|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 673/TCHQ-TXNK 2022 rà soát và đề xuất sửa đổi Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu
Số hiệu:
|
673/TCHQ-TXNK
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Lưu Mạnh Tưởng
|
Ngày ban hành:
|
01/03/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính
gửi: Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.
Ngày 16/12/2021, Thủ tướng Chính phủ
có Quyết định số 2114/QĐ-TTg về ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số
19-KL/TW của Bộ Chính trị và Đề án Định hướng Chương trình xây dựng pháp luật
nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV, trong đó giao Bộ Tài chính nghiên cứu, rà soát Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu báo cáo Chính phủ chậm nhất trước ngày
30/9/2022.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan đã dự thảo Đề cương báo cáo
nghiên cứu rà soát, đánh giá và đề xuất sửa đổi Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu.
Để đảm bảo việc nghiên cứu, rà soát
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 đầy đủ, khách quan, toàn
diện, Tổng cục Hải quan đề nghị các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải
quan:
1. Báo cáo đánh
giá tình hình thực hiện Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, đề
xuất sửa đổi Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Đề cương gửi kèm (phụ lục
1)
2. Báo cáo thống
kê số liệu về số tiền thuế miễn, giảm, hoàn, kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu
theo mẫu gửi kèm (phụ lục 2);
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thống
kê số liệu số tiền thuế miễn, giảm, hoàn theo mẫu biểu I, II, III phụ lục 2.
- Cục Công nghệ thông tin và thống kê
hải quan cung cấp số liệu thống kê về:
+ Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu phân
theo nhóm nước (theo thuế suất MFN, theo thuế suất ưu đãi đặc biệt) theo mẫu biểu
IV phụ lục 2.
+ Kim ngạch xuất nhập khẩu đối với hoạt
động xuất nhập khẩu tại chỗ (thuế hiện tại theo thuế suất MFN, FTA) theo mẫu biểu
V phụ lục 2.
3. Tham gia ý kiến
về các nội dung dự kiến sửa đổi, bổ sung của Tổng cục Hải quan (phụ lục 3) và dự
thảo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi (đính kèm).
Ý kiến xin gửi về Tổng cục Hải quan (Cục
Thuế XNK) trước ngày 10/03/2022 để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính, báo cáo
Chính phủ (Đầu mối liên hệ: đ/c Trần Huyền Khiêm, email:
khiemth2@customs.gov.vn; DĐ: 0947.625.562).
Tổng cục Hải quan thông báo để các
đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TXNK (03b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Lưu Mạnh Tưởng
|
PHỤ LỤC I
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO NGHIÊN CỨU RÀ SOÁT, ĐÁNH
GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT SỬA ĐỔI LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm công văn số 673/TCHQ-TXNK ngày 01/3/2022 của Tổng cục Hải
quan)
I. ĐÁNH GIÁ TỔNG
QUAN
1.
Kết quả đạt được
Nội dung đánh giá kết quả đạt được của
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 có hiệu lực từ 01/9/2016
trong hơn 5 năm qua (2016 - 2021) so với mục tiêu, yêu cầu đặt ra khi xây dựng
Luật (như: Cải cách chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội; tháo gỡ khó khăn, khuyến khích doanh nghiệp,
cá nhân và tổ chức khác đầu tư, sản xuất kinh doanh, phát triển bền vững; đảm bảo
tính đồng bộ của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế, ổn định nguồn thu
ngân sách nhà nước ....), bao gồm cả số liệu tổng quát thực tế.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Tồn tại, hạn chế trong quá trình triển
khai thi hành Luật, các điều khoản tại Luật. Nội dung bất cập, hạn chế, mâu thuẫn,
chồng chéo, các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
II. ĐÁNH GIÁ CỤ THỂ
1. Nội dung đánh giá theo từng Điều của
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (gồm 21 Điều từ Điều 1 đến Điều
21).
- Riêng đối với các Điều về miễn thuế,
giảm thuế, hoàn thuế (Điều 16, Điều 18, Điều 19) thực hiện
đánh giá như sau:
+ Điều 16 (miễn
thuế): Đánh giá tình hình thực hiện với từng trường hợp miễn thuế theo từng khoản
của Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (24 khoản).
+ Điều 18 (giảm
thuế): Đánh giá tình hình thực hiện với từng trường hợp giảm thuế theo quy định
tại Điều 18 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
+ Điều 19 (hoàn
thuế): Đánh giá tình hình thực hiện với từng trường hợp hoàn thuế theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
(5 trường hợp).
- Các nhóm vấn đề khác (nếu có).
2. Phương pháp đánh giá:
- Quy định hiện hành tại Luật (nêu rõ
điều khoản);
- Đánh giá tình hình thực hiện
+ Thuận lợi;
+ Khó khăn, vướng mắc (nếu có) và
nguyên nhân (xuất phát từ quá trình thực hiện; từ thực tế phát sinh mới; tính
phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; tính thống
nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật;...); kinh nghiệm quốc tế trong việc xử lý
vấn đề này; số liệu, tài liệu về các nội dung đề xuất;
- Kiến nghị sửa đổi, bổ sung
+ Đề xuất sửa đổi nội dung cụ thể tại
Luật.
+ Kiến nghị của các tổ chức, cá nhân
khác nếu có (bao gồm các cơ quan kiểm tra như kiểm toán, thanh tra...);
- Đánh giá tác động của nội dung đề
xuất sửa đổi đối với kinh tế xã hội, doanh nghiệp, người dân, ngân sách nhà nước
(nếu có);
3. Rà soát nội dung Nghị định số
134/2016/NĐ-CP và Nghị định số 18/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và đề xuất đưa vào Luật
những nội dung đã thực hiện ổn định, không có vướng mắc (nếu phù hợp).
4. Tổng kết, đánh giá và đề xuất sửa
đổi, bổ sung Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế
suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng chịu thuế (đặc biệt là nhóm có STT
211).
III. ĐỀ XUẤT
Kiến nghị các nội dung cấp thiết cần
sửa đổi ngay trong năm 2022 theo hình thức Luật sửa đổi, bổ sung nhiều Luật;
Các nội dung chưa cấp thiết và sẽ sửa đổi khi sửa đổi Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu tổng thể./.
PHỤ LỤC II
BÁO CÁO THỐNG KÊ SỐ LIỆU VỀ SỐ TIỀN THUẾ
MIỄN, GIẢM, HOÀN, KIM NGẠCH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm công văn số 673/TCHQ-TXNK ngày 01/3/2022 của Tổng cục Hải
quan)
I. Số liệu số thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu được miễn tại Điều 16 Luật thuế XNK
STT
|
Khoản
|
Thuế
XK (tỷ đồng)
|
Thuế
NK (tỷ đồng)
|
Tổng
cộng thuế XNK
|
Năm
2016
|
…
|
Năm
2021
|
Tổng
cộng thuế NK
|
Năm
2016
|
…
|
Năm
2021
|
Tổng
cộng thuế XK
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
|
(8)
|
9
(9=3+..+8)
|
(10)
|
…
|
(15)
|
16(16=10+..+15)
|
17(17=
9+16)
|
1
|
Khoản 1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Khoản 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
24
|
Khoản 24
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Bằng chữ: Số liệu tổng cộng số tiền
thuế XK, thuế NK được miễn của 24 khoản ở cột số 17)
Ghi chú: Đối với hàng hóa nhập khẩu
để gia công, trường hợp không có số liệu miễn thuế nhập khẩu thì không phải thống
kê ở mục này.
II. Số liệu số
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được giảm tại Điều 17 Luật thuế XNK
STT
|
Năm
|
Thuế
XK (tỷ đồng)
|
Thuế
NK (tỷ đồng)
|
Tổng
cộng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
5
(5=3+4)
|
1
|
2016
|
|
|
|
2
|
2017
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
6
|
2021
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
(Bằng chữ: Số liệu tổng cộng số tiền
thuế XK, thuế NK được giảm từ năm 2016-2021 ở cột số 5)
III. Số liệu số
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã hoàn tại Điều 19 Luật thuế XNK
STT
|
Năm
|
Thuế
XK (tỷ đồng)
|
Thuế
NK (tỷ đồng)
|
Tổng
cộng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
5
(5=3+4)
|
1
|
2016
|
|
|
|
2
|
2017
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
6
|
2021
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
(Bằng chữ: Số liệu tổng cộng số tiền
thuế NK, thuế XK đã hoàn từ năm 2016-2021 ở cột số 5)
IV. Số liệu kim ngạch
XK, NK
STT
|
Năm
|
Kim
ngạch XK (triệu USD)
|
Kim
ngạch NK (triệu USD)
|
Tổng
cộng kim ngạch XNK
|
Theo
thuế suất MFN
|
Theo
thuế suất FTA
|
Tổng
cộng
|
Theo
thuế suất MFN
|
Theo
thuế suất FTA
|
Tổng
cộng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
5
(5=3+4)
|
(6)
|
(7)
|
8
(8=6+7)
|
9
(9= 5+8)
|
1
|
2016
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
2017
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
2021
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
(Bằng chữ: Số liệu tổng cộng kim
ngạch XNK ở cột số 9)
V. Số liệu kim ngạch
XK, NK đối với hoạt động XNK tại chỗ
STT
|
Năm
|
Kim
ngạch XK (triệu USD)
|
Kim
ngạch NK (triệu USD)
|
Tổng
cộng kim ngạch XNK
|
Theo
thuế suất MFN
|
Theo
thuế suất FTA
|
Tổng
cộng
|
Theo
thuế suất MFN
|
Theo
thuế suất FTA
|
Tổng
cộng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
5
(5=3+4)
|
(6)
|
(7)
|
8
(8=6+7)
|
9
(9= 5+8)
|
1
|
2016
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
2017
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
2021
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
(Bằng chữ: Số liệu tổng cộng kim ngạch
XNK ở cột số 9)
PHỤ LỤC III
DỰ KIẾN CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU SỐ 107/2016/QH13
(Ban hành kèm công văn số 673/TCHQ-TXNK ngày 01/3/2022 của Tổng cục Hải
quan)
STT
|
QUY
ĐỊNH HIỆN HÀNH
|
VƯỚNG
MẮC TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
|
NỘI
DUNG SỬA
|
|
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
|
|
4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:
…
c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi
thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế
quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế
quan này sang khu phi thuế quan khác;
|
Căn cứ điểm c khoản
4 Điều 2 Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành quy định đối tượng không chịu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm: “Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế
quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và
chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này
sang khu phi thuế quan khác;”
Căn cứ khoản 10 Điều
4 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP quy định: “Doanh nghiệp chế xuất là doanh
nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp
chuyên sản xuất sản phẩm để xuất khẩu hoạt động trong khu công nghiệp, khu
kinh tế.”
Căn cứ các quy định nêu trên, DNCX
chỉ được phép thực hiện các hoạt động liên quan đến sản xuất sản phẩm để xuất
khẩu, hàng hóa nhập khẩu của DNCX để phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất
khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế. Pháp luật hiện hành không quy định hàng
hóa của DNCX nhập khẩu để bán cho doanh nghiệp chế xuất khác hoặc bán sang một
nước, vùng lãnh thổ khác ngoài lãnh thổ Việt Nam thuộc đối tượng không chịu
thuế. Do đó, để giải quyết vướng mắc đối với trường hợp DNCX nhập khẩu hàng
hóa để kinh doanh như đã nêu trên thì cần thiết phải bổ sung quy định tại điểm c khoản 4 Điều 2 theo hướng: Trường hợp hàng hóa của
doanh nghiệp chế xuất nhập khẩu từ nước ngoài để bán cho doanh nghiệp chế xuất
khác hoặc bán sang một nước, vùng lãnh thổ khác ngoài lãnh thổ Việt Nam, trên
tờ khai nhập khẩu phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu. Hàng hóa nhập khẩu sau
khi tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Luật này.
|
Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 4 như sau:
4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:
…
c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi
thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế
quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế
quan này sang khu phi thuế quan khác. Trường hợp hàng hóa của doanh
nghiệp chế xuất nhập khẩu từ nước ngoài để bán cho doanh nghiệp chế xuất khác
hoặc bán sang một nước, vùng lãnh thổ khác ngoài lãnh thổ Việt Nam, trên tờ
khai nhập khẩu phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu. Hàng hóa nhập khẩu sau khi
tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 19 Luật này.
|
|
Điều 3. Người nộp thuế
|
|
1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu,
nhập khẩu.
3. Người xuất cảnh, nhập cảnh có
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới
Việt Nam.
4. Người được ủy quyền, bảo lãnh và
nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:
a) Đại lý làm thủ tục hải quan
trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay
cho người nộp thuế;
c) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức
khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo
lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
d) Người được chủ hàng hóa ủy quyền
trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước,
gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;
đ) Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy
quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;
e) Người khác được ủy quyền nộp thuế
thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
5. Người thu mua, vận chuyển hàng
hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản
xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước
ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo
quy định của pháp luật.
6. Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi
và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
|
(1) Hiện nay theo quy định tại dự
thảo Nghị định về quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao
dịch qua thương mại điện tử đã bổ sung đối tượng nộp thuế mới là “chủ sở hữu
sàn giao dịch thương mại điện tử, chủ sở hữu website thương mại điện tử bán
hàng”. Do đó, cần thiết bổ sung đối tượng nộp thuế nêu trên tại Điều 3 Luật thuế xuất nhập khẩu.
(2) Căn cứ khoản 8 Điều
17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định:
“Trường hợp hàng hóa nhập khẩu
thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế, người khai thuế cầm cố, thế chấp
để làm tài sản bảo đảm các khoản vay, người khai thuế chưa kê khai tờ khai hải
quan mới, nộp đủ thuế theo quy định của pháp luật về hải quan nhưng tổ chức
tín dụng phải xử lý tài sản cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp luật để
thu hồi nợ quy định tại điểm m khoản 4 Điều này thì tổ chức tín dụng
có trách nhiệm nộp thuế thay cho người khai thuế.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu
chưa hoàn thành thủ tục hải quan bị cơ quan hải quan kê biên, bán đấu giá để
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trong lĩnh vực hải
quan, hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế bị kê biên, bán đấu
giá theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án
thuộc đối tượng phải nộp thuế thì cơ quan, tổ chức thu tiền bán đấu giá
có nghĩa vụ trích nộp tiền thu được từ tiền bán hàng đấu giá để nộp tiền thuế
đối với hàng hóa bị kê biên, bán đấu giá cho cơ quan hải quan.”
Do đó, cần bổ sung đối các đối tượng
nộp thuế nêu trên tại Điều 3 Luật thuế xuất nhập khẩu để
đảm bảo phù hợp với pháp luật về quản lý thuế.
|
Sửa đổi, bổ sung Điều
3 như sau:
1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu,
nhập khẩu.
3. Người xuất cảnh, nhập cảnh có
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới
Việt Nam.
