong quá trình sản xuất (sản phẩm trung
gian, bán thành phẩm).
|
|
|
|
203
|
Đặc tính kỹ thuật
(loại chỉ tiêu và giới hạn chấp nhận) của những sản phẩm này có phù hợp với nguyên
liệu ban đầu hay thành phẩm tương ứng.
|
|
|
|
|
Tài liệu kỹ thuật về
thành phẩm
|
204
|
Xây dựng đầy đủ
tiêu chuẩn chất lượng cho mọi thành phẩm.
|
|
|
|
205
|
Tiêu chuẩn chất lượng
mỗi thành phẩm có bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Tên, dạng bào chế,
quy cách đóng gói và mã số.
|
|
|
|
|
Công thức hoặc tham
chiếu công thức.
|
|
|
|
|
Mô tả hình thức cảm
quan.
|
|
|
|
|
Độ đồng đều khối lượng
hay thể tích.
|
|
|
|
|
Định tính và giới hạn
chấp nhận.
|
|
|
|
|
Định lượng và giới
hạn chấp nhận.
|
|
|
|
|
Giới hạn độ nhiễm
khuẩn.
|
|
|
|
|
Các giới hạn: Kim
loại nặng, tồn dư dung môi (nếu có)
|
|
|
|
|
Các chỉ tiêu đặc
thù cho mỗi dạng bào chế: Độ rã, độ cứng, mài mòn, độ nhớt, pH…
|
|
|
|
|
Các chỉ tiêu khác:
……………………………………………
|
|
|
|
|
Điều kiện bảo quản
và thời hạn sử dụng.
|
|
|
|
|
Tham chiếu quy
trình lấy mẫu, quy trình phân tích.
|
|
|
|
|
Tài liệu sản xuất
|
206
|
Tài liệu sản xuất được
thiết kế chuẩn cho từng dạng bào chế và mỗi kiểu đóng gói theo đúng quy định.
Liệt kê các sản phẩm
(cho từng quy cách) hiện có: …………
|
|
|
|
207
|
Mọi quy trình sản
xuất có được đánh giá trước đưa vào sản xuất thực tế để đảm bảo tính phù hợp và
khả năng lặp lại của quy trình.
|
|
|
|
208
|
Được cập nhật phù hợp
với thực tế và được quản lý nghiêm ngặt để tránh sử dụng phải ấn bản cũ không
còn hiệu lực.
|
|
|
|
|
Công thức gốc và hướng
dẫn chế biến/đóng gói
|
209
|
Đầy đủ công thức gốc
và hướng dẫn chế biến cho mỗi cỡ lô thành phẩm.
|
|
|
|
210
|
Các hướng dẫn chế
biến được mô tả rõ ràng, đầy đủ, đúng tuần tự thao tác.
|
|
|
|
211
|
Đủ thông tin hay
giá trị yêu cầu cho mỗi thao tác, công đoạn như:
Số lượng từng
nguyên liệu cho vào;
|
|
|
|
|
Tên thiết bị, mã số,
tham chiếu SOP vận hành, thông số yêu cầu (tốc độ, thời gian…);
|
|
|
|
|
Khuôn mẫu, dụng cụ
(chủng loại, kích cỡ), mẫu đối chiếu của bao bì in sẵn;
|
|
|
|
|
Lấy mẫu, kiểm tra chất
lượng sản phẩm (chỉ tiêu, tham chiếu phép thử), nếu có;
|
|
|
|
|
Sản lượng dự kiến từng
công đoạn….
|
|
|
|
|
Hồ sơ chế biến/đóng
gói lô
|
212
|
Có đầy đủ hồ sơ chế
biến/đóng gói cho mỗi cỡ lô thành phẩm.
|
|
|
|
213
|
Hồ sơ này được thiết
lập dựa trên công thức gốc và hướng dẫn chế biến/đóng gói, và theo thiết kế
chuẩn cho từng dạng bào chế và kiểu đóng gói.
|
|
|
|
214
|
Có đảm bảo hồ sơ lô
được thiết lập dựa trên ấn bản hiện hành của quy trình sản xuất
Giải trình: ……………………………………………………
|
|
|
|
215
|
Hồ sơ được ghi chép
ngay sau khi thực hiện mỗi một thao tác và hoàn thành ngay sau khi kết thúc mỗi
một công đoạn.
|
|
|
|
216
|
Mọi kết quả thực hiện
hay giá trị thực tế của mỗi lô/mẻ đều được ghi chép đầy đủ theo yêu cầu quy định
trong công thức gốc và hướng dẫn chế biến/đóng gói
|
|
|
|
217
|
Hồ sơ lô có thể hiện
được:
Tên, mã số, hàm lượng,
dạng bào chế, quy cách sản phẩm, cỡ/số lô/mẻ, hạn dùng
|
|
|
|
|
Tên, mã số, số/khối
lượng, số lô, số PKN/PCN của mọi nguyên vật liệu đã cấp phát
|
|
|
|
|
Đủ thông tin thời
gian bắt đầu/kết thúc và chữ ký người thực hiện/kiểm tra.
|
|
|
|
|
Cân đối sản lượng dự
kiến/thực tế/dư phẩm/phế phẩm và tỷ lệ % so với yêu cầu
|
|
|
|
|
Cân đối (nhận, sử dụng/hỏng/trả
lại) và mẫu bao bì cấp 1, bao bì in sẵn
|
|
|
|
|
Kết quả kiểm tra
trước/trong/sau quá trình sản xuất của mỗi công đoạn sản xuất
|
|
|
|
|
Phiếu kiểm nghiệm
thành phẩm trước khi xuất xưởng
|
|
|
|
218
|
Những thực hiện
khác so với quy trình chuẩn (cỡ lô, số lượng, nhiệt độ, hàm ẩm, thời gian…)
được trưởng bộ phận sản xuất và kiểm soát chất lượng chấp nhận.
|
|
|
|
219
|
Những sai lệch khác
so với dự kiến (hàm ẩm, hàm lượng, khối lượng, số lượng…) được thống kê, sử dụng
khi đánh giá hồ sơ lô và theo dõi xu hướng chất lượng.
|
|
|
|
|
Quy trình thao tác
chuẩn (SOP) và hồ sơ ghi chép
|
220
|
Xây dựng đầy đủ SOP
cho các hoạt động thường quy như vệ sinh cá nhân và thay trang phục bảo hộ
lao động, vận hành mỗi thiết bị sản xuất, lấy mẫu….
Số lượng SOP (đính
kèm Danh mục): …………………………
|
|
|
|
221
|
Có tổ chức đào tạo
huấn luyện thực hiện đúng SOP cho nhân viên liên quan.
|
|
|
|
222
|
Khi một SOP được sửa
đổi, có thu hồi SOP cũ và huấn luyện lại cho nhân viên.
|
|
|
|
223
|
Các SOP được để sẵn
nơi dễ cho việc tham chiếu.
|
|
|
|
224
|
SOP nhận hàng có
bao gồm các yêu cầu kiểm nhận cơ bản sau đây:
Tên, mã số, số lô,
số/khối lượng nguyên vật liệu.
|
|
|
|
|
Tên nhà cung cấp,
nhà sản xuất.
|
|
|
|
|
Tình trạng bao gói,
điều kiện bảo quản lúc giao/nhận.
|
|
|
|
|
Đối chiếu thông tin
trên hóa đơn/phiếu giao hàng so với thực tế.
|
|
|
|
|
Ngày tháng, chữ ký,
họ tên người giao/nhận.
|
|
|
|
225
|
Quy định duyệt xuất
nguyên vật liệu, thành phẩm có bao gồm các bước:
Tiếp nhận, kiểm
soát
|
|
|
|
|
Dán nhãn, biệt trữ
|
|
|
|
|
Lấy mẫu, kiểm tra,
thử nghiệm
|
|
|
|
|
Duyệt xuất (hoặc từ
chối), dán nhãn tình trạng, bảo quản chờ xuất (hoặc cách ly)
|
|
|
|
226
|
Quy định duyệt xuất
lô thành phẩm có bao gồm những yêu cầu cơ bản sau:
Soát xét hồ sơ lô
và sự phù hợp của các kết quả kiểm tra trong quá trình sản xuất.
|
|
|
|
|
Kết quả kiểm tra chất
lượng thành phẩm chờ xuất xưởng.
|
|
|
|
|
Điều kiện sản xuất
(phòng, thiết bị).
|
|
|
|
|
Những thực hiện
khác và sai lệch (nếu có).
|
|
|
|
227
|
Việc đánh số lô được
quy định sao cho:
Mỗi lô/mẻ nguyên vật
liệu, sản phẩm trong quá trình và thành phẩm chỉ nhận được 1 số lô và không
có bất kỳ số lô/mẻ nào lặp lại
|
|
|
|
|
Cho phép bất kỳ 1
lô thành phẩm nào cũng được truy xuất nguồn gốc, kể cả những lô sản phẩm có
chứa dư phẩm hay có sản phẩm tái chế
|
|
|
|
|
Việc đánh số lô được
ghi chép ngay khi thực hiện (trên hồ sơ lô trắng, phiếu cấp phát nguyên vật
liệu, nhãn sản phẩm, lúc in phun…) bao gồm cỡ lô/mẻ
|
|
|
|
I
|
Sản xuất
Yêu cầu chung
|
228
|
Tất cả các hoạt động
liên quan đến sản xuất 1 lô thành phẩm có đều được thực hiện theo quy trình
và ghi chép, tập hợp thành hồ sơ lô.
|
|
|
|
229
|
Việc nhập dư phẩm
hay tái chế hoặc những thực hiện khác quy trình chỉ được thực hiện sau khi được
trưởng bộ phận sản xuất và kiểm soát chất lượng chấp nhận.
|
|
|
|
230
|
Quy định mức tỷ lệ
% được nhập, thời gian lưu giữ tối đa và những thử nghiệm khi cần.
|
|
|
|
231
|
Việc thực hiện khác
này được ghi chép lại, lô hoặc số sản phẩm này được gắn số lô riêng để theo
dõi và cân nhắc thử nghiệm bổ sung.
|
|
|
|
232
|
Các sản phẩm khác
nhau có sản xuất đồng thời hoặc liên tục trong 1 phòng.