4. Người được ủy quyền, bảo lãnh và
nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:
a) Đại lý làm thủ tục hải quan
trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay
cho người nộp thuế; chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử, chủ sở
hữu website thương mại điện tử bán hàng.
c) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức
khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong các trường hợp:
Bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế; hàng hóa nhập
khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế, người nộp thuế cầm cố, thế
chấp để làm tài sản bảo đảm các khoản vay, người nộp thuế chưa kê khai tờ
khai hải quan mới, nộp đủ thuế theo quy định của pháp luật về hải quan nhưng
tổ chức tín dụng phải xử lý tài sản cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp
luật để thu hồi nợ.
d) Cơ quan, tổ chức thu tiền
bán đấu giá trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải
quan bị cơ quan hải quan kê biên, bán đấu giá để cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính về quản lý thuế trong lĩnh vực hải quan, hàng hóa thuộc đối tượng
miễn thuế, không chịu thuế bị kê biên, bán đấu giá theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án thuộc đối tượng phải nộp
thuế.
đ) d) Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa
là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của
người xuất cảnh, nhập cảnh;
e) đ) Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho
doanh nghiệp;
g) e) Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế
theo quy định của pháp luật.
5. Người thu mua, vận chuyển hàng
hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản
xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước
ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo
quy định của pháp luật.
6. Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi
và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
|
|
Điều 4. Giải thích từ ngữ
|
|
1. Khu phi thuế quan là khu vực
kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật,
có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng,
bảo đảm Điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ
quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi
hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
|
Vướng mắc trong quá trình thực hiện:
- Tại khoản 1 Điều
4 Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành chưa quy định rõ khu phi thuế quan
phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập và ghi rõ được hưởng
chính sách thuế của khu phi thuế quan trên quyết định thành lập.
- Theo quy định tại điểm
a khoản 1, khoản 10 Điều 2 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP:
a) Khu chế xuất là khu công nghiệp
chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu
và hoạt động xuất khẩu, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp
dụng đối với khu công nghiệp quy định tại Nghị định này.
Khu chế xuất được ngăn cách với
khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối
với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
10. Doanh nghiệp chế xuất là
doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp
chuyên sản xuất sản phẩm để xuất khẩu hoạt động trong khu công nghiệp, khu
kinh tế.
Doanh nghiệp chế xuất không nằm
trong khu chế xuất được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan tại pháp luật về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Căn cứ quy định nêu trên, khu chế
xuất phải được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo quy định áp dụng với khu
phi thuế quan. Đối với DNCX không nằm trong khu phi thuế quan cũng phải được
ngăn cách với khu vực bên ngoài theo quy định áp dụng với khu phi thuế quan.
Như vậy, đối với DNCX nằm trong khu chế xuất thì không phải ngăn cách với khu
vực bên ngoài vì việc ngăn cách với khu vực bên ngoài của DNCX nằm trong khu
chế xuất trên thực tế không thể thực hiện được.
|
Sửa đổi, bổ sung khoản
1 như sau:
1. Khu phi thuế quan là khu vực
kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật thành lập theo quy định của pháp luật xác nhận được
hưởng chính sách thuế của khu phi thuế quan, có ranh giới địa lý xác
định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện
cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và
các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện,
hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu
phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Khu phi thuế quan bao gồm:
Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế
thương mại đặc biệt và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp doanh nghiệp chế
xuất không nằm trong khu chế xuất phải được ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng
hàng rào cứng bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải
quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan quy định tại Điều này.
|
|
Điều 5. Căn cứ tính thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần
trăm
|
|
1. Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần
trăm (%) của từng mặt hàng tại thời Điểm tính thuế.
2. Thuế suất đối với hàng hóa xuất
khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu
trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì thực hiện theo các thỏa thuận này.
3. Thuế suất đối với hàng hóa nhập
khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường
và được áp dụng như sau:
a) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với
hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện
đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu
phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng Điều kiện xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ
thương mại với Việt Nam;
b) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng
đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ
có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với
Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước
đáp ứng Điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận
ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
c) Thuế suất thông thường áp dụng đối
với hàng hóa nhập khẩu không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm
b Khoản này. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi
của từng mặt hàng tương ứng. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng
Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật này để quyết định việc áp dụng
mức thuế suất thông thường.
|
Tại Điều 5 Luật thuế
xuất nhập khẩu hiện hành chưa quy định về thuế suất thuế xuất khẩu đối với
hàng hóa xuất khẩu tại chỗ; chưa quy định về thuế suất thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa nhập khẩu tại chỗ. Do đó, cần bổ sung nội dung này tại Điều 5 theo hướng kế thừa các quy định tại khoản
1 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
- Tại khoản 2 Điều này: Bổ sung quy
định áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ như
đối với hàng hóa xuất khẩu.
- Tại điểm a khoản 3 Điều này: Bổ
sung quy định áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với 02 trường hợp:
Hàng hóa nhập khẩu tại chỗ; hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại
khu phi thuế quan không đáp ứng các điều kiện để hưởng thuế suất thuế nhập khẩu
ưu đãi đặc biệt nhập khẩu tại chỗ từ khu phi thuế quan vào thị trường trong
nước.
- Tại điểm b khoản 3 Điều này: Bổ
sung quy định áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với
hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan đáp ứng
các điều kiện để hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt nhập khẩu tại
chỗ từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
|
1. Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần
trăm (%) của từng mặt hàng tại thời Điểm tính thuế.
2. Thuế suất đối với hàng hóa xuất
khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu. Trường
hợp hàng hóa xuất khẩu tại chỗ áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu như đối với
hàng hóa xuất khẩu quy định tại khoản này.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu
trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì thực hiện theo các thỏa thuận này.
3. Thuế suất đối với hàng hóa nhập
khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường
và được áp dụng như sau:
a) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với
các trường hợp sau đây: Hàng hóa nhập khẩu có đáp ứng
điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối
xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu
tại chỗ; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong
nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện
đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa sản
xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không đáp ứng các điều
kiện để hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt nhập khẩu tại chỗ từ
khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
b) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng
đối với các trường hợp sau đây: Hàng hóa nhập khẩu có đáp
ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa
thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt
Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu tại chỗ vào thị trường
trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có
thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt
Nam và đáp ứng các điều kiện khác để hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu
đãi đặc biệt; hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế
quan đáp ứng các điều kiện để hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt
nhập khẩu tại chỗ từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
c) Thuế suất thông thường áp dụng đối
với hàng hóa nhập khẩu không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và điểm
b khoản này. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi
của từng mặt hàng tương ứng. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng
Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật này để quyết định việc áp dụng
mức thuế suất thông thường.
|
|
Điều 7. Thuế đối với hàng hóa nhập
khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan
|
|
1. Hàng hóa nhập khẩu trong hạn ngạch
thuế quan áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo quy định tại khoản 3 Điều
5 và Điều 6 của Luật này.
2. Hàng hóa nhập khẩu ngoài hạn ngạch
thuế quan áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối ngoài hạn ngạch do cơ quan có
thẩm quyền tại khoản 1 Điều 11 của Luật này quy định.
|
Bổ sung quy định hàng hóa nhập khẩu
tại chỗ giữa hai doanh nghiệp trong nước theo chỉ định của thương nhân nước
ngoài ngoài hạn ngạch thuế quan được áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối
ngoài hạn ngạch do cơ quan có thẩm quyền tại khoản 1 Điều 11 của Luật này, để
xử lý vướng mắc trong thực tế.
|
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
1. Hàng hóa nhập khẩu trong hạn ngạch
thuế quan áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo quy định tại khoản 3 Điều
5 và Điều 6 của Luật này.
2. Hàng hóa nhập khẩu, nhập
khẩu tại chỗ ngoài hạn ngạch thuế quan áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt
đối ngoài hạn ngạch do cơ quan có thẩm quyền tại khoản 1 Điều 11 của Luật này
quy định.
|
|
Điều 9. Thời hạn nộp thuế
|
|
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng
hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2
Điều này.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo
lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải
nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông
quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là
30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp đã được tổ chức tín dụng
bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền
chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp
thay cho người nộp thuế.
2. Người nộp thuế được áp dụng chế
độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ
khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất
vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa
nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của
Luật quản lý thuế.
|
(1) Luật thuế xuất nhập khẩu hiện
hành chưa có quy định về thời hạn nộp thuế đối với trường hợp nộp thuế bổ
sung; nộp số tiền thuế ấn định. Do đó, cần thiết bổ sung tại Điều
9 để xử lý vướng mắc trong quá trình thực hiện, đồng thời đảm bảo phù hợp
với quy định về thời hạn nộp thuế tại khoản 4 Điều 55 Luật Quản
lý thuế số 38/2019/QH14, khoản 6 Điều 17 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
(2) Luật thuế xuất nhập khẩu hiện
hành chưa có quy định về thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích,
giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp; hàng hóa chưa có giá
chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; hàng hóa có khoản thực
thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa
xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Do đó, cần thiết bổ sung
tại Điều 9 để xử lý vướng mắc trong quá trình thực hiện,
đồng thời đảm bảo phù hợp với quy định về thời hạn nộp thuế tại khoản 4 Điều 55 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
(3) Bổ sung quy định đối với các
trường hợp sau để xử lý vướng mắc trong thực tế, đảm bảo phù hợp với quy định
về thời hạn nộp thuế tại khoản 4 Điều 55 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14, khoản 6 Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị ấn định thuế
nhưng người khai thuế không kê khai trên tờ khai hải quan hoặc có kê khai
trên tờ khai hải quan nhưng tờ khai hải quan bị hủy theo quy định của pháp luật
về hải quan; hàng hóa nhập khẩu đã qua gia công, sản xuất không còn nguyên hạng
như khi nhập khẩu ban đầu; hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế,
không chịu thuế được cầm cố, thế chấp làm tài sản đảm bảo các khoản vay do
người khai thuế không có khả năng trả nợ bị tổ chức tín dụng xử lý theo quy định
của pháp luật; hàng hóa nhập khẩu bị kê biên để bán đấu giá theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án thuộc các trường hợp phải
nộp thuế, thời hạn nộp thuế là ngày ký ban hành quyết định ấn định thuế.
(4) Bổ sung quy định đối với các
trường hợp sau để xử lý vướng mắc trong thực tế, đảm bảo phù hợp với quy định
về thời hạn nộp thuế tại khoản 4 Điều 55 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14, khoản 6 Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ:
- Trường hợp ấn định thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu không
thuộc đối tượng chịu thuế, hàng hóa khác thuộc nhiều tờ khai hải quan khác
nhau nhưng vẫn còn nguyên trạng khi nhập khẩu, cơ quan hải quan không xác định
được chính xác số lượng hàng hóa theo từng tờ khai nhập khẩu thì tờ khai để
áp dụng thời hạn nộp tiền thuế ấn định là tờ khai nhập khẩu cuối cùng có mặt
hàng bị ấn định thuế trong thời kỳ thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
- Trường hợp mặt hàng bị ấn định
thuế của tờ khai nhập khẩu cuối cùng có số lượng hàng hóa nhỏ hơn số lượng
hàng hóa bị ấn định thuế thì số lượng hàng hóa bị ấn định thuế chênh lệch được
tính theo thời hạn nộp thuế của tờ khai liền kề trước đó theo cùng loại hình
nhập khẩu có cùng mặt hàng bị ấn định thuế.
|
Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4, khoản
5, khoản 6 như sau:
3. Thời hạn nộp thuế khai bổ
sung, nộp số tiền thuế ấn định được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ
khai hải quan ban đầu;
4. Thời hạn nộp thuế đối với
hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp;
hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; hàng
hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị
giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan được
thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu bị ấn định thuế nhưng người khai thuế không kê khai trên tờ khai hải
quan hoặc có kê khai trên tờ khai hải quan nhưng tờ khai hải quan bị hủy theo
quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa nhập khẩu đã qua gia công, sản
xuất không còn nguyên hạng như khi nhập khẩu ban đầu; hàng hóa nhập khẩu thuộc
đối tượng miễn thuế, không chịu thuế được cầm cố, thế chấp làm tài sản đảm bảo
các khoản vay do người khai thuế không có khả năng trả nợ bị tổ chức tín dụng
xử lý theo quy định của pháp luật; hàng hóa nhập khẩu bị kê biên để bán đấu
giá theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án
thuộc các trường hợp phải nộp thuế, thời hạn nộp thuế là ngày ký ban hành quyết
định ấn định thuế.
6. Trường hợp ấn định thuế đối
với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu
không thuộc đối tượng chịu thuế, hàng hóa khác thuộc nhiều tờ khai hải quan
khác nhau nhưng vẫn còn nguyên trạng khi nhập khẩu, cơ quan hải quan không
xác định được chính xác số lượng hàng hóa theo từng tờ khai nhập khẩu thì tờ
khai để áp dụng thời hạn nộp tiền thuế ấn định là tờ khai nhập khẩu cuối cùng
có mặt hàng bị ấn định thuế trong thời kỳ thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Trường hợp mặt hàng bị ấn định
thuế của tờ khai nhập khẩu cuối cùng có số lượng hàng hóa nhỏ hơn số lượng
hàng hóa bị ấn định thuế thì số lượng hàng hóa bị ấn định thuế chênh lệch được
tính theo thời hạn nộp thuế của tờ khai liền kề trước đó theo cùng loại hình
nhập khẩu có cùng mặt hàng bị ấn định thuế.
|
|
Điều 16. Miễn thuế
|
|
4. Hàng hóa được miễn thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
|
Trong thực tế phát sinh các trường
hợp hàng hóa thuộc các hợp đồng của các doanh nghiệp Việt Nam liên doanh với
các doanh nghiệp nước ngoài, trong đó quy định các điều kiện miễn thuế cao
hơn quy định của Luật thuế xuất nhập khẩu. Trước khi hợp đồng có hiệu lực thì
chính phủ đã thực hiện cam kết bảo lãnh trong suốt quá trình thực hiện của hợp
đồng (Ví dụ: Các hợp đồng liên doanh khai thác dầu khí lô 06.1, lọc hóa dầu
Nghi Sơn...). Do đó, cần bổ sung quy định đối với các dự án đã được Chính phủ
cam kết bảo lãnh (GGU) thì được miễn thuế nhập khẩu trong suốt thời hạn thực
hiện hợp đồng.
|
Sửa đổi, bổ sung khoản
4 như sau:
4. Hàng hóa được miễn thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, hàng hóa thuộc các hợp đồng liên doanh của doanh nghiệp Việt
Nam với doanh nghiệp nước ngoài đã được Chính phủ ký kết Thỏa thuận về Cam kết
bảo lãnh của Chính phủ (GGU - Government Guarantees and Undertakings
Agreement).
|
|
5. Hàng hóa có trị giá hoặc có số
tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu.
|
Thực tế phát sinh các trường hợp:
- Tại khoản 11 Điều
1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
29 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu
chính, chuyển phát nhanh có trị giá dưới 1 triệu đồng hoặc có tổng số tiền
thuế nhập khẩu phải nộp dưới 100 nghìn đồng được miễn thuế nhập khẩu.
- Tại quy định tại dự thảo Nghị định
về quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua
thương mại điện tử thì hàng hóa nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử có
trị giá dưới 2 triệu đồng hoặc có tổng số tiền thuế nhập khẩu phải nộp dưới
200 nghìn đồng được miễn thuế nhập khẩu không quá 1 lần/ngày và không quá 4 lần/tháng.
Do đó, cần bổ sung quy định đối với
hàng hóa có trị giá hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu thực hiện
theo quy định của Chính phủ để đảm bảo căn cứ pháp lý trong quá trình thực hiện.
|
Sửa đổi, bổ sung khoản
5 như sau:
5. Hàng hóa có trị giá hoặc có số
tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
|
|
6. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện
nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn
vào sản phẩm gia công; sản phẩm gia công xuất khẩu.