Nếu có, mô tả cụ thể:
..........................................................
|
|
|
|
233
|
Có nguy cơ nhiễm
chéo hay nhầm lẫn khi có sản xuất như trên.
Nêu biện pháp kiểm
soát nếu có: .........................................
|
|
|
|
|
Thao tác chế biến,
đóng gói
|
234
|
Có thực hiện, ghi
chép và lưu kết quả kiểm tra trước khi bắt đầu 1 công đoạn.
|
|
|
|
235
|
Nội dung kiểm tra này
có bao gồm:
Tình trạng phòng
(đã được dọn quang, vệ sinh sạch, đạt thông số nhiệt, ẩm…);
|
|
|
|
|
Tình trạng thiết bị
(sẵn sàng hoạt động, đấu nối đúng cách, vệ sinh sạch);
|
|
|
|
|
Khuôn mẫu, phụ
tùng, dụng cụ, lưới rây, chày cối… (đúng chủng loại, vệ sinh sạch);
|
|
|
|
|
Nguyên vật liệu, sản
phẩm (bao gói, nhãn mác, tình trạng cảm quan).
|
|
|
|
236
|
Tất cả nguyên liệu,
bao bì sau cấp phát và sản phẩm trung gian, bán thành phẩm được bao kín, gắn
nhãn và lưu giữ ở điều kiện phù hợp với yêu cầu bảo quản.
|
|
|
|
237
|
Có gắn nhãn đến mọi
bao gói hay đồ chứa với các thông tin cơ bản như: Tên, số lô, số/khối lượng,
sử dụng cho lô/mẻ thành phẩm.
|
|
|
|
238
|
Có biển hiệu chỉ rõ
ràng tên và số lô sản phẩm đặt tại mỗi dây chuyền đóng gói.
|
|
|
|
239
|
Có thực hiện, ghi
chép và lưu kết quả kiểm tra trong quá trình sản xuất.
|
|
|
|
240
|
Nội dung kiểm tra này
có bao gồm, nhưng không hạn chế, những nội dung sau:
Theo dõi môi trường
sản xuất (nhiệt độ, độ ẩm, chênh áp…);
|
|
|
|
|
Kiểm soát vệ sinh
cá nhân và việc thực hiện đúng quy trình sản xuất của nhân viên;
|
|
|
|
|
Sản phẩm trung gian
(cao, cốm, dung dịch…): Cảm quan, độ đồng nhất, hàm ẩm, nhớt, pH, hàm lượng
…;
|
|
|
|
|
Viên: Khối lượng
& chênh lệch, độ cứng/mài mòn, rã…;
|
|
|
|
|
Viên nang mềm: Mép
hàn; hàm ẩm, khối lượng/độ dày & chênh lệch vỏ nang…;
|
|
|
|
|
Túi, vỉ, chai: Đúng
bao bì, số lô, hạn dùng, hình thức, độ kín, thể tích & chênh lệch…;
|
|
|
|
|
Hộp, thùng: Đúng
bao bì, số lô, hạn dùng, hình thức…;
|
|
|
|
241
|
Mẫu đã kiểm tra được
gom, gắn nhãn, chuyển về vị trí tập kết chờ tiêu hủy.
|
|
|
|
242
|
Có thực hiện, ghi
chép và lưu kết quả kiểm tra sau mỗi công đoạn sản xuất.
|
|
|
|
243
|
Nội dung kiểm tra này
có bao gồm, nhưng không hạn chế, những nội dung sau:
Sự nguyên vẹn của chày
cối, lưới rây…
|
|
|
|
|
Dây chuyền tiếp tục
được dọn quang
|
|
|
|
244
|
Dư, phế phẩm hay
rác thải được đưa khỏi xưởng cuối mỗi ca sản xuất và định kỳ xử lý hay tiêu hủy
hoặc hợp đồng xử lý và ghi lưu hồ sơ.
|
|
|
|
245
|
Nguyên vật liệu trả
về kho được bao gói kín, gắn nhãn, ghi chép vào hồ sơ lô và sổ (thẻ) kho theo
dõi.
|
|
|
|
246
|
Có thực hiện việc
cân đối sản lượng dự kiến và sản lượng thực tế của mỗi công đoạn và toàn bộ
quá trình sản xuất.
|
|
|
|
247
|
Bất kỳ sai lệch nào
ngoài khoảng cho phép được điều tra xác định rõ nguyên nhân trước khi quyết định
cho phép sản xuất tiếp hay được xuất xưởng.
|
|
|
|
248
|
Thành phẩm được biệt
trữ ở điều kiện phù hợp trong khi chờ xuất xưởng.
|
|
|
|
|
Phòng ngừa nhiễm
chéo
|
249
|
Cơ sở có tiến hành
đánh giá để xác định có sự hiện hữu hay tiềm ẩn, nhưng không hạn chế, các
nguy cơ nhiễm chéo sau đây:
Lấy mẫu đồng thời
hoặc ngay sau khi chưa làm vệ sinh sạch;
|
|
|
|
|
Cân, cấp phát đồng thời
hoặc ngay sau khi chưa làm vệ sinh sạch;
|
|
|
|
|
Phòng, thiết bị, dụng
cụ sản xuất/cân/lấy mẫu chưa được làm vệ sinh sạch;
|
|
|
|
|
Bảo hộ lao động sử
dụng cho nhều hơn 1 sản phẩm;
|
|
|
|
|
Hệ thống lọc, cấp/hồi
khí và kiểm soát chênh áp không bảo đảm;
|
|
|
|
|
Thông qua các hoạt
động chung như IPC (phòng, nhân viên, dụng cụ), chung hành lang, phòng giặt,
phòng vệ sinh dụng cụ, phòng tạm trữ nguyên liệu chờ chế biến hay sản phẩm
trung gian, bán thành phẩm…
|
|
|
|
250
|
Nêu các biện pháp
phòng ngừa hay kiểm soát nhiễm chéo đã thực hiện: …………….
|
|
|
|
II
|
Hoạt động kiểm nghiệm,
kiểm soát chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm và các loại phép
thử cơ sở đủ năng lực thực hiện
|
251
|
Có bộ phận kiểm
soát chất lượng đủ nhân lực và trang thiết bị phù hợp.
|
|
|
|
252
|
Để thực hiện những
nhiệm vụ cơ bản, nhưng không hạn chế, sau đây:
Duyệt tiêu chuẩn
nguyên liệu, bao bì, sản phẩm trong quá trình và thành phẩm;
|
|
|
|
|
Tiến hành các hoạt
động lấy mẫu, kiểm tra, thử nghiệm cần thiết;
|
|
|
|
|
Đánh giá nhà cung cấp
và xem xét quyết định việc chấp nhận nguyên liệu, bao bì;
|
|
|
|
|
Hiệu chuẩn và theo
dõi việc hiệu chuẩn/kiểm định các thiết bị, dụng cụ cần thiết;
|
|
|
|
|
Tiêu chuẩn hóa điều
kiện sản xuất, bảo quản và đánh giá, theo dõi, giám sát;
|
|
|
|
|
Đánh giá (thẩm định)
quy trình sản xuất;
|
|
|
|
|
Đánh giá hồ sơ lô
và quyết định việc xuất xưởng thành phẩm;
|
|
|
|
|
Theo dõi độ ổn định
sản phẩm và nghiên cứu/xác định tuổi thọ khi cần thiết.
|
|
|
|
253
|
Các hoạt động trên
được thực hiện theo SOP, quy trình hay đề cương và ghi chép lưu đầy đủ hồ sơ.
|
|
|
|
254
|
Cơ sở có thử nghiệm
hết những chỉ tiêu cơ bản và thường xuyên phải kiểm nghiệm.
|
|
|
|
255
|
Có phải hợp đồng kiểm
nghiệm chỉ tiêu đặc biệt nào đó.
Nêu các tên chỉ
tiêu này và phòng thí nghiệm tương ứng: ….
|
|
|
|
|
Lấy mẫu
|
256
|
Việc lấy mẫu có thực
hiện tại các khu vực tránh ô nhiễm, nhiễm chéo, bởi người được chỉ định, có
trang phục, vệ sinh cá nhân phù hợp và thực hiện theo quy trình.
|
|
|
|
257
|
Các lô khác nhau (của
1 nguyên liệu) được lấy mẫu để kiểm nghiệm riêng.
|
|
|
|
258
|
Mẫu có đủ lượng và
đảm bảo đại diện cho số bao/thùng nguyên liệu, sản phẩm.
|
|
|
|
259
|
Quy định về việc
dán nhãn chỉ rõ những thùng, bao bì nguyên liệu được lấy mẫu
|
|
|
|
260
|
Mẫu được bao gói, gắn
nhãn và bảo quản ở điều kiện phù hợp để bảo đảm tính nguyên trạng và lưu giữ
đủ thời gian cần thiết.
|
|
|
|
|
Kiểm tra/thử nghiệm
|
261
|
Phương pháp thử các
chỉ tiêu của mọi nguyên liệu, sản phẩm trung gian, bán thành phẩm được đánh giá
ít nhất về tính đặc hiệu và tính chính xác.
|
|
|
|
262
|
Phương pháp thử các
chỉ tiêu của mọi thành phẩm dự kiến đệ trình trong hồ sơ đăng ký hoặc đã được
cơ quan cấp phép chấp thuận được thẩm định theo quy định.
|
|
|
|
263
|
Việc thử nghiệm được
thực hiện theo các phương pháp đã được phê duyệt.