Sản phẩm gia công xuất khẩu được sản
xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì không được miễn
thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước tương ứng cấu thành
trong sản phẩm xuất khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu để gia công sau
đó nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu tính trên phần trị
giá của nguyên vật liệu xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công. Đối với hàng
hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu là tài nguyên, khoáng sản, sản phẩm
có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ
51% giá thành sản phẩm trở lên thì không được miễn thuế.
|
(1) Tại điểm a khoản
6: Trong thực tế hoạt động gia công cho thương nhân nước ngoài có thể tạo
ra sản phẩm xuất khẩu hoặc bán thành phẩm hoặc chỉ tham gia một công đoạn sản
xuất. Do đó, bỏ cụm từ “sản phẩm xuất khẩu”, thay thế bằng cụm từ “cho
thương nhân nước ngoài”. Đồng thời, bổ sung quy định chi tiết hàng hóa nhập
khẩu để gia công được miễn thuế bao gồm:
- Hàng hóa nhập khẩu không sử dụng
để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu;
- Máy móc, thiết bị nhập khẩu được
thỏa thuận trong hợp đồng gia công để thực hiện gia công;
- Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để
bảo hành cho sản phẩm gia công xuất khẩu được thể hiện trong hợp đồng gia
công hoặc phụ lục hợp đồng gia công và được quản lý như nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để gia công.
(2) Tại điểm c khoản
6: Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành chưa quy định miễn thuế đối với trường
hợp hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công được phép tiêu hủy và
thực tế đã tiêu hủy theo quy định của pháp luật hải quan. Hiện nay nội dung
này đang được quy định tại điểm e khoản 2 Điều 10 Nghị định số
134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1
Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Do đó, để đảm bảo căn cứ pháp lý xử lý vướng
mắc trong thực tế, cần thiết bổ sung quy định hàng hóa nhập khẩu để gia công,
sản phẩm gia công được phép tiêu hủy và thực tế đã tiêu hủy theo quy định của
pháp luật hải quan được miễn thuế nhập khẩu.
(3) Tại điểm d khoản
6: Bổ sung quy định hàng hóa nhập khẩu để gia công; phế liệu, phế phẩm tạo
thành trong quá trình gia công xuất trả cho bên nước ngoài đặt gia công được miễn
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, để đảm bảo minh bạch và xử lý vướng mắc trong
thực tế.
(4) Tại điểm đ khoản
6: Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành chưa quy định chính sách thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu tại chỗ.
Hiện nội dung này đang được quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị
định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại điểm g, điểm
h khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Do đó, để đảm bảo căn cứ
pháp lý xử lý vướng mắc trong thực tế, cần thiết bổ sung theo hướng hàng hóa
nhập khẩu tại chỗ để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu tại chỗ được áp dụng
chính sách thuế tương tự hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất
khẩu.
(5) Tại điểm e khoản
6: Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành chưa quy định chính sách thuế đối với
phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công khi chuyển tiêu thụ nội
địa. Hiện nội dung này đang được quy định tại khoản 4 Điều 10
Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản
4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Do đó, để đảm bảo căn cứ pháp lý xử
lý vướng mắc trong thực tế, cần thiết bổ sung quy định miễn thuế đối với phế
liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công khi chuyển tiêu thụ nội địa.
(6) Tại điểm g khoản
6: Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành chưa quy định việc xử lý đối với
hàng hóa nhập khẩu để gia công xuất khẩu nhưng sản phẩm không được xuất khẩu
hoặc hàng hóa nhập khẩu dư thừa không xuất khẩu. Hiện nội dung này đang được
quy định tại điểm e khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
18/2021/NĐ-CP. Do đó, để đảm bảo căn cứ pháp lý xử lý vướng mắc trong thực
tế, cần thiết bổ sung quy định về xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để
gia công xuất khẩu nhưng sản phẩm không được xuất khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu
dư thừa không xuất khẩu.
(7) Tại điểm h khoản
6: Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành chưa quy định việc xử lý đối với
hàng hóa nhập khẩu để gia công được biếu tặng cho tổ chức, cá nhân tại Việt
Nam. Hiện nội dung này đang được quy định tại điểm e khoản 2 Điều
10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản
4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Do đó, để đảm bảo căn cứ pháp lý xử
lý vướng mắc trong thực tế, cần thiết bổ sung quy định về xử lý thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu để gia công được biếu tặng cho tổ chức, cá nhân tại Việt
Nam.
(8) Tại điểm i khoản
6: Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành chưa quy định về chính sách thuế đối
với hàng hóa nhập khẩu để gia công cho thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp nội
địa xuất khẩu ra nước ngoài để thuê gia công lại. Hiện nội dung này đang được
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định số
134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1
Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Do đó, để đảm bảo căn cứ pháp lý xử lý vướng
mắc trong thực tế, cần thiết bổ sung quy định theo hướng:
- Đối với hàng hóa nhập khẩu để gia
công cho thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp nội địa xuất khẩu ra nước ngoài
để thuê gia công lại thì được miễn thuế xuất khẩu
- Đối với sản phẩm gia công nhập khẩu
phải nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất của sản phẩm nhập khẩu, trị giá
tính thuế nhập khẩu được trừ trị giá của nguyên liệu, vật tư xuất khẩu (không
bao gồm các chi phí để xuất khẩu nguyên liệu, vật tư ra nước ngoài thuê gia
công lại) cấu thành trong sản phẩm gia công nhập khẩu trở lại.
(9) Tại điểm k khoản
6: Thực tế phát sinh trường hợp tổ chức, cá nhân không có cơ sở sản xuất
(thuê chung cư 40m2) nhưng vẫn được phép ký hợp đồng gia công cho
thương nhân nước ngoài, sau khi nhập khẩu nguyên liệu thì tổ chức, cá nhân
thuê đơn vị khác trong nước để gia công, gây khó khăn cho công tác quản lý của
cơ quan hải quan. Do đó, cần thiết bổ sung quy định theo hướng hàng hóa nhập
khẩu để gia công được miễn thuế nhập khẩu quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản
này, tổ chức, cá nhân phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở gia công
trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước
ngoài.
|
Sửa đổi, bổ sung khoản
6 như sau:
6. Hàng hóa nhập khẩu để gia
công cho thương nhân nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, bao
gồm:
a) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công cho
thương nhân nước ngoài sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh
nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công; hàng hóa nhập khẩu không sử dụng
để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu; máy móc, thiết
bị nhập khẩu được thỏa thuận trong hợp đồng gia công để thực hiện gia công;
linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm gia công xuất khẩu được
thể hiện trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia công và được quản
lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công.
b) Sản phẩm gia công xuất khẩu được miễn thuế xuất khẩu. Trường hợp
sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước
có thuế xuất khẩu thì không được miễn thuế đối với phần trị giá nguyên liệu,
vật tư trong nước tương ứng cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu.
c) Hàng hóa nhập khẩu để gia
công, sản phẩm gia công được phép tiêu hủy và thực tế đã tiêu hủy theo quy định
của pháp luật hải quan được miễn thuế nhập khẩu.
d) Hàng hóa nhập khẩu để gia
công; phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công xuất trả cho bên
nước ngoài đặt gia công được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
đ) Nguyên liệu, vật tư dư thừa;
phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công; sản phẩm gia
công khi xuất khẩu tại chỗ được áp dụng chính sách thuế như đối với hàng hóa
gia công xuất khẩu ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan, khi nhập
khẩu tại chỗ được áp dụng chính sách thuế như hàng hóa nhập khẩu từ nước
ngoài, nhập khẩu từ khu phi thuế quan để gia công.
e) Phế liệu, phế phẩm tạo
thành trong quá trình gia công khi chuyển tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập
khẩu, người nộp thuế không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai, nộp
thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu
có) cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
g) Hàng hóa nhập khẩu để gia
công xuất khẩu nhưng sản phẩm không được xuất khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu dư
thừa không xuất khẩu, người nộp thuế phải đăng ký tờ khai hải quan mới, kê
khai nộp thuế với cơ quan hải quan theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của
hàng hóa nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới, trừ trường hợp
làm quà biếu, quà tặng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
h) Hàng hóa nhập khẩu để gia
công được biếu tặng cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam:
Trường hợp người được biếu tặng
là bên nhận gia công được thỏa thuận trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp
đồng gia công hoặc văn bản thông báo của bên đặt gia công thì người được biếu
tặng đăng ký tờ khai hải quan mới, chính sách thuế trên tờ khai hải quan mới
thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là
quà biếu, quà tặng.
Trường hợp người được biếu tặng
là tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam theo văn bản chỉ định của bên đặt gia
công, bên nhận gia công làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ, người được biếu tặng
làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ, chính sách thuế trên tờ khai hải quan nhập khẩu
tại chỗ thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hóa nhập
khẩu là quà biếu, quà tặng.
i) Hàng hóa nhập khẩu để gia
công cho thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp nội địa xuất khẩu ra nước ngoài
để thuê gia công lại được miễn thuế xuất khẩu.
Sản phẩm gia công nhập khẩu
phải nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất của sản phẩm nhập khẩu, trị giá
tính thuế nhập khẩu được trừ trị giá của nguyên liệu, vật tư xuất khẩu (không
bao gồm các chi phí để xuất khẩu nguyên liệu, vật tư ra nước ngoài thuê gia
công lại) cấu thành trong sản phẩm gia công nhập khẩu trở lại.
Ghi chú: Cần xin ý kiến các Bộ
ngành nội dung này.
k) Hàng hóa nhập khẩu để gia
công được miễn thuế nhập khẩu quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản này, tổ
chức, cá nhân phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở gia công trên
lãnh thổ Việt Nam phù hợp với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước
ngoài.
|
|
Bổ sung khoản 6a.
|
(1) Theo quy định tại Điều 52 Luật Quản lý ngoại thương có quy định về đặt gia
công ở nước ngoài như sau:
“1. Thương nhân được đặt gia công
ở nước ngoài hàng hóa lưu thông hợp pháp.
2. Việc xuất khẩu máy móc, thiết
bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư để gia công và nhập khẩu sản phẩm gia công
thực hiện theo quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Thương nhân thực hiện nghĩa vụ
về thuế đối với việc nhập khẩu sản phẩm gia công phục vụ tiêu dùng trong nước
theo quy định của pháp luật về thuế.”
Do đó, cần bổ sung khoản 6a quy định:
a) Máy móc, thiết bị xuất khẩu để
phục vụ hợp đồng gia công ở nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu.
Đối với hàng hóa xuất khẩu để gia
công là nguyên liệu, phụ liệu, vật tư thuộc danh mục các mặt hàng chịu thuế
xuất khẩu theo quy định của Chính phủ thì không được miễn thuế xuất khẩu.
b) Sản phẩm gia công nhập khẩu được
miễn thuế nhập khẩu tính trên phần trị giá của nguyên liệu, vật tư xuất khẩu
cấu thành sản phẩm gia công (không bao gồm tiền thuế xuất khẩu và các chi phí
khác để thực hiện hợp đồng gia công).
Trường hợp sau khi nộp thuế nhập khẩu,
hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế biến và được xuất khẩu ra nước
ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan, được hoàn lại số tiền thuế đã nộp
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Luật này.
(2) Bỏ quy định về không miễn thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu là tài nguyên, khoáng
sản, sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng
chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên. Lý do: Trên thực tế việc xác định tỷ
lệ 51% không thể thực hiện được, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
|
Bổ sung khoản 6a như sau:
6a. Hàng hóa xuất khẩu đặt
gia công ở nước ngoài, sản phẩm gia công nhập khẩu được miễn thuế bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị xuất khẩu
để phục vụ hợp đồng gia công ở nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu. Đối với
hàng hóa xuất khẩu để gia công là nguyên liệu, phụ liệu, vật tư thuộc danh mục
các mặt hàng chịu thuế xuất khẩu theo quy định của Chính phủ thì không được
miễn thuế xuất khẩu.
b) Sản phẩm gia công nhập khẩu
được miễn thuế nhập khẩu tính trên phần trị giá của nguyên liệu, vật tư xuất
khẩu cấu thành sản phẩm gia công (không bao gồm tiền thuế xuất khẩu và các
chi phí khác để thực hiện hợp đồng gia công).
Trường hợp sau khi nộp thuế
nhập khẩu, hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế biến và được xuất khẩu ra
nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan, được hoàn lại số tiền thuế đã nộp
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Luật này.
Hàng hóa xuất khẩu để gia công
sau đó nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu tính trên phần trị
giá của nguyên vật liệu xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công. Đối với hàng
hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu là tài nguyên, khoáng sản, sản phẩm
có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ
51% giá thành sản phẩm trở lên thì không được miễn thuế.
|
|
7. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện
nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
|
(1) Tại điểm a, b, c, d, đ: Bổ sung
quy định chi tiết về các mặt hàng nhập khẩu để SXXK được miễn thuế bao gồm:
Nguyên liệu, vật tư; sản phẩm hoàn chỉnh; linh kiện, phụ tùng NK để bảo hành;
hàng mẫu; hàng hóa được phép tiêu hủy để đảm bảo căn cứ pháp lý trong quá
trình thực hiện (hiện nay các đối tượng này đang được quy định khoản
6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP)
(2) Tại điểm e, g: Bổ sung các quy
định về hàng hóa nhập SXXK được thuê DNCX gia công lại, thuê nước ngoài gia
công lại sau đó nhận sản phẩm để xuất khẩu.
(3) Tại điểm h: Bổ sung quy định tổ
chức, cá nhân phải có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam,
có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất
phù hợp với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu để khắc phục tình trạng
doanh nghiệp không có cơ sở sản xuất nhưng vẫn nhập khẩu hàng hóa để SXXK sau
đó thuê gia công lại trong nước, cơ quan hải quan không quản lý được.
(4) Tại điểm i: Bổ sung quy định
trường hợp hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu quy định tại điểm a khoản
này thuê doanh nghiệp khác trong nội địa gia công lại một phần hoặc toàn bộ
các công đoạn của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu nhưng tổ
chức, cá nhân nhập khẩu không có cơ sở sản xuất giao toàn bộ hàng hóa đã nhập
khẩu cho tổ chức thuộc sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ
thông của người nộp thuế sản xuất sản phẩm sau đó nhận lại sản phẩm để xuất
khẩu thì thực hiện theo quy định của Chính phủ (hiện nay nội dung này đang được
quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP, cần
thiết phải bổ sung vào Luật để đảm bảo căn cứ pháp lý trong quá trình thực hiện)
(5) Tại điểm k: Bổ sung quy định
hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu được miễn thuế theo quy định tại khoản
này phải đáp ứng điều kiện sản phẩm được xuất khẩu ra nước ngoài, xuất khẩu
vào khu phi thuế quan (đối với TH xuất khẩu tại chỗ cho một DN khác trong nội
địa thì không đáp ứng điều kiện miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để SXXK)
|
Sửa đổi, bổ sung khoản
7 như sau:
7. Hàng hóa nhập khẩu để sản
xuất xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất
khẩu. Nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc bao bì
để đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu trực tiếp
cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa;
b) Sản phẩm hoàn chỉnh nhập
khẩu để đóng gói, dán nhãn hoặc gắn, lắp ráp vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng
chung thành mặt hàng đồng bộ với sản phẩm xuất khẩu;
c) Linh kiện, phụ tùng nhập
khẩu để bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu;
d) Hàng hóa nhập khẩu không sử
dụng để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu;
đ) Hàng hóa nhập khẩu để sản
xuất xuất khẩu được phép tiêu hủy tại Việt Nam và thực tế đã tiêu hủy.
e) Hàng hóa nhập khẩu để sản
xuất hàng xuất khẩu quy định tại điểm a khoản này, doanh nghiệp nội địa xuất
khẩu vào doanh nghiệp trong khu phi thuế quan để thuê gia công lại được miễn
thuế xuất khẩu. Quá trình gia công lại không sử dụng thêm nguyên liệu, vật tư
do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan cung cấp khi nhập khẩu vào thị trường
trong nước sản phẩm gia công được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm
b khoản 8 Điều này.