|
|
|
|
264
|
Thuốc thử, dung dịch
chuẩn được pha chế, ghi nhãn và bảo quản theo quy định.
|
|
|
|
265
|
Kết quả thực hiện
được ghi chép và lưu hồ sơ đủ thời gian quy định
|
|
|
|
|
Theo dõi độ ổn định
|
266
|
Xây dựng chương
trình, đề cương và tiến hành lấy mẫu, lưu mẫu, thử nghiệm để theo dõi độ ổn định
nhằm xác định thời hạn sử dụng của sản phẩm.
|
|
|
|
267
|
Xây dựng chương trình,
đề cương và tiến hành lấy mẫu, lưu mẫu, thử nghiệm để theo dõi độ ổn định của
sản phẩm sau khi đưa ra lưu thông trên thị trường.
|
|
|
|
268
|
Các đề cương theo
dõi độ ổn định có phù hợp quy định .
|
|
|
|
269
|
Kết quả thực hiện được
ghi chép, xử lý và lưu giữ đầy đủ.
|
|
|
|
III
|
Sản xuất và kiểm
nghiệm theo hợp đồng
|
270
|
Cơ sở có thực hiện
sản xuất theo hợp đồng.
Nêu sản phẩm và
công đoạn sản xuất tương ứng: ………
|
|
|
|
271
|
Bên nhận hợp đồng được
đánh giá đủ năng lực sản xuất phù hợp với phạm vi hợp đồng đã được NRA cấp
phép.
|
|
|
|
272
|
Cơ sở có thực hiện
kiểm nghiệm theo hợp đồng.
Nêu tên những chỉ
tiêu kiểm nghiệm theo hợp đồng: ……
|
|
|
|
273
|
Bên nhận hợp đồng được
đánh giá đủ năng lực và là phòng thí nghiệm đã được thừa nhận/công nhận với
phạm vi phù hợp với hợp đồng.
|
|
|
|
274
|
Bản hợp đồng có quy
định cụ thể trách nhiệm của mỗi bên, nhất là cách thức người chịu trách nhiệm
xuất xưởng lô thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình.
|
|
|
|
X
|
Khiếu nại và thu hồi
sản phẩm
Khiếu nại sản phẩm
và sản phẩm trả về
|
275
|
Có SOP quy định giải
quyết khiếu nại sản phẩm và sản phẩm trả về.
|
|
|
|
276
|
Có chỉ định những người
chịu trách nhiệm, chuyển tiếp, xem xét, đánh giá và xử lý những trường hợp
khiếu nại sản phẩm và sản phẩm trả về.
|
|
|
|
277
|
Có nhận được khiếu
nại nào về phản ứng phụ nào. Nêu cụ thể: ………………………
|
|
|
|
278
|
Bộ phận kiểm tra, đảm
bảo chất lượng được giao nhiệm vụ xem xét các sản phẩm từ thị trường bị trả về
do khiếu nại, hư hỏng, quá hạn hay các lý do khác có thể gây tổn hại tới chất
lượng của sản phẩm.
|
|
|
|
279
|
Khi xác định được
nguyên nhân kém chất lượng của 1 lô sản phẩm, có tiến hành xem xét đến những
lô khác có liên quan.
|
|
|
|
280
|
Trừ khi không có bất
cứ nghi ngờ nào về chất lượng, số sản phẩm bị trả về nằm ngoài kiểm soát (về
xuất xứ, ghi nhãn, điều kiện bảo quản…) được hủy bỏ.
|
|
|
|
281
|
Việc tiếp nhận và
giải quyết được ghi hồ sơ. Nêu cụ thể: ……………………………
|
|
|
|
|
Thu hồi sản phẩm
|
282
|
Quy trình thu hồi
trong đó mô tả được phạm vi và mức độ thu hồi tùy theo mức độ kém chất lượng
và ảnh hưởng đến người sử dụng.
|
|
|
|
283
|
Hệ thống thu hồi để
đảm bảo thu hồi nhanh chóng, có hiệu quả nhất.
|
|
|
|
284
|
Người phụ trách việc
thu hồi có độc lập với bộ phận bán hàng và được cung cấp đầy đủ thông tin
khách hàng.
|
|
|
|
285
|
Có lưu đầy đủ hồ sơ
thu hồi bao gồm cân đối số lượng xuất bán/thu hồi được và biện pháp xử lý.
Nêu cụ thể:
……………………
|
|
|
|
|
Tự kiểm tra
|
286
|
Có thành lập Nhóm tự
kiểm tra.
Nêu tên và chức vụ
các thành viên của Nhóm: ………………
|
|
|
|
287
|
Xây dựng chương trình,
kế hoạch và nội dung tự kiểm tra.
|
|
|
|
288
|
Nội dung tự kiểm
tra có bao gồm:
Quản lý chất lượng
|
|
|
|
|
Nhân sự
|
|
|
|
|
Nhà xưởng
|
|
|
|
|
Trang thiết bị
|
|
|
|
|
Vệ sinh
|
|
|
|
|
Hồ sơ tài liệu
|
|
|
|
|
Sản xuất và kiểm
tra trong quá trình sản xuất
|
|
|
|
|
Kiểm tra chất lượng
|
|
|
|
|
Sản xuất và kiểm
nghiệm theo hợp đồng
|
|
|
|
|
Khiếu nại và thu hồi
sản phẩm
|
|
|
|
|
Tự kiểm tra
|
|
|
|
|
Kết quả những lần tự
kiểm tra trước và những biện pháp khắc phục đã thực hiện
|
|
|
|
289
|
Việc tự kiểm tra được
ghi chép và viết thành văn bản.
Có báo cáo tự kiểm
tra.
|
|
|
|
290
|
Có xem xét kết quả
tự kiểm tra để đưa ra biện pháp khắc phục cần thiết.
Có giám sát, đánh
giá việc thực hiện các hành động khắc phục.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11.5.
Mẫu Quy trình sản xuất, Hồ sơ chế biến/ đóng gói lô và Danh hồ sơ lô thành phẩm
Các biểu mẫu sau đây
được thiết lập theo hướng dẫn tại Mục 5.22 đến Mục 5.33 để
các cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe tham khảo khi xây dựng quy trình sản
xuất và thực hiện hồ sơ lô sản phẩm. Cơ sở sản xuất có thể phát triển và/hoặc tạo
mẫu riêng nhưng phải đáp ứng đầy đủ quy định Thực hành sản xuất tốt và những
yêu cầu khác có liên quan.
11.5.1. Mẫu Quy trình
sản xuất
1. Thông tin chung:
- Tên sản phẩm, mã số,
nồng độ/hàm lượng và dạng bào chế: …………………
- Sản lượng dự kiến của
lô chuẩn và quy cách đóng gói: ………………………
- Số quy trình/ấn bản
và ngày ban hành/có hiệu lực tương ứng: ……………….
2. Thành phần công thức:
TT
|
Thành
phần
|
Mã
số
|
Số
lượng
|
Cho
1 đơn vị thành phẩm nhỏ nhất
|
Cho
1 lô thành phẩm (cỡ lô chuẩn)
|
Số
lượng
|
ĐVT
|
Số
lượng
|
ĐVT
|
|
………..…
|
…...
|
………
|
…...
|
………
|
…...
|
|
……...…(*)
|
…...
|
………
|
…...
|
………
|
…...
|
Tổng
cộng:
|
………
|
…...
|
………
|
…...
|
(*): Thành phần mất
đi trong quá trình sơ chế, chế biến
3. Tiêu chuẩn chất lượng
(các chỉ tiêu, mức yêu cầu và tham chiếu phương pháp thử):
- Nguyên liệu, bao
bì: ………………………………………………………..……….
- Bán thành phẩm, sản
phẩm trung gian (nếu có): ………………………………...….
- Thành phẩm:………………………………………………………………………...
4. Danh mục thiết bị
chính (sử dụng cho quy trình):
TT
|
Tên
thiết bị
|
Công
suất
|
Ghi
chú
|
1
|
………………………………..
|
…………….
|
…………….
|
…
|
………………………………..
|
…………….
|
…………….
|
5. Sơ sồ các công đoạn
sản xuất: …………………………………………………………..
6. Mô tả chi tiết các
công đoạn sản xuất:
6.1. Công đoạn sơ chế:
TT
|
Yêu
cầu
|
1
|
Quy định đầy đủ/cụ
thể các yêu cầu/nội dung phải thực hiện theo hướng dẫn Thực hành sản xuất tốt
(mục 5.22 đến 5.33) như: kiểm tra phòng/thiết bị; thứ tự các thao tác và yêu
cầu tương ứng như thiết bị, SOP tham chiếu, thông số (thời gian, tốc độ), số
lượng mỗi nguyên liệu; kiểm tra quá trình, lấy mẫu, thử nghiệm, giới hạn chấp
nhận; bao gói, gắn nhãn, biệt trữ, định mức đầu ra…
|
…
|
…………………………………………………………………………………..
|
6.2. Công đoạn chế biến:
…………………………………………………………….
6.3. Công đoạn định
hình: …………………………………………………………...
6.4. Công đoạn đóng
gói cấp 1: ……………………………………………………..
6.5. Công đoạn đóng
gói cấp 2: ……………………………………………………..