Trường hợp quá trình gia công
lại trong khu phi thuế quan có sử dụng thêm nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp
trong khu phi thuế quan cung cấp khi nhập khẩu vào thị trường trong nước phải
nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất của sản phẩm, không tính vào trị giá
tính thuế đối với trị giá hàng hóa doanh nghiệp nội địa đưa đi gia công lại.
Sau khi nộp thuế nhập khẩu, hàng hóa được xuất khẩu nguyên trạng ra nước
ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan, được hoàn lại số tiền thuế đã nộp điểm
c khoản 1 Điều 19 Luật này.
g) Hàng hóa nhập khẩu để sản
xuất hàng xuất khẩu quy định tại điểm a khoản này, doanh nghiệp nội địa xuất
khẩu ra nước ngoài để thuê gia công lại được miễn thuế xuất khẩu.
Sản phẩm gia công nhập khẩu
phải nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất của sản phẩm nhập khẩu, trị giá
tính thuế nhập khẩu được trừ trị giá của nguyên liệu, vật tư xuất khẩu cấu
thành trong sản phẩm gia công nhập khẩu trở lại. Trường hợp sau khi nộp thuế
nhập khẩu, hàng hóa được xuất khẩu nguyên trạng ra nước ngoài, xuất khẩu vào
khu phi thuế quan, được hoàn lại số tiền thuế đã nộp điểm c khoản 1 Điều 19 Luật này.
h) Hàng hóa nhập khẩu để sản
xuất hàng xuất khẩu quy định tại điểm a khoản này, tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hóa để sản xuất xuất khẩu phải có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên
lãnh thổ Việt Nam, có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết
bị tại cơ sở sản xuất phù hợp hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu.
i) Trường hợp hàng hóa nhập
khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu quy định tại điểm a khoản này thuê doanh nghiệp
khác trong nội địa gia công lại một phần hoặc toàn bộ các công đoạn của sản phẩm,
hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu nhưng tổ chức, cá nhân nhập khẩu
không có cơ sở sản xuất giao toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu cho tổ chức thuộc
sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của người nộp thuế
sản xuất sản phẩm sau đó nhận lại sản phẩm để xuất khẩu thì thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
k) Hàng hóa nhập khẩu để sản
xuất xuất khẩu được miễn thuế theo quy định tại khoản này phải đáp ứng điều
kiện sản phẩm được xuất khẩu ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan.
|
|
8. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái
chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập
khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước.
|
Trong thực tế hàng hóa sản xuất,
gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu,
linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài bao gồm các trường hợp:
a) Sử dụng nguyên liệu tại chỗ
trong khu phi thuế quan. Ví dụ DNCX sử dụng gỗ trồng trong khu phi thuế quan
để đóng thành bàn ghế sau đó bán vào thị trường trong nước thì được miễn thuế
nhập khẩu. Do đó, cần thiết bổ sung quy định hàng hóa sản xuất, gia công, tái
chế, lắp ráp của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan sử dụng nguyên liệu,
linh kiện có nguồn gốc trong khu phi thuế quan khi nhập khẩu vào thị trường
trong nước được miễn thuế nhập khẩu.
b) Sử dụng nguyên liệu có nguồn gốc
nhập khẩu nhưng đã qua một lần nhập khẩu vào thị trường trong nước, sau đó
đưa vào DNCX để gia công lại
Trong quá trình thực hiện phát sinh
vướng mắc đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào nội địa, sau đó doanh
nghiệp nội địa thuê doanh nghiệp chế xuất gia công một phần hoặc toàn bộ sản
phẩm, doanh nghiệp nội địa nhập khẩu sản phẩm trở lại nội địa để xuất khẩu ra
nước ngoài, thì chưa có quy định rõ khi nhập khẩu trở lại nội địa doanh nghiệp
nội địa có hay không phải nộp thuế nhập khẩu. Do đó, cần bổ sung quy định về
chính sách thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chế xuất gia công cho doanh
nghiệp nội địa sử dụng toàn bộ hàng hóa (nguyên liệu, vật tư) do doanh nghiệp
nội địa cung cấp, số nguyên liệu này có nguồn gốc nhập khẩu.
Quá trình gia công lại không sử dụng
thêm nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan cung cấp khi
nhập khẩu vào thị trường trong nước sản phẩm gia công được miễn thuế nhập khẩu.
Quá gia công lại có sử dụng thêm
nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan cung cấp khi nhập
khẩu vào thị trường trong nước phải nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất của
sản phẩm nhập khẩu, trị giá tính thuế nhập khẩu được trừ trị giá của nguyên
liệu, vật tư xuất khẩu cấu thành trong sản phẩm gia công nhập khẩu trở lại.
Trường hợp sau khi nộp thuế nhập khẩu,
hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế biến và được xuất khẩu ra nước
ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan, được hoàn lại số tiền thuế đã nộp điểm
c khoản 1 Điều 19 Luật này.
c) Hiện nay chưa có quy định rõ đối
với trường hợp DN nội địa sử dụng hàng hóa trong nước thuê DNCX gia công lại.
Ví dụ doanh nghiệp trong nước sử dụng gỗ rừng trồng trong nước thuê DNCX đóng
thành bàn ghế. Do đó, để đảm bảo căn cứ pháp lý cần thiết bổ sung quy định
hàng hóa có nguồn gốc trong nước, doanh nghiệp nội địa xuất khẩu vào doanh
nghiệp trong khu phi thuế quan để thuê gia công được miễn thuế xuất khẩu; quá
trình gia công lại không sử dụng thêm nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp
trong khu phi thuế quan cung cấp khi nhập khẩu vào thị trường trong nước sản
phẩm gia công được miễn thuế nhập khẩu.
|
Sửa đổi, bổ sung khoản
8 như sau:
8. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái
chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập
khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn
thuế, bao gồm:
a) Hàng hóa sản xuất, gia
công, tái chế, lắp ráp của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan sử dụng
nguyên liệu, linh kiện có nguồn gốc trong khu phi thuế quan khi nhập khẩu vào
thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu.
b) Hàng hóa nhập khẩu để gia
công cho thương nhân nước ngoài, nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, doanh
nghiệp nội địa xuất khẩu vào doanh nghiệp trong khu phi thuế quan để thuê gia
công lại được miễn thuế xuất khẩu.
Quá trình gia công lại không
sử dụng thêm nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan cung
cấp khi nhập khẩu vào thị trường trong nước sản phẩm gia công được miễn thuế
nhập khẩu.
Quá trình gia công lại có sử
dụng thêm nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan cung cấp
khi nhập khẩu vào thị trường trong nước phải nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế
suất của sản phẩm nhập khẩu, trị giá tính thuế nhập khẩu được trừ trị giá của
nguyên liệu, vật tư xuất khẩu cấu thành trong sản phẩm gia công nhập khẩu trở
lại. Trường hợp sau khi nộp thuế nhập khẩu, hàng hóa chưa qua sử dụng, gia
công, chế biến và được xuất khẩu ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế
quan, được hoàn lại số tiền thuế đã nộp điểm c khoản 1 Điều 19 Luật này.
c) Hàng hóa có nguồn gốc
trong nước, doanh nghiệp nội địa xuất khẩu vào doanh nghiệp trong khu phi thuế
quan để thuê gia công được miễn thuế xuất khẩu. Quá trình gia công không sử dụng
thêm nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan cung cấp,
khi nhập khẩu vào thị trường trong nước sản phẩm gia công được miễn thuế nhập
khẩu.
|
|
9. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc
tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định, bao gồm:
a) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm
xuất, tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm,
sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác; máy móc, thiết bị
tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm; máy móc,
thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục
vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân
nước ngoài, trừ trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển
của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án
đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất;
|
(1) Tại điểm a khoản
9 Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành quy định máy móc, thiết bị, dụng cụ
nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong
thời hạn nhất định thì được miễn thuế nhập khẩu, xuất khẩu. Tuy nhiên, đối với
“hàng hóa tạm nhập tái xuất tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ
công việc trong thời hạn nhất định” chưa nêu rõ là công việc của chủ sở hữu
hàng hóa hay của bên thứ ba. Do đó, cần bổ sung quy định là hàng hóa tạm nhập,
tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định của
chủ sở hữu hàng hóa thì được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập, miễn thuế xuất
khẩu khi tạm xuất (đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất hoặc tạm xuất tái nhập
để cho bên thứ ba thì phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu)
Ghi chú: TCHQ đã có công văn hướng
dẫn số 4837/TCHQ-TXNK ngày 21/7/2020
(2) Đối với hàng hóa là máy móc,
thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép
tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt
công trình, phục vụ sản xuất theo quy định tại khoản 9 Điều
16 Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành, hàng hóa nêu trên không được miễn
thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, không quy định rõ trị giá tính thuế được tính trên
toàn bộ hàng hóa hay chỉ tính trên giá đi thuê, đi mượn. Do đó, để khắc phục
tình trạng doanh nghiệp ký hợp đồng thuê, mượn dài hạn đến hết tuổi đời của
hàng hóa đi thuê, mượn thì cần bổ sung quy định đối với hàng hóa là máy móc,
thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép
tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt
công trình, phục vụ sản xuất thì trị giá tính thuế là toàn bộ trị giá hàng
hóa tạm nhập để đảm bảo bình đẳng với doanh nghiệp đi mua máy móc, thiết bị
phục vụ sản xuất với doanh nghiệp đi thuê, đi mượn.
(3) Theo quy định tại khoản 14 Điều 4 Thông tư 69/2016/TT-BTC ngày 06/5/2016 của Bộ
Tài chính quy định việc nộp thuế đối với nhiên liệu xăng dầu chứa trong
phương tiện chuyên dụng tự hành hoặc không tự hành tạm nhập tái xuất (vừa là
phương tiện tự hành hoặc không tự hành đến Việt Nam, vừa là thiết bị, máy móc
nhập khẩu hoặc tạm nhập tái xuất phục vụ thi công công trình, dự án đầu tư)
như sau:
“a.1) Thực hiện kê khai trên tờ
khai hải quan giấy và làm thủ tục nhập khẩu, nộp thuế đối với lượng xăng dầu
dự kiến tiêu thụ tại Việt Nam;
a.2) Thực hiện kê khai trên tờ
khai hải quan giấy và làm thủ tục tạm nhập đối với lượng xăng dầu dự kiến tái
xuất theo tàu, nộp thuế hoặc xuất trình chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng
đối với số tiền thuế tương ứng với số xăng dầu dự kiến tái xuất kèm theo văn
bản cam kết sẽ thực hiện nộp đầy đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp (nếu có) khi
hết thời hạn bảo lãnh. Điều kiện, thủ tục bảo lãnh thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 42 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;”
Do đó, để đảm bảo căn cứ pháp lý xử
lý vướng mắc trong thực tế, cần thiết bổ sung quy định đối với trường hợp
phương tiện vận chuyển tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi
công, xây dựng lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất có mang theo nhiên liệu dự
trữ là xăng, dầu thì phải kê khai, nộp đủ các loại thuế như đối với hàng hóa
nhập khẩu. Khi tái xuất số nhiên liệu dư thừa không sử dụng hết được hoàn tiền
thuế theo quy định về hoàn tiền thuế nộp thừa của pháp luật về quản lý thuế.
|
Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 9 như sau:
9. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc
tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định, bao gồm:
a) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm
xuất, tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm,
sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác; máy móc, thiết bị
tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm; máy móc,
thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục
vụ công việc trong thời hạn nhất định của chủ sở hữu hàng hóa (không
bao gồm bên thứ ba) hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài,
trừ Trường
hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá
nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây
dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất phải kê khai nộp thuế nhập
khẩu trên toàn bộ trị giá hàng hóa tạm nhập, tạm xuất, việc xác định trị giá
hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan.
Trường hợp xăng, dầu chứa
trong phương tiện chuyên dụng tự hành hoặc không tự hành tạm nhập tái xuất để
thực hiện các dự án đầu tư, thi công, xây dựng lắp đặt công trình, phục vụ sản
xuất trong nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế
của Việt Nam thì phải kê khai, nộp đủ các loại thuế như đối với hàng hóa nhập
khẩu. Khi tái xuất số xăng, dầu dư thừa không sử dụng hết được hoàn tiền thuế
theo quy định về hoàn tiền thuế nộp thừa của pháp luật về quản lý thuế.
|
|
b) Máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ
tùng tạm nhập để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài hoặc tạm xuất
để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay Việt Nam ở nước ngoài; hàng hóa tạm nhập,
tái xuất để cung ứng cho tàu biển, tàu bay nước ngoài neo đậu tại cảng Việt
Nam;
|
Trong thực tế phát sinh một số vướng
mắc như sau:
- Trường hợp máy móc, thiết bị,
linh kiện, phụ tùng tạm nhập để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước
ngoài hoặc tạm xuất để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay Việt Nam ở nước
ngoài, khi tạm nhập có tờ khai hải quan nhưng khi tái xuất máy móc, thiết bị,
linh kiện, phụ tùng được gắn trên tàu bay, tàu biển, doanh nghiệp không còn
hàng hóa để kê khai trên tờ khai tái xuất.
- Trường hợp máy móc, thiết bị,
linh kiện, phụ tùng tạm xuất để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay Việt Nam
ở nước ngoài, khi tạm xuất có tờ khai hải quan nhưng khi tái nhập máy móc,
thiết bị, linh kiện, phụ tùng được gắn trên tàu bay, tàu biển, doanh nghiệp
không còn hàng hóa để kê khai trên tờ khai tái nhập.
Do đó, để xử lý vướng mắc trong thực
tế, cần thay thế cụm từ “tạm nhập” bằng cụm từ “đưa vào Việt Nam”,
thay thế cụm từ “tạm xuất” bằng cụm từ “đưa ra nước ngoài”;
tách riêng đối tượng miễn thuế là “hàng hóa đưa vào Việt Nam để thay thế,
sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài hoặc đưa ra nước ngoài để thay thế, sửa
chữa tàu biển, tàu bay Việt Nam ở nước ngoài” quy định tại khoản
9a, đồng thời bổ sung quy định về việc theo dõi, quyết toán số lượng hàng
hóa được miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
|
Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 9 như sau:
b) Máy móc, thiết bị, linh kiện,
phụ tùng tạm nhập để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài hoặc tạm
xuất để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay Việt Nam ở nước ngoài; Hhàng
hóa tạm nhập, tái xuất để cung ứng cho tàu biển, tàu bay nước ngoài neo đậu tại
cảng Việt Nam;
Bổ sung khoản 9a Điều
16 như sau:
9a. Máy móc, thiết bị, linh kiện,
phụ tùng tạm nhập Hàng hóa đưa vào Việt Nam để thay thế, sửa
chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài hoặc tạm xuất đưa ra nước
ngoài để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay Việt Nam ở nước ngoài. Việc
theo dõi, quyết toán số lượng hàng hóa được miễn thuế thực hiện theo quy định
của pháp luật về hải quan.
|
|
c) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc
tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế;
|
Theo quy định tại Điều
49 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 người bán hàng hóa phải có trách nhiệm
bảo hành đối với sản phẩm bán ra trong thời hạn nhất định được quy định trên
hợp đồng mua bán. Trong thời hạn bảo hành, các chi phí phát sinh liên quan đến
việc sửa chữa, thay thế hàng hóa do người bán chịu.