Soạn
thảo
(Ngày
tháng, ký, họ tên)
|
Kiểm
tra
(Ngày
tháng, ký, họ tên)
|
Phê
duyệt
(Ngày
tháng, ký, họ tên)
|
11.5.2. Mẫu Hồ sơ chế
biến/đóng gói lô
Mã số sản phẩm và số
quy trình sản xuất (tương ứng): ……….
|
HỒ
SƠ CHẾ BIẾN/ĐÓNG GÓI LÔ
|
Số lô: ……………
Hạn dùng: …….…
|
Tên sản phẩm, dạng
bào chế, hàm lượng: ….…
Cỡ lô, quy cách
đóng gói: …………….……..
|
Trang: …..../….…
|
1. Giao/nhận nguyên
liệu:
TT
|
Tên
nguyên liệu
|
Mã
số
|
Số
lượng yêu cầu
|
Số
lượng thực tế
|
Cho
1 đơn vị thành phẩm nhỏ nhất
|
Cho
1 lô thành phẩm (cỡ lô chuẩn)
|
Số
lượng
|
đvt
|
Số
lô nguyên liệu
|
Số
PKN(3) hoặc số PCN(4)
|
Số
lượng
|
ĐVT
|
Số
lượng
|
ĐVT
|
1
|
A
|
a0
|
a1
|
o0
|
a2
|
o1
|
…..
|
…
|
…
|
…..
|
…
|
B(1)
|
b0
|
b1
|
p0
|
b2
|
p1
|
…..
|
…
|
…
|
…..
|
…
|
C(2)
|
|
|
|
|
|
…..
|
…
|
…
|
…..
|
Tổng
cộng:
|
z1
|
q0
|
z2
|
q1
|
…..
|
…
|
|
|
(1): Thành phần mất
đi trong quá trình sơ chế, chế biến;
(2): Dư phẩm từ lô
trước (nếu có);
(3): Phiếu kiểm nghiệm
của Bộ phận QC;
(4): Phiếu chấp nhận
của Bộ phận QC hoặc QA.
Ngày
……/……/……
Người
giao
(Thủ kho)
|
Người
nhận
(Nhân viên sản xuất)
|
Người
kiểm tra
(Nhân viên IPC)
|
2. Sơ chế:
Bắt đầu lúc: ….. giờ,
ngày …../…../….
TT
|
Yêu
cầu
|
Thực
hiện
|
1
|
Quy định đầy đủ/cụ
thể các yêu cầu/nội dung phải thực hiện theo hướng dẫn Thực hành sản xuất tốt
(mục 5.22 đến 5.33) như: kiểm tra phòng/thiết bị sản xuất; thứ tự các thao
tác và yêu cầu tương ứng như thiết bị, SOP tham chiếu, thông số (thời gian, tốc
độ), số lượng mỗi nguyên liệu; kiểm tra quá trình, lấy mẫu, thử nghiệm, giới
hạn chấp nhận; bao gói, gắn nhãn, biệt trữ, định mức đầu ra…
|
Ghi kết quả thực hiện
tương ứng như: số lượng nguyên liệu đã dùng, thông số thực tế, kết quả thử
nghiệm, sản lượng thực tế… và thực hiện khác, sai lệch hoặc bất thường nếu
có.
|
Kết thúc lúc: ….. giờ,
ngày …../…../…..
Ngày
……/……/……
Người
thực hiện
(Nhân viên sản xuất)
|
Người
kiểm tra
(Tổ trưởng)
|
3. Chế biến:
…………………………………………………………………………………….……
4. Định hình:
………………………………………………………………………………………….
5. Đóng gói cấp 1
(đóng gói sơ cấp): …………………………………………………………..…
6. Đóng gói cấp 2
(đóng gói thứ cấp): ………………………………………………………….….
7. Tổng kết lô (kiểm
soát dư/phế phẩm, cân đối sản lượng, thực hiện khác, sự cố…): ……..
11.5.3. Mẫu Danh mục
hồ sơ lô thành phẩm
DANH
MỤC HỒ SƠ LÔ THÀNH PHẨM
Tên sản phẩm:
…………………………………………………………………………
Số lô: …………………..Ngày
sản xuất: ………… Hạn dùng: ………………..
Bắt đầu: ...………………… Kết
thúc:……………….…
Hồ sơ lô này gồm có:
□ 1. Lệnh sản xuất
kiêm phiếu xuất kho
□ 2. Giai đoạn sơ chế,
chế biến
□ 2.1. Cân, cấp phát
nguyên liệu
□ 2.1.1. Phiếu ghi
tình trạng phòng cân và thiết bị có liên quan
□ 2.1.2. Phiếu kiểm
nghiệm các nguyên liệu chính (bản photo)
□ 2.1.3. Hồ sơ công
đoạn cân, cấp phát nguyên liệu
□ 2.2. Sơ chế
□ 2.2.1. Phiếu ghi
tình trạng phòng sơ chế và (các) thiết bị sản xuất chính
□ 2.2.2. Nhãn (các)
nguyên liệu cấp phát để sơ chế và phiếu in cân nếu có
□ 2.2.3. Phiếu kiểm
tra trong quá trình sơ chế
□ 2.2.4. Hồ sơ công
đoạn sơ chế
□ 2.3. Chế biến
□ 2.3.1. Phiếu ghi
tình trạng (các) phòng chế biến và (các) thiết bị sản xuất chính
□ 2.3.2. Nhãn (các)
nguyên liệu cấp phát để chế biến và phiếu in cân nếu có
□ 2.3.3. Nhãn sản phẩm
trung gian chờ chế biến (nếu có thể)
□ 2.3.4. Phiếu kiểm
tra trong quá trình chế biến
□ 2.3.5. Hồ sơ công
đoạn chế biến
□ 2.3. Định hình
□ 2.4.1. Phiếu ghi
tình trạng (các) phòng định hình và (các) thiết bị sản xuất chính
□ 2.4.2. Nhãn (các)
nguyên liệu cấp phát để định hình và phiếu in cân nếu có
□ 2.4.3. Nhãn sản phẩm
trung gian chờ định hình (nếu có thể)
□ 2.4.4. Phiếu kiểm
tra trong quá trình định hình
□ 2.4.5. Hồ sơ công
đoạn định hình
□ 3. Giai đoạn đóng
gói
□ 3.1. Đóng gói cấp cấp
1
□ 3.1.1. Phiếu ghi
tình trạng (các) phòng đóng gói cấp 1 và (các) thiết bị chính
□ 3.1.2. Nhãn bán
thành phẩm chờ đóng gói cấp 1 (nếu có thể)
□ 3.1.3. Phiếu kiểm
tra trong quá trình đóng gói cấp 1
□ 3.1.4. Hồ sơ công
đoạn đóng gói cấp 1
□ 3.1.5. Mẫu bao bì cấp
1 đã in/gắn số lô, hạn dùng
□ 3.1.6. Phiếu cấp
phát/điều chỉnh/cân đối (nhận/sử dụng/loại bỏ/trả lại) bao bì cấp 1
□ 3.2. Đóng gói cấp 2
□ 3.2.1. Phiếu ghi
tình trạng phòng đóng gói và thiết bị đóng gói cấp 2 nếu có
□ 3.2.2. Nhãn bán
thành phẩm chờ đóng gói cấp 2 (nếu có thể)
□ 3.2.3. Hồ sơ công
đoạn in số lô/hạn dùng và đóng gói cấp 2
□ 3.2.4. Mẫu bao bì cấp
2 đã in số lô, hạn dùng
□ Hộp
□ Hướng dẫn sử dụng
□ Nhãn thùng (nếu có)
□ 3.2.5. Phiếu cấp
phát/điều chỉnh/cân đối (nhận/sử dụng/loại bỏ/trả lại) bao bì cấp 2
□ 4. Tổng kết hồ sơ
lô
□ 4.1. Cân đối sản lượng
từng công đoạn và sản lượng cả quá trình sản xuất
□ 4.2. Tổng hợp các
thực hiện khác quy trình, sai lệch hoặc sự cố bất thường (nếu có)
□ 4.3. Phiếu kiểm
nghiệm thành phẩm
□ 4.4. Lệnh xuất xưởng
kiêm Phiếu nhập kho thành phẩm.
1 Thông tư số 29/2020/TT-BYT ngày 31 tháng 12
năm 2020 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật dược ngày
06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật phòng, chống
tác hại của thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật dược;
Căn cứ Nghị định số
69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật quản lý ngoại thương;
Căn cứ Nghị định số
96/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật an toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luậ ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung và
bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, liên tịch
ban hành.”
2 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại
Điểm a Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 29/2020/TT-BYT , có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2021.
3 Tiêu đề Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại Điểm b Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 29/2020/TT-BYT , có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
4 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại
Điểm c Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 29/2020/TT-BYT , có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2021.
5 Điểm này nội dung “Thời điểm áp dụng
quy định tại điểm này được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư
này”được bãi bỏ tại Điểm e Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 29/2020/TT-BYT , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
6 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại
Điểm d Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 29/2020/TT-BYT , có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2021.
7 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại Điểm đ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 29/2020/TT-BYT , có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
8 Khoản 2 Điều 5 được bãi bỏ tại Điểm e Khoản
10 Điều 1 Thông tư số 29/2020/TT-BYT , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng
02 năm 2021.
Điều 3, Điều 4, Điều
5 của Thông tư số 29/2020/TT-BYT , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2021 quy định như sau:
Điều 3: Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
2. Riêng các quy định
tại các khoản 5, 6, 7, 8 và 11 Điều 1 Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng
01 năm 2021.
3. Các quy định liên
quan đến nộp hồ sơ, tài liệu và tra cứu trực tuyến được áp dụng trong giai đoạn
dịch Covid-19 cho đến thời điểm Bộ Y tế xem xét, điều chỉnh phù hợp với yêu cầu
thực tiễn.
Điều 4: Quy định chuyển
tiếp
1. Các hồ sơ đã nộp
cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng đang
trong quá trình giải quyết được áp dụng theo quy định có liên quan tại Thông tư
này hoặc các quy định trước ngày Thông tư này có hiệu lực theo hướng thuận tiện
cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
2. Các quy định về
công bố thông tin, cập nhật, khai báo và báo cáo theo hình thức trực tuyến tại Thông
tư này được áp dụng theo triển khai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 5. Trách nhiệm
thi hành
Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
9 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại Điểm g Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 29/2020/TT-BYT , có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.