“Điều 49. Nghĩa vụ bảo hành
hàng hóa
1. Trường hợp hàng hóa mua bán
có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành hàng hóa đó theo nội
dung và thời hạn đã thỏa thuận.
2. Bên bán phải thực hiện nghĩa
vụ bảo hành trong thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép.
3. Bên bán phải chịu các chi phí
về việc bảo hành, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Quy định tại điểm c
khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành chưa phân biệt hàng
hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế
có hay không trong điều kiện bảo hành ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa. Do
đó, cơ quan hải quan không có cơ sở để thu thuế đối với hàng hóa tạm nhập,
tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế. Để xử lý vướng
mắc trên thực tế, cần bổ sung quy định về xử lý thuế đối với hàng hóa tạm nhập,
tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế bao gồm 3
trường hợp sau đây:
(1) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc
tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế theo thỏa thuận bảo hành
ghi trên hợp đồng được miễn thuế khi tạm nhập, khi tái xuất hoặc khi tạm xuất,
khi tái nhập.
(2) Trường hợp hàng hóa đã xuất khẩu
ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan, phải tạm nhập để sửa chữa,
thay thế không theo thỏa thuận bảo hành ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa, các
chi phí sửa chữa, thay thế do bên mua chịu, quá trình sửa chữa, thay thế có sử
dụng nguyên liệu, vật tư trong nước thuộc danh mục các mặt hàng có thuế xuất
khẩu thì khi tái xuất phải kê khai, nộp thuế xuất khẩu đối với phần trị giá
nguyên liệu, vật tư trong nước cấu thành trong sản phẩm tái xuất theo thuế suất
của nguyên liệu, vật tư.
(3) Trường hợp hàng hóa đã nhập khẩu
phải tạm xuất để sửa chữa, thay thế không theo thỏa thuận bảo hành ghi trên hợp
đồng mua bán hàng hóa, các chi phí sửa chữa, thay thế do bên mua chịu, quá
trình sửa chữa, thay thế có sử dụng nguyên liệu, vật tư thuộc danh mục các mặt
hàng có thuế nhập khẩu thì khi tái nhập phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu đối
với phần trị giá nguyên liệu, vật tư cấu thành trong sản phẩm tái nhập theo
thuế suất của nguyên liệu, vật tư.
Ghi chú: TCHQ đã có công văn hướng
dẫn số 7622/TCHQ-TXNK ngày 21/11/2017
|
Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 9 như sau:
c) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc
tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế theo thỏa thuận bảo
hành ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa và đáp ứng điều kiện không làm thay đổi
hình dáng, công dụng, đặc tính cơ bản của hàng hóa, toàn bộ các chi phí bảo
hành, sửa chữa, thay thế do bên bán chịu thì được miễn thuế khi tạm nhập, khi
tái xuất hoặc khi tạm xuất, khi tái nhập.
Trường hợp hàng hóa đã xuất
khẩu ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan, phải tạm nhập để sửa chữa,
thay thế không theo thỏa thuận bảo hành ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa,
các chi phí sửa chữa, thay thế do bên mua chịu, quá trình sửa chữa, thay thế
có sử dụng nguyên liệu, vật tư trong nước thuộc danh mục các mặt hàng có thuế
xuất khẩu thì khi tái xuất phải kê khai, nộp thuế xuất khẩu đối với phần trị
giá nguyên liệu, vật tư trong nước cấu thành trong sản phẩm tái xuất theo thuế
suất của nguyên liệu, vật tư.
Trường hợp hàng hóa đã nhập
khẩu phải tạm xuất để sửa chữa, thay thế không theo thỏa thuận bảo hành ghi
trên hợp đồng mua bán hàng hóa, các chi phí sửa chữa, thay thế do bên mua chịu,
quá trình sửa chữa, thay thế có sử dụng nguyên liệu, vật tư thuộc danh mục
các mặt hàng có thuế nhập khẩu thì khi tái nhập phải kê khai, nộp thuế nhập
khẩu đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư cấu thành trong sản phẩm tái nhập
theo thuế suất của nguyên liệu, vật tư.
|
|
d) Phương tiện quay vòng theo
phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để chứa hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu;
|
Luật thuế xuất nhập khẩu chưa quy định
rõ phương tiện quay vòng bao gồm các loại phương tiện gì. Do đó, cần thiết bổ
sung chi tiết các loại phương tiện để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên
cơ sở kế thừa quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số
134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ
|
Sửa đổi, bổ sung điểm
d khoản 9 như sau:
d) Phương tiện quay vòng Hàng
hóa nhập khẩu là container rỗng có hoặc không có móc treo, bồn mềm lót trong
container để chứa hàng lỏng; các phương tiện khác theo phương thức tạm
nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
|
|
đ) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập,
tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn) được
tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc đã đặt cọc một khoản tiền tương đương số tiền
thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập, tái xuất.
|
Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
có thể thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế BVMT. Tại điểm đ khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành
quy định hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái
xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn) được tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc đã đặt
cọc một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm
nhập, tái xuất. Trường hợp hàng hóa có thuế suất thuế nhập khẩu 0% thì không
phát sinh nghĩa vụ phải đặt cọc khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu.
Do đó, cần thiết bổ sung quy định tại điểm này theo hướng tổ chức tín dụng bảo
lãnh hoặc đặt cọc một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu, thuế
TTĐB, thuế BVMT của hàng hóa tạm nhập, tái xuất.
|
Sửa đổi, bổ sung điểm
đ khoản 9 như sau:
đ) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập,
tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn) được
tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc đã đặt cọc một khoản tiền tương đương số tiền
thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường
của hàng hóa tạm nhập, tái xuất.
|
|
11. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản
cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư, bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị; linh kiện,
chi Tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với
máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc
để chế tạo linh kiện, chi Tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng
trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự
án;
c) Vật tư xây dựng trong nước chưa
sản xuất được.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản này được áp dụng cho cả dự án đầu tư mới
và dự án đầu tư mở rộng.
|
Trong thực tế có phát sinh trường hợp
dự án được hưởng ưu đãi đầu tư nhưng hàng hóa không nhập khẩu từ nước ngoài
mà được chuyển nhượng từ dự án khác trong nước, chuyển nhượng từ dự án của
Công ty mẹ cho dự án của Công ty con, dự án của các đơn vị thành viên trong
cùng một tập đoàn. Do đó, cần thiết cần bổ sung quy định này để xử lý vướng mắc
trong quá trình thực hiện.
|
Sửa đổi, bổ sung khoản
11 như sau:
11. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản
cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư, bao gồm:
…
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản này được áp dụng cho cả dự án đầu tư mới
và dự án đầu tư mở rộng, dự án chuyển nhượng của công ty mẹ cho công ty
con, dự án chuyển nhượng của các đơn vị thành viên trong cùng một tập đoàn.
|
|
Bổ sung khoản 11a.
|
Căn cứ điểm d khoản
2 Điều 6 Luật Đường sắt số 06/2017/QH14: “Được miễn thuế nhập khẩu đối
với máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện giao
thông đường sắt, nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để
chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị cần
thiết cho hoạt động đường sắt và vật tư cần thiết cho xây dựng kết cấu hạ tầng
đường sắt mà trong nước chưa sản xuất được.”
Căn cứ quy định nêu trên, đối với
hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động đường sắt bao gồm cả “phụ tùng thay thế”,
các đối tượng ưu đãi đầu tư khác không được miễn thuế đối với mặt hàng này.
Do đó, cần thiết bổ sung tại Luật thuế xuất nhập khẩu để đảm bảo căn cứ pháp
lý trong quá trình thực hiện
Ghi chú: TCHQ đã có hướng dẫn tại
công văn số 3550/TCHQ-TXNK ngày 02/6/2020
|
Bổ sung khoản 11a
như sau:
11a. Hàng hóa nhập khẩu để phục
vụ hoạt động đường sắt, bao gồm máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương
tiện giao thông đường sắt, nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết
bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị cần
thiết cho hoạt động đường sắt và vật tư cần thiết cho xây dựng kết cấu hạ tầng
đường sắt mà trong nước chưa sản xuất được.
|
|
12. Giống cây trồng; giống vật nuôi;
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong nước chưa sản xuất được, cần thiết nhập
khẩu theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
|
Cụm từ “cần thiết” là thuật ngữ
mang tính định tính. Do đó, cần sửa đổi cụm từ “cần thiết” thành cụm từ “được
phép”.
|
Sửa đổi, bổ sung khoản
12 như sau:
12. Giống cây trồng; giống vật
nuôi; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong nước chưa sản xuất được, cần
thiết được phép nhập khẩu theo quy định của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền.
|
|
13. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện
trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư thuộc
danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công
nghệ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
Việc miễn thuế nhập khẩu quy định tại
khoản này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; dự án sản
xuất sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng
chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên; dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
|
Tại khoản 13 Điều
16 Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành quy định đối với dự án sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì
không được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, tại khoản
5 Điều 15 Luật đầu tư số 61/2020/QH14 không loại trừ dự án sản xuất ô tô
thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu đối với
nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp
luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Như vậy, theo quy định của pháp luật
về đầu tư thì dự án sản xuất ô tô mặc dù chịu thuế TTĐB nhưng vẫn được hưởng
ưu đãi miễn thuế nhập khẩu. Do đó, cần thiết ổ sung cụm từ “trừ ô tô” tại khoản 13 Điều 16 Luật thuế xuất nhập khẩu để phù hợp với
quy định tại khoản 5 Điều 15 Luật đầu tư số 61/2020/QH14.
|
Sửa đổi, bổ sung khoản
13 như sau:
13. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện
trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư thuộc
danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công
nghệ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
Việc miễn thuế nhập khẩu quy định tại
khoản này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; dự án sản
xuất sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng
chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên; dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ ô tô).
|
|
14. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện
nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được của dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp
trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế nhập khẩu
trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất
|
Tại khoản 14 Điều
16 Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành quy định “dự án đầu tư để sản xuất,
lắp ráp trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế
nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất”. Tuy nhiên không
quy định cơ quan nào có thẩm quyền xác nhận. Để xử lý vướng mắc nêu trên, cần
thiết bổ sung quy định làm rõ cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc ưu tiên
nghiên cứu, chế tạo đối với dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị
y tế làm cơ sở miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập
khẩu trong nước chưa sản xuất được của dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp
trang thiết bị y tế.
|
Sửa đổi, bổ sung khoản
14 như sau:
14. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện
nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được của dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp
trang thiết bị y tế được Bộ Y tế, Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc cơ quan
có thẩm quyền xác nhận được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế
nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
|
|
15. Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ
hoạt động dầu khí, bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay
thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí, bao gồm
cả trường hợp tạm nhập, tái xuất;
b) Linh kiện, chi Tiết, bộ phận rời,
phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị;
nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện,
chi Tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động
dầu khí;
c) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu
khí trong nước chưa sản xuất được
|
Trong giai đoạn từ năm 1985 - 2006
thì một số dự án dầu khí có ký hợp đồng liên doanh với nước ngoài, tại hợp đồng
liên doanh có quy định chi tiết về
các mặt hàng được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Đối chiếu với quy định
của Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành thì các thỏa thuận này cao hơn so với
quy định của Luật thuế xuất nhập
khẩu. Tuy nhiên, các hợp đồng liên doanh với nước ngoài đã được Chính phủ cam
kết bảo lãnh (GGU). Do đó, cần thiết bổ sung tại khoản 15 Điều
16 Luật thuế xuất nhập khẩu để phù hợp với thực tế phát sinh các hợp đồng
dầu khí đã được Chính phủ cam kết bảo lãnh trong đó có cam kết về thuế.
|
Sửa đổi, bổ sung khoản
15 như sau:
15. Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ
hoạt động dầu khí, bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay
thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí, bao gồm
cả trường hợp tạm nhập, tái xuất;
b) Linh kiện, chi Tiết, bộ phận rời,
phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị;
nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện,
chi Tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động
dầu khí;
c) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu
khí trong nước chưa sản xuất được
Các hợp đồng dầu khí đã được
Chính phủ cam kết bảo lãnh thì được hưởng ưu đãi miễn thuế theo cam kết bảo
lãnh của Chính phủ.
|
|
19. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để
bảo vệ môi trường, bao gồm:
…
b) Sản phẩm xuất khẩu được sản xuất
từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.
|
Thực tế phát sinh vướng mắc hoạt động
tái chế, xử lý chất thải phải sử dụng dung môi, hóa chất có nguồn gốc nhập khẩu
hoặc mua trong nước, không phải từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải thì cơ
quan hải quan chưa có đủ cơ sở để miễn thuế xuất khẩu. Do đó, cần thiết phải
sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 19 Điều 16 Luật thuế xuất nhập
khẩu theo hướng quy định rõ tỷ lệ phần trăm đối với sản phẩm xuất khẩu được
sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.
|
Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 19 như sau:
b) Sản phẩm xuất khẩu được sản xuất
từ 90% nguyên liệu thu được từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.
|
|
Điều 17. Thủ tục miễn thuế
|
|
1. Trường hợp quy định tại các khoản
11, 12, 13, 14, 15, 16 và 18 Điều 16 của Luật này, người nộp thuế thực hiện
thông báo hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu với cơ quan hải quan.
2. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
|
Ngoài các trường hợp phải thông báo
DMMT quy định tại các khoản 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 18 Điều
16 của Luật thuế xuất nhập khẩu, tại Nghị định 18/2021/NĐ-CP có quy định
trường hợp hàng hóa là sản phẩm nông sản chưa qua chế biến do phía Việt Nam hỗ
trợ đầu tư, trồng tại Campuchia nhập khẩu về nước phải thông báo DMMT. Do đó,
cần bổ sung tại khoản 1 Điều 17 về các trường hợp hàng hóa phải thông báo
DMMT với cơ quan hải quan theo quy định của Chính phủ.
|
Sửa đổi, bổ sung khoản
1 như sau:
1. Các trường hợp phải thực
hiện thông báo danh mục miễn thuế với cơ quan hải quan bao gồm:
a) Các trường hợp quy định tại các khoản 4, 11, 12, 13, 14,
15, 16 và 18 Điều 16 của Luật này, người nộp thuế thực hiện thông báo hàng
hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu với cơ quan hải quan.
b) Các trường hợp khác theo
quy định của Chính phủ.
2. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
|
|
Điều 18. Giảm thuế
|
|
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được giảm thuế.
Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn
thất thực tế của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị hư hỏng,
mất mát toàn bộ thì không phải nộp thuế.
2. Thủ tục giảm thuế thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
|
(1) Về quy định giảm thuế đối với
hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, SXXK:
- Trong thực tế phát sinh trường hợp
hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất
khẩu đã thông quan đưa về cơ sở sản xuất của người nộp thuế, trong quá trình
sản xuất hàng hóa bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan (cháy, lũ lụt...).
Do khoản 1 Điều 18 Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành
chưa quy định rõ đối với trường hợp này, các doanh nghiệp phải thực hiện thủ
tục đề nghị cơ quan hải quan giảm thuế, do đó, cơ quan hải quan đã thực hiện ấn
định thuế đối với toàn bộ hàng hóa bị thiệt hại do không đáp ứng điều kiện giảm
thuế.
- Về chế độ quản lý hải quan đối với
hàng hóa gia công, SXXK hiện nay đang thực hiện theo các quy định sau đây:
Căn cứ khoản 1 Điều
59 Luật Hải quan: “1. Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia
công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ
khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được
xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng.”
Căn cứ điểm c khoản
2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP quy định: Nguyên
liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được sử dụng để gia công, sản xuất sản phẩm
đã xuất khẩu thì được miễn thuế nhập khẩu
Căn cứ điểm b khoản
2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP quy định: Nguyên
liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã xuất
khẩu thì được miễn thuế nhập khẩu.
Như vậy, đối với nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để gia công, SXXK bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan không
thuộc đối tượng miễn thuế mà thuộc đối tượng giảm thuế theo quy định tại Điều 18 Luật thuế xuất nhập khẩu.
Do đó, cần thiết bổ sung quy định tại
khoản 1 Điều 18 để xử lý vướng mắc trong thực tế theo hướng:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải
quan, hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất
hàng hóa xuất khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại
khoản 1 Điều 59 Luật Hải quan nếu bị hư hỏng, mất
mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được giảm
thuế.
(2) Về quy định hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu bị hư hỏng, mất mát toàn bộ thì không phải nộp thuế:
Tại khoản 1 Điều
18 Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành đã quy định mức giảm thuế tương ứng
với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Theo đó, trường hợp tỷ lệ tổn thất
thực tế của hàng hóa là 100% thì được giảm thuế toàn bộ. Do đó, đề xuất bỏ nội
dung “Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị hư hỏng, mất mát toàn bộ
thì không phải nộp thuế”.
|
Sửa đổi, bổ sung khoản
1 như sau:
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan, hàng hóa là nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu đang chịu sự
kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều
59 Luật Hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền giám định chứng nhận thì được giảm thuế.
Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn
thất thực tế của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị hư
hỏng, mất mát toàn bộ thì không phải nộp thuế.
2. Thủ tục giảm thuế thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
|
|
Điều 19. Hoàn thuế
|
|
1. Các trường hợp hoàn thuế:
a) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập
khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu,
xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế;
|
Thực tế phát sinh vướng mắc hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình chịu sự kiểm tra, giám sát hải
quan, đã nộp thuế nhập khẩu bị tịch thu sung công quỹ nhà nước. Tại Điều 19 Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành chưa quy định đối
với trường hợp này được hoàn thuế.
Theo quy định tại điểm
l khoản 4 Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định hàng hóa nhập khẩu
bị tịch thu để bán đấu giá thuộc sở hữu Nhà nước không phải nộp thuế.
Do đó, để đảm bảo quyền lợi của người
nộp thuế và đảm bảo phù hợp với điểm l khoản 4 Điều 17 Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP, cần thiết phải bổ sung quy định về hoàn thuế đối
với hàng hóa bị tịch thu để bán đấu giá thuộc sở hữu Nhà nước để xử lý vướng
mắc trong thực tế.
|
Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 1 như sau:
a) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập
khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập
khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế; hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình chịu sự kiểm tra, giám sát hải
quan, đã nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu bị tịch thu để bán đấu giá thuộc sở hữu
Nhà nước.
|
|
c) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập
khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không
phải nộp thuế xuất khẩu;
|
Bổ sung quy định hàng hóa nhập khẩu
thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế đã kê khai thay đổi mục đích sử dụng,
nộp đủ các loại thuế để tiêu thụ nội địa nhưng được tái xuất nguyên trạng như
khi kê khai thay đổi mục đích sử dụng, ra nước ngoài, tái xuất vào khu phi
thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp nhằm xử lý các vướng mắc trong
thực tế.
|
Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 1 như sau:
c) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập
khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất ra nước ngoài, tái xuất vào
khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất
khẩu;
Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối
tượng miễn thuế, không chịu thuế đã kê khai thay đổi mục đích sử dụng, nộp đủ
các loại thuế để tiêu thụ nội địa nhưng được tái xuất nguyên trạng như khi kê
khai thay đổi mục đích sử dụng, ra nước ngoài, tái xuất vào khu phi thuế quan
thì được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu.
|
|
d) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa
xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm;
|
Trên thực tế phát sinh vướng mắc
hàng hóa nhập khẩu để gia công, SXXK thuộc đối tượng miễn thuế, hàng hóa của
DNCX thuộc đối tượng không chịu thuế nhưng người nộp thuế đã kê khai tờ khai
hải quan mới, nộp đủ các loại thuế như đối với hàng hóa nhập khẩu lần đầu từ
nước ngoài vào Việt Nam, sau đó đưa vào SXXK và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước
ngoài.
Quy định hiện hành tại điểm d khoản 1 Điều 19 chưa quy định hoàn thuế đối với trường
hợp này. Do đó, để đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế, cần thiết bổ sung
quy định hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa được miễn thuế, không chịu thuế
đã kê khai thay đổi mục đích sử dụng để tiêu thụ nội địa sau đó đưa vào sản
xuất xuất khẩu vì hàng hóa thực tế đã được xuất khẩu ra nước ngoài.
|
Sửa đổi, bổ sung điểm
d khoản 1 như sau:
d) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa
xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi
thuế quan.
Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối
tượng miễn thuế, không chịu thuế đã kê khai thay đổi mục đích sử dụng, nộp đủ
các loại thuế để tiêu thụ nội địa nhưng được đưa vào sản xuất hàng hóa xuất
khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan
thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.
|
|
đ) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với
máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân
được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu
tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra
nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn lại
xác định trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu
tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường hợp hàng hóa đã hết
trị giá sử dụng thì không được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp.
Không hoàn thuế đối với số tiền thuế
được hoàn dưới mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
|
Theo quy định tại khoản
9 Điều 16 Luật thuế xuất nhập khẩu thì hàng hóa đi thuê để thực hiện các
dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất khi tạm
nhập phải kê khai nộp thuế.
Theo quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 19 Luật thuế xuất nhập khẩu thì số
tiền thuế nhập khẩu được hoàn được xác định trên cơ sở
trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử
dụng, lưu lại tại Việt Nam.
Thực tế phát sinh vướng mắc hàng
hóa đi thuê để thực hiện dự án đầu tư, thi công lắp đặt công trình, phục vụ sản
xuất thì không thuộc sở hữu của doanh nghiệp Việt Nam do đó trên sổ sách kế
toán của doanh nghiệp đi thuê không tính khấu hao và không xác định được giá
trị sử dụng của hàng hóa theo sổ sách kế toán. Do đó, bổ sung vào điểm đ nội
dung quy định: Giá trị sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất do
doanh nghiệp tự xác định theo nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải
quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
|
Sửa đổi, bổ sung điểm
đ khoản 1 như sau:
đ) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với
máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân
được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu
tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra
nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn lại
xác định trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu
tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Giá trị sử dụng còn
lại của hàng hóa khi tái xuất do doanh nghiệp tự xác định theo nguyên tắc,
phương pháp xác định trị giá hải quan theo quy định của pháp luật về hải
quan. Trường hợp hàng hóa đã hết trị giá sử dụng thì không được hoàn
lại thuế nhập khẩu đã nộp.
Không hoàn thuế đối với số tiền thuế
được hoàn dưới mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
|
QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: .../202.../QH14
|
|
LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Luật này quy định về đối tượng chịu
thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, thời điểm tính thuế, biểu thuế, thuế chống
bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu; miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 2. Đối tượng
chịu thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua
cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường
trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào
thị trường trong nước.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu,
quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu,
trung chuyển;
b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng
hóa viện trợ không hoàn lại;
c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế
quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và
chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này
sang khu phi thuế quan khác. Trường hợp hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất
nhập khẩu từ nước ngoài để bán cho doanh nghiệp chế xuất khác hoặc bán sang một
nước, vùng lãnh thổ khác ngoài lãnh thổ Việt Nam, trên tờ khai nhập khẩu phải
kê khai, nộp thuế nhập khẩu. Hàng hóa nhập khẩu sau khi tái xuất được hoàn thuế
nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
19 Luật này.[1]
d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế
tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 3. Người nộp
thuế
1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập
khẩu.
3. Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt
Nam.
4. Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp
thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:
a) Đại lý làm thủ tục hải quan trong
trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu
chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người
nộp thuế; chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử, chủ sở hữu website
thương mại điện tử bán hàng.[2]
c) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác
hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong các trường hợp: Bảo
lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế; hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng
miễn thuế, không chịu thuế, người nộp thuế cầm cố, thế chấp để làm tài sản bảo
đảm các khoản vay, người nộp thuế chưa kê khai tờ khai hải quan mới, nộp đủ thuế
theo quy định của pháp luật về hải quan nhưng tổ chức tín dụng phải xử lý tài sản
cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ.[3]
d) Cơ quan, tổ chức thu tiền
bán đấu giá trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải
quan bị cơ quan hải quan kê biên, bán đấu giá để cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính về quản lý thuế trong lĩnh vực hải quan, hàng hóa thuộc đối tượng miễn
thuế, không chịu thuế bị kê biên, bán đấu giá theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền, bản án, quyết định của Tòa án thuộc đối tượng phải nộp thuế.[4]
đ)
d) Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu,
quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh,
nhập cảnh;
e)
đ) Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;
g)
e) Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định
của pháp luật.
5. Người thu mua, vận chuyển hàng hóa
trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất,
tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được
phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của
pháp luật.
6. Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và
chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Khu phi thuế quan là khu vực kinh
tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật thành lập theo quy định của pháp luật xác nhận được hưởng
chính sách thuế của khu phi thuế quan, có ranh giới địa lý xác định,
ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt
động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan
có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách
xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan
với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Khu phi thuế quan bao gồm: Khu
chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế
thương mại đặc biệt và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp doanh nghiệp chế xuất
không nằm trong khu chế xuất phải được ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng
hàng rào cứng bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải
quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan quy định tại Điều này.[5]
2. Phương pháp tính thuế hỗn hợp
là việc áp dụng đồng thời phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm và phương
pháp tính thuế tuyệt đối.
3. Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ
phần trăm là việc xác định thuế theo phần trăm (%) của trị giá tính thuế
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Phương pháp tính thuế tuyệt đối
là việc ấn định số tiền thuế nhất định trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
5. Thuế chống bán phá giá là
thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa bán phá giá nhập
khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất
trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
6. Thuế chống trợ cấp là thuế
nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu
vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất
trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
7. Thuế tự vệ là thuế nhập khẩu
bổ sung được áp dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam
gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành
sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
Chương II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ, THỜI ĐIỂM TÍNH THUẾ VÀ
BIỂU THUẾ
Điều 5. Căn cứ
tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế
theo tỷ lệ phần trăm
1. Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần
trăm (%) của từng mặt hàng tại thời Điểm tính thuế.
2. Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu
được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu. Trường hợp
hàng hóa xuất khẩu tại chỗ áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu như đối với
hàng hóa xuất khẩu quy định tại khoản này.[6]
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước,
nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan
hệ thương mại với Việt Nam thì thực hiện theo các thỏa thuận này.
3. Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu
gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường và được
áp dụng như sau:
a) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với các
trường hợp sau đây: Hàng hóa nhập khẩu có đáp ứng điều kiện
xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc
trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu tại chỗ;
hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều
kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc
trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa sản xuất, gia công, tái
chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không đáp ứng các điều kiện để hưởng thuế suất
thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt nhập khẩu tại chỗ từ khu phi thuế quan vào thị
trường trong nước.
b) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng
đối với các trường hợp sau đây: Hàng hóa nhập khẩu có đáp
ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận
ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng
hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu tại chỗ vào thị trường trong
nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa
thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam và
đáp ứng các điều kiện khác để hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt;
hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan đáp ứng các
điều kiện để hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt nhập khẩu tại chỗ từ
khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
c) Thuế suất thông thường áp dụng đối
với hàng hóa nhập khẩu không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b
khoản này. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của
từng mặt hàng tương ứng. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng
Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật này để quyết định việc áp dụng mức
thuế suất thông thường.
Điều 6. Căn cứ
tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính
thuế tuyệt đối, phương pháp tính thuế hỗn hợp
1. Số tiền thuế áp dụng phương pháp
tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định căn cứ
vào lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định
trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.
2. Số tiền thuế áp dụng phương pháp
tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là tổng số
tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối theo quy định tại khoản
1 Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của Luật này.
Điều 7. Thuế đối
với hàng hóa nhập khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan
1. Hàng hóa nhập khẩu trong hạn ngạch
thuế quan áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo quy định tại khoản 3 Điều
5 và Điều 6 của Luật này.
2. Hàng hóa nhập khẩu, nhập khẩu
tại chỗ[7] ngoài hạn ngạch thuế
quan áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối ngoài hạn ngạch do cơ quan có thẩm
quyền tại khoản 1 Điều 11 của Luật này quy định.
Điều 8. Trị giá
tính thuế, thời điểm tính thuế
1. Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật hải quan.
2. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng
thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được thay đổi về
đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối
trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm tính thuế
là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực
hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
Điều 9. Thời hạn
nộp thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc
đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa
theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo
lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp
tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc
giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể
từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo
lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp
thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người
nộp thuế.
2. Người nộp thuế được áp dụng chế độ
ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai
hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày
thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế
thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý
thuế.
3. Thời hạn nộp thuế khai bổ
sung, nộp số tiền thuế ấn định được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai
hải quan ban đầu;[8]
4. Thời hạn nộp thuế đối với
hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp;
hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; hàng
hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá
hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan được thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.[9]
5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
bị ấn định thuế nhưng người khai thuế không kê khai trên tờ khai hải quan hoặc
có kê khai trên tờ khai hải quan nhưng tờ khai hải quan bị hủy theo quy định của
pháp luật về hải quan; hàng hóa nhập khẩu đã qua gia công, sản xuất không còn
nguyên hạng như khi nhập khẩu ban đầu hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn
thuế, không chịu thuế được cầm cố, thế chấp làm tài sản đảm bảo các khoản vay
do người khai thuế không có khả năng trả nợ bị tổ chức tín dụng xử lý theo quy
định của pháp luật; hàng hóa nhập khẩu bị kê biên để bán đấu giá theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án thuộc các trường hợp phải
nộp thuế, thời hạn nộp thuế là ngày ký ban hành quyết định ấn định thuế.[10]
6. Trường hợp ấn định thuế đối
với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu
không thuộc đối tượng chịu thuế, hàng hóa khác thuộc nhiều tờ khai hải quan
khác nhau nhưng vẫn còn nguyên trạng khi nhập khẩu, cơ quan hải quan không xác định được chính xác số lượng hàng
hóa theo từng tờ khai nhập khẩu thì tờ khai để áp dụng thời hạn nộp tiền thuế ấn
định là tờ khai nhập khẩu cuối cùng có mặt hàng bị ấn định thuế trong thời kỳ
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Trường hợp mặt hàng bị ấn định
thuế của tờ khai nhập khẩu cuối cùng có số lượng hàng hóa nhỏ hơn số lượng hàng
hóa bị ấn định thuế thì số lượng hàng hóa bị ấn định thuế chênh lệch được tính
theo thời hạn nộp thuế của tờ khai liền kề trước đó theo cùng loại hình nhập khẩu
có cùng mặt hàng bị ấn định thuế.[11]
Điều 10. Nguyên
tắc ban hành biểu thuế, thuế suất
1. Khuyến khích nhập khẩu nguyên liệu,
vật liệu, ưu tiên loại trong nước chưa đáp ứng nhu cầu; chú trọng phát triển
lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường.
2. Phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của Nhà nước và các cam kết về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Góp phần bình ổn thị trường và nguồn
thu ngân sách nhà nước.
4. Đơn giản, minh bạch, tạo thuận lợi
cho người nộp thuế và thực hiện cải cách thủ tục hành chính về thuế.
5. Áp dụng thống nhất mức thuế suất đối
với hàng hóa có cùng bản chất, cấu tạo, công dụng, có tính năng kỹ thuật tương
tự; thuế suất thuế nhập khẩu giảm dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô; thuế
suất thuế xuất khẩu tăng dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô.
Điều 11. Thẩm
quyền ban hành biểu thuế, thuế suất
1. Chính phủ căn cứ quy định tại Điều
10 của Luật này, Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung
thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng chịu thuế ban hành kèm theo Luật
này, Biểu thuế ưu đãi cam kết tại Nghị định thư gia nhập Tổ chức thương mại thế
giới (WTO) đã được Quốc hội phê chuẩn và các điều ước quốc tế khác mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để ban hành:
a) Biểu thuế xuất khẩu; Biểu thuế xuất
khẩu ưu đãi;
b) Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi; Biểu
thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt;
c) Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt
đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
2. Trong trường hợp cần thiết, Chính
phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung Biểu thuế xuất khẩu theo
Danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng
nhóm hàng chịu thuế ban hành kèm theo Luật này.
3. Thẩm quyền áp dụng thuế chống bán
phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ thực hiện theo quy định tại Chương III
của Luật này.
Chương III
THUẾ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ, THUẾ CHỐNG TRỢ CẤP,
THUẾ TỰ VỆ
Điều 12. Thuế chống
bán phá giá
1. Điều kiện áp dụng thuế chống bán
phá giá:
a) Hàng hóa nhập khẩu bán phá giá tại
Việt Nam và biên độ bán phá giá phải được xác định cụ thể;
b) Việc bán phá giá hàng hóa là
nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất
trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
2. Nguyên tắc áp dụng thuế chống bán
phá giá:
a) Thuế chống bán phá giá chỉ được áp
dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể
cho ngành sản xuất trong nước;
b) Việc áp dụng thuế chống bán phá
giá được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều
tra theo quy định của pháp luật;
c) Thuế chống bán phá giá được áp dụng
đối với hàng hóa bán phá giá vào Việt Nam;
d) Việc áp dụng thuế chống bán phá
giá không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước.
3. Thời hạn áp dụng thuế chống bán
phá giá không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp
cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá có thể được gia hạn.
Điều 13. Thuế chống
trợ cấp
1. Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp:
a) Hàng hóa nhập khẩu được xác định
có trợ cấp theo quy định pháp luật;
b) Hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhân
gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc
ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
2. Nguyên tắc áp dụng thuế chống trợ
cấp:
a) Thuế chống trợ cấp chỉ được áp dụng
ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho
ngành sản xuất trong nước;
b) Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được
thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều tra theo
quy định của pháp luật;
c) Thuế chống trợ cấp được áp dụng đối
với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam;
d) Việc áp dụng thuế chống trợ cấp
không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước.
3. Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp
không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết,
quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có thể được gia hạn.
Điều 14. Thuế tự
vệ
1. Điều kiện áp dụng thuế tự vệ:
a) Khối lượng, số lượng hoặc trị giá
hàng hóa nhập khẩu gia tăng đột biến một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với
khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh
tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;
b) Việc gia tăng khối lượng, số lượng
hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản này gây ra hoặc đe dọa
gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng
hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản
xuất trong nước.
2. Nguyên tắc áp dụng thuế tự vệ:
a) Thuế tự vệ được áp dụng trong phạm
vi và mức độ cần thiết nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại nghiêm trọng cho
ngành sản xuất trong nước và tạo điều kiện để ngành sản xuất đó nâng cao khả
năng cạnh tranh;
b) Việc áp dụng thuế tự vệ phải căn cứ
vào kết luận điều tra, trừ trường hợp áp dụng thuế tự vệ tạm thời;
c) Thuế tự vệ được áp dụng trên cơ sở
không phân biệt đối xử và không phụ thuộc vào xuất xứ hàng hóa.
3. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ không
quá 04 năm, bao gồm cả thời gian áp dụng thuế tự vệ tạm thời. Thời hạn áp dụng
thuế tự vệ có thể được gia hạn không quá 06 năm tiếp theo, với điều kiện vẫn
còn thiệt hại nghiêm trọng hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành
sản xuất trong nước và có bằng chứng chứng minh rằng ngành sản xuất đó đang điều
chỉnh để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Điều 15. Áp dụng
thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ
1. Việc áp dụng, thay đổi, bãi bỏ thuế
chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế tự vệ được thực hiện theo quy định
của Luật này và pháp luật về chống bán phá giá, pháp luật về chống trợ cấp,
pháp luật về tự vệ.
2. Căn cứ mức thuế, số lượng hoặc trị
giá hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp,
thuế tự vệ, người khai hải quan có trách nhiệm kê khai và nộp thuế theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế.
3. Bộ Công thương quyết định việc áp
dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ.
4. Bộ Tài chính quy định việc kê
khai, thu, nộp, hoàn trả thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ.
5. Trường hợp lợi ích của Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam bị xâm hại hay vi phạm, căn cứ vào các điều ước quốc tế,
Chính phủ báo cáo Quốc hội quyết định áp dụng biện pháp thuế phòng vệ khác phù
hợp.
Chương IV
MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ
Điều 16. Miễn
thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của
tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam
trong định mức phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên; hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh,
nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.
2. Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng
trong định mức của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc
ngược lại.
Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng
có số lượng hoặc trị giá vượt quá định mức miễn thuế phải nộp thuế đối với phần
vượt, trừ trường hợp đơn vị nhận là cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo
đảm kinh phí hoạt động và được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc
trường hợp vì mục đích nhân đạo, từ thiện.
3. Hàng hóa mua bán, trao đổi qua
biên giới của cư dân biên giới thuộc Danh mục hàng hóa và trong định mức để phục
vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới.
Trường hợp thu mua, vận chuyển hàng
hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên
giới và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài được phép kinh
doanh ở chợ biên giới thì phải nộp thuế.
4. Hàng hóa được miễn thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, hàng hóa thuộc các hợp đồng liên doanh của doanh nghiệp Việt
Nam với doanh nghiệp nước ngoài đã được Chính phủ ký kết Thỏa thuận về Cam kết
bảo lãnh của Chính phủ (GGU - Government Guarantees and Undertakings
Agreement).[12]
5. Hàng hóa có trị giá hoặc có số tiền
thuế phải nộp dưới mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ.[13]
6. Hàng hóa nhập khẩu để gia
công cho thương nhân nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, bao gồm:
a)
Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công cho thương nhân nước
ngoài sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn
vào sản phẩm gia công; hàng hóa nhập khẩu không sử dụng để mua bán, trao
đổi hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu; máy móc, thiết bị nhập khẩu được
thỏa thuận trong hợp đồng gia công để thực hiện gia công; linh kiện, phụ tùng
nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm gia công xuất khẩu được thể hiện trong hợp đồng
gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia công và được quản lý như nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để gia công. [14]
b)
Sản phẩm gia công xuất khẩu được miễn thuế xuất khẩu. Trường hợp
sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có
thuế xuất khẩu thì không được miễn thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật
tư trong nước tương ứng cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu.
c) Hàng hóa nhập khẩu để gia
công, sản phẩm gia công được phép tiêu hủy và thực tế đã tiêu hủy theo quy định
của pháp luật hải quan được miễn thuế nhập khẩu. [15]
d) Hàng hóa nhập khẩu để gia
công; phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công xuất trả cho bên nước
ngoài đặt gia công được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. [16]
đ) Nguyên liệu, vật tư dư thừa;
phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công; sản phẩm gia công
khi xuất khẩu tại chỗ được áp dụng chính sách thuế như đối với hàng hóa gia
công xuất khẩu ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan, khi nhập khẩu tại
chỗ được áp dụng chính sách thuế như hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài, nhập khẩu
từ khu phi thuế quan để gia công. [17]
e) Phế liệu, phế phẩm tạo thành
trong quá trình gia công khi chuyển tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu,
người nộp thuế không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai, nộp thuế giá
trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) cho cơ
quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế. [18]
g) Hàng hóa nhập khẩu để gia
công xuất khẩu nhưng sản phẩm không được xuất khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu dư
thừa không xuất khẩu, người nộp thuế phải đăng ký tờ khai hải quan mới, kê khai
nộp thuế với cơ quan hải quan theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của hàng
hóa nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới, trừ trường hợp làm
quà biếu, quà tặng theo quy định tại khoản 2 Điều này. [19]
h) Hàng hóa nhập khẩu để gia
công được biếu tặng cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam: [20]
Trường hợp người được biếu tặng
là bên nhận gia công được thỏa thuận trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng
gia công hoặc văn bản thông báo của bên đặt gia công thì người được biếu tặng
đăng ký tờ khai hải quan mới, chính sách thuế trên tờ khai hải quan mới thực hiện
theo quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là quà biếu, quà
tặng.
Trường hợp người được biếu tặng
là tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam theo văn bản chỉ định của bên đặt gia
công, bên nhận gia công làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ, người được biếu tặng làm
thủ tục nhập khẩu tại chỗ, chính sách thuế trên tờ khai hải quan nhập khẩu tại
chỗ thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là
quà biếu, quà tặng.
i) Hàng hóa nhập khẩu để gia
công cho thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp nội địa xuất khẩu ra nước ngoài để
thuê gia công lại được miễn thuế xuất khẩu.
Sản phẩm gia công nhập khẩu phải
nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất của sản phẩm nhập khẩu, trị giá tính thuế
nhập khẩu được trừ trị giá của nguyên liệu, vật tư xuất khẩu (không bao gồm các
chi phí để xuất khẩu nguyên liệu, vật tư ra nước ngoài thuê gia công lại) cấu
thành trong sản phẩm gia công nhập khẩu trở lại. [21]
k) Hàng hóa nhập khẩu để gia
công được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản này, tổ
chức, cá nhân phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở gia công trên lãnh
thổ Việt Nam phù hợp với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài. [22]
6a. Hàng hóa xuất khẩu đặt gia
công ở nước ngoài, sản phẩm gia công nhập khẩu được miễn thuế bao gồm: [23]
a) Hàng hóa xuất khẩu đặt gia
công ở nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu bao gồm: Máy móc, thiết bị để phục vụ
hợp đồng gia công ở nước ngoài.
Đối với hàng hóa xuất khẩu để
gia công là nguyên liệu, phụ liệu, vật tư thuộc danh mục các mặt hàng chịu thuế
xuất khẩu theo quy định của Chính phủ thì không được miễn thuế xuất khẩu.
b) Sản phẩm gia công nhập khẩu
được miễn thuế nhập khẩu tính trên phần trị giá của nguyên liệu, vật tư xuất khẩu
cấu thành sản phẩm gia công (không bao gồm tiền thuế xuất khẩu và các chi phí
khác để thực hiện hợp đồng gia công).
Trường hợp sau khi nộp thuế nhập
khẩu, hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế biến và được xuất khẩu ra nước
ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan, được hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 19 Luật này.
Hàng hóa xuất khẩu để gia công sau
đó nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu tính trên phần trị giá
của nguyên vật liệu xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công. Đối với hàng hóa xuất
khẩu để gia công sau đó nhập khẩu là tài nguyên, khoáng sản, sản phẩm có tổng
trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá
thành sản phẩm trở lên thì không được miễn thuế. [24]
7. Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất
xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm: [25]
a)
Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói
sản phẩm xuất khẩu), linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham
gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp
chuyển hóa thành hàng hóa;
b) Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu
để đóng gói, dán nhãn hoặc gắn, lắp ráp vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung
thành mặt hàng đồng bộ với sản phẩm xuất khẩu;
c) Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu
để bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu;
d) Hàng hóa nhập khẩu không sử
dụng để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu;
đ) Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất
xuất khẩu được phép tiêu hủy tại Việt Nam và thực tế đã tiêu hủy.
e) Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất
hàng xuất khẩu quy định tại điểm a khoản này, doanh nghiệp nội địa xuất khẩu
vào doanh nghiệp trong khu phi thuế quan để thuê gia công lại được miễn thuế xuất
khẩu. Quá trình gia công lại không sử dụng thêm nguyên liệu, vật tư do doanh
nghiệp trong khu phi thuế quan cung cấp khi nhập khẩu vào thị trường trong nước
sản phẩm gia công được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều
này.
Trường hợp quá trình gia công lại
trong khu phi thuế quan có sử dụng thêm nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp
trong khu phi thuế quan cung cấp khi nhập khẩu vào thị trường trong nước phải nộp
thuế nhập khẩu theo mức thuế suất của sản phẩm, không tính vào trị giá tính thuế
đối với trị giá hàng hóa doanh nghiệp nội địa đưa đi gia công lại. Sau khi nộp
thuế nhập khẩu, hàng hóa được xuất khẩu nguyên trạng ra nước ngoài, xuất khẩu
vào khu phi thuế quan, được hoàn lại số tiền thuế đã nộp điểm c khoản 1 Điều 19
Luật này.
g) Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất
hàng xuất khẩu quy định tại điểm a khoản này, doanh nghiệp nội địa xuất khẩu ra
nước ngoài để thuê gia công lại được miễn thuế xuất khẩu.
Sản phẩm gia công nhập khẩu phải
nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất của sản phẩm nhập khẩu, trị giá tính thuế
nhập khẩu được trừ trị giá của nguyên liệu, vật tư xuất khẩu cấu thành trong sản
phẩm gia công nhập khẩu trở lại. Trường hợp sau khi nộp thuế nhập khẩu, hàng
hóa được xuất khẩu nguyên trạng ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan,
được hoàn lại số tiền thuế đã nộp điểm c khoản 1 Điều 19 Luật này.
h) Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất
hàng xuất khẩu quy định tại điểm a khoản này, tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng
hóa để sản xuất xuất khẩu phải có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh
thổ Việt Nam, có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản
xuất phù hợp hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu.
i) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu
để sản xuất hàng xuất khẩu quy định tại điểm a khoản này thuê doanh nghiệp khác
trong nội địa gia công lại một phần hoặc toàn bộ các công đoạn của sản phẩm,
hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu nhưng tổ chức, cá nhân nhập khẩu không
có cơ sở sản xuất giao toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu cho tổ chức thuộc sở hữu
trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của người nộp thuế sản xuất
sản phẩm sau đó nhận lại sản phẩm để xuất khẩu thì thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
k) Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất
xuất khẩu được miễn thuế theo quy định tại khoản này phải đáp ứng điều kiện sản
phẩm được xuất khẩu ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan.
8. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái
chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu
từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế, bao
gồm:
a) Hàng hóa sản xuất, gia công,
tái chế, lắp ráp của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan sử dụng nguyên liệu,
linh kiện có nguồn gốc trong khu phi thuế quan khi nhập khẩu vào thị trường
trong nước được miễn thuế nhập khẩu.
b) Hàng hóa nhập khẩu để gia
công cho thương nhân nước ngoài, nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, doanh
nghiệp nội địa xuất khẩu vào doanh nghiệp trong khu phi thuế quan để thuê gia
công lại được miễn thuế xuất khẩu.
Quá trình gia công lại không sử
dụng thêm nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan cung cấp
khi nhập khẩu vào thị trường trong nước sản phẩm gia công được miễn thuế nhập
khẩu.
Quá gia công lại có sử dụng
thêm nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan cung cấp khi
nhập khẩu vào thị trường trong nước phải nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất
của sản phẩm nhập khẩu, trị giá tính thuế nhập khẩu được trừ trị giá của nguyên
liệu, vật tư xuất khẩu cấu thành trong sản phẩm gia công nhập khẩu trở lại. Trường
hợp sau khi nộp thuế nhập khẩu, hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế biến
và được xuất khẩu ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan, được hoàn lại
số tiền thuế đã nộp điểm c khoản 1 Điều 19 Luật này.
c) Hàng hóa có nguồn gốc trong
nước, doanh nghiệp nội địa xuất khẩu vào doanh nghiệp trong khu phi thuế quan để
thuê gia công được miễn thuế xuất khẩu. Quá trình gia công không sử dụng thêm
nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan cung cấp, khi nhập
khẩu vào thị trường trong nước sản phẩm gia công được miễn thuế nhập khẩu. [26]
9. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm
xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định, bao gồm:
a) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm
xuất, tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm,
sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác; máy móc, thiết bị
tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm; máy móc, thiết
bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công
việc trong thời hạn nhất định của chủ sở hữu hàng hóa (không bao gồm bên
thứ ba) hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài.
trừ Trường
hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân
được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng,
lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất phải kê khai nộp thuế nhập khẩu trên
toàn bộ trị giá hàng hóa tạm nhập, tạm xuất, việc xác định trị giá hàng hóa
theo quy định của pháp luật về hải quan.
Trường hợp xăng, dầu chứa trong
phương tiện chuyên dụng tự hành hoặc không tự hành tạm nhập tái xuất để thực hiện
các dự án đầu tư, thi công, xây dựng lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất trong
nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế của Việt
Nam thì phải kê khai, nộp đủ các loại thuế như đối với hàng hóa nhập khẩu. Khi
tái xuất số xăng, dầu dư thừa không sử dụng hết được hoàn tiền thuế theo quy định
về hoàn tiền thuế nộp thừa của pháp luật về quản lý thuế. [27]
b) Máy móc, thiết bị, linh kiện,
phụ tùng tạm nhập để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài hoặc tạm
xuất để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay Việt Nam ở nước ngoài; Hàng
hóa tạm nhập, tái xuất để cung ứng cho tàu biển, tàu bay nước ngoài neo đậu tại
cảng Việt Nam; [28]
c) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm
xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế theo thỏa thuận bảo hành
ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa và đáp ứng điều kiện không làm thay đổi hình
dáng, công dụng, đặc tính cơ bản của hàng hóa, toàn bộ các chi phí bảo hành, sửa
chữa, thay thế do bên bán chịu thì được miễn thuế khi tạm nhập, khi tái xuất hoặc
khi tạm xuất, khi tái nhập.
Trường hợp hàng hóa đã xuất khẩu
ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan, phải tạm nhập để sửa chữa, thay
thế không theo thỏa thuận bảo hành ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa, các chi
phí sửa chữa, thay thế do bên mua chịu, quá trình sửa chữa, thay thế có sử dụng
nguyên liệu, vật tư trong nước thuộc danh mục các mặt hàng có thuế xuất khẩu
thì khi tái xuất phải kê khai, nộp thuế xuất khẩu đối với phần trị giá nguyên
liệu, vật tư trong nước cấu thành trong sản phẩm tái xuất theo thuế suất của
nguyên liệu, vật tư.
Trường hợp hàng hóa đã nhập khẩu
phải tạm xuất để sửa chữa, thay thế không theo thỏa thuận bảo hành ghi trên hợp
đồng mua bán hàng hóa, các chi phí sửa chữa, thay thế do bên mua chịu, quá
trình sửa chữa, thay thế có sử dụng nguyên liệu, vật tư thuộc danh mục các mặt
hàng có thuế nhập khẩu thì khi tái nhập phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu đối với
phần trị giá nguyên liệu, vật tư cấu thành trong sản phẩm tái nhập theo thuế suất
của nguyên liệu, vật tư. [29]
d) Phương tiện quay vòng Hàng
hóa nhập khẩu là container rỗng có hoặc không có móc treo, bồn mềm lót trong
container để chứa hàng lỏng; các phương tiện khác theo phương thức tạm
nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. [30]
đ) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái
xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn) được tổ
chức tín dụng bảo lãnh hoặc đã đặt cọc một khoản tiền tương đương số tiền thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường của
hàng hóa tạm nhập, tái xuất. [31]
9a. Máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng tạm nhập Hàng hóa
đưa vào Việt Nam để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài hoặc
tạm xuất đưa ra nước ngoài để thay thế, sửa chữa tàu biển,
tàu bay Việt Nam ở nước ngoài. Việc theo dõi, quyết toán số lượng hàng
hóa được miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
10. Hàng hóa không nhằm mục đích
thương mại trong các trường hợp sau: hàng mẫu; ảnh, phim, mô hình thay thế cho
hàng mẫu; ấn phẩm quảng cáo số lượng nhỏ.
11. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản
cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư, bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết,
bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết
bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh
kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng
trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án;
c) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản
xuất được.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng
hóa nhập khẩu quy định tại khoản này được áp dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự
án đầu tư mở rộng, dự án chuyển nhượng của công ty mẹ cho công ty con, dự
án chuyển nhượng của các đơn vị thành viên trong cùng một tập đoàn. [32]
11a. Hàng hóa nhập khẩu để phục
vụ hoạt động đường sắt, bao gồm máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện
giao thông đường sắt, nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc
để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị cần
thiết cho hoạt động đường sắt và vật tư cần thiết cho xây dựng kết cấu hạ tầng
đường sắt mà trong nước chưa sản xuất được. [33]
12. Giống cây trồng; giống vật nuôi;
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong nước chưa sản xuất được, cần thiết
được phép nhập khẩu theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền. [34]
13. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện
trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư thuộc danh
mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được miễn
thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
Việc miễn thuế nhập khẩu quy định tại
Khoản này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; dự án sản xuất
sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm
từ 51% giá thành sản phẩm trở lên; dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ ô tô). [35]
14. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập
khẩu trong nước chưa sản xuất được của dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp trang
thiết bị y tế được Bộ Y tế, Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc cơ quan có thẩm
quyền xác nhận được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế nhập khẩu
trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất. [36]
15. Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt
động dầu khí, bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay
thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí, bao gồm cả
trường hợp tạm nhập, tái xuất;
b) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời,
phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên
liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết,
bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động dầu khí;
c) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu
khí trong nước chưa sản xuất được.
Các hợp đồng dầu khí đã được
Chính phủ cam kết bảo lãnh thì được hưởng ưu đãi miễn thuế theo cam kết bảo
lãnh của Chính phủ. [37]
16. Dự án, cơ sở đóng tàu thuộc danh mục
ngành, nghề ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư được miễn thuế đối với:
a) Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản
cố định của cơ sở đóng tàu, bao gồm: máy móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ
phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị;
nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện,
chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải
trong dây chuyền công nghệ phục vụ trực tiếp cho hoạt động đóng tàu; vật tư xây
dựng trong nước chưa sản xuất được;
b) Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết
bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được
phục vụ cho việc đóng tàu;
c) Tàu biển xuất khẩu.
17. Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật
tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền.
18. Hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu,
vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho hoạt động
sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm.
19. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để
bảo vệ môi trường, bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng
cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để thu gom, vận
chuyển, xử lý, chế biến nước thải, rác thải, khí thải, quan trắc và phân tích
môi trường, sản xuất năng lượng tái tạo; xử lý ô nhiễm môi trường, ứng phó, xử
lý sự cố môi trường;
b) Sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ
90% nguyên liệu thu được từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải. [38]
20. Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng
trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho giáo dục.
21. Hàng hóa nhập khẩu là máy móc,
thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được, tài liệu,
sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ.
22. Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng phục
vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, trong đó phương tiện vận tải chuyên dùng
phải là loại trong nước chưa sản xuất được.
23. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để
phục vụ bảo đảm an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh
và các trường hợp đặc biệt khác.
24. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 17. Thủ tục
miễn thuế
1. Các trường hợp phải thực hiện
thông báo danh mục miễn thuế với cơ quan hải quan bao gồm:
a) Các trường hợp quy định tại các khoản 4, 11, 12, 13, 14, 15,
16 và 18 Điều 16 của Luật này, người nộp thuế thực hiện thông báo hàng hóa
miễn thuế dự kiến nhập khẩu với cơ quan hải quan.
b) Các trường hợp khác theo quy
định của Chính phủ. [39]
2. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 18. Giảm
thuế
1. Hàng hóa, xuất khẩu, nhập khẩu
đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan, hàng hóa là nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu đang chịu sự kiểm
tra, giám sát hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Hải quan
nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận
thì được giảm thuế.
Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn
thất thực tế của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị hư hỏng,
mất mát toàn bộ thì không phải nộp thuế. [40]
2. Thủ tục giảm thuế thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 19. Hoàn
thuế
1. Các trường hợp hoàn thuế:
a) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu,
thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất
khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế; hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, đã nộp
thuế xuất khẩu, nhập khẩu bị tịch thu để bán đấu giá thuộc sở hữu Nhà nước;
[41]
b) Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu
nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp
thuế nhập khẩu;
c) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu
nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất ra nước ngoài, tái xuất vào khu
phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu;
Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng
miễn thuế, không chịu thuế đã kê khai thay đổi mục đích sử dụng, nộp đủ các loại
thuế để tiêu thụ nội địa nhưng được tái xuất nguyên trạng như khí kê khai thay
đổi mục đích sử dụng, ra nước ngoài, tái xuất vào khu phi thuế quan thì được
hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu. [42]
d) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa
xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi
thuế quan.
Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng
miễn thuế, không chịu thuế đã kê khai thay đổi mục đích sử dụng, nộp đủ các loại
thuế để tiêu thụ nội địa nhưng được đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã
xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan thì được hoàn
thuế nhập khẩu đã nộp. [43]
đ) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với
máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được
phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư,
thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước
ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn lại
xác định trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính
theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Giá trị sử dụng còn lại của
hàng hóa khi tái xuất do doanh nghiệp tự xác định theo nguyên tắc, phương pháp
xác định trị giá hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan. Trường
hợp hàng hóa đã hết trị giá sử dụng thì không được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp.
[44]
Không hoàn thuế đối với số tiền thuế
được hoàn dưới mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
2. Hàng hóa quy định tại các điểm a,
b và c khoản 1 Điều này được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.
3. Thủ tục hoàn thuế thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Hiệu lực
thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày ... tháng ... năm 202...
2. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
số 107/2016/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 21. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Dự án đang được hưởng ưu đãi về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có mức ưu đãi cao hơn mức ưu đãi quy định tại Luật
này thì tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại
của dự án; trường hợp mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức
ưu đãi hoặc chưa được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định tại
Luật này thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định của Luật này cho thời gian hưởng
ưu đãi còn lại của dự án.
2. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập
khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng chưa xuất khẩu sản phẩm; hàng hóa
kinh doanh tạm nhập, tái xuất nhưng chưa tái xuất thuộc các tờ khai đăng ký với
cơ quan hải quan trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, chưa nộp thuế thì được
áp dụng theo quy định của Luật này.
Điều 22. Quy định
chi tiết
Chính phủ quy định chi tiết các điều,
khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa ..., kỳ họp thứ ... thông qua ngày ... tháng
... năm 202...
[1]
Nội dung sửa đổi, bổ sung được in nghiêng đậm. Lý do sửa đổi, bổ
sung:
Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 2 Luật thuế
xuất nhập khẩu hiện hành quy định đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu bao gồm: “Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng
hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng
hóa chuyển từ khu
phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;”
Căn cứ khoản 10 Điều 4 Nghị định số
82/2018/NĐ-CP quy định: “Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập
và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm để xuất khẩu hoạt động trong khu công
nghiệp, khu kinh tế.”
Căn cứ các quy định
nêu trên, DNCX chỉ được phép thực hiện các hoạt động liên quan đến sản xuất sản
phẩm để xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu của DNCX để phục vụ hoạt động sản xuất sản
phẩm xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế. Pháp luật hiện hành không quy định
hàng hóa của DNCX nhập khẩu để bán cho doanh nghiệp chế xuất khác hoặc bán sang
một nước, vùng lãnh thổ khác ngoài lãnh thổ Việt Nam thuộc đối tượng không chịu
thuế. Do đó, để giải quyết vướng mắc đối với trường hợp DNCX nhập khẩu hàng hóa
để kinh doanh như đã nêu trên thì cần thiết phải bổ sung quy định tại điểm c khoản
4 Điều 2 theo hướng: Trường hợp hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất nhập khẩu
từ nước ngoài để bán cho doanh nghiệp chế xuất khác hoặc bán sang một nước,
vùng lãnh thổ khác ngoài lãnh thổ Việt Nam, trên tờ khai nhập khẩu phải kê
khai, nộp thuế nhập khẩu. Hàng hóa nhập khẩu sau khi tái
xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 19 Luật này.
[2]
Nội dung sửa đổi, bổ sung được in nghiêng đậm. Lý do sửa đổi, bổ
sung:
Hiện nay theo quy
định tại dự thảo Nghị định về quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu giao dịch qua thương mại điện
tử đã bổ sung đối tượng nộp thuế mới là “chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại
điện tử, chủ sở hữu website thương mại điện tử bán hàng”. Do đó, cần
thiết bổ sung đối tượng nộp thuế nêu trên tại Điều 3 Luật thuế xuất nhập khẩu.
[3]
Nội dung sửa đổi, bổ sung được in nghiêng đậm. Lý do sửa đổi, bổ
sung:
Căn cứ khoản 8 Điều 17 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP quy định: “Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn
thuế, không chịu thuế, người khai thuế cầm cố, thế chấp để làm tài sản bảo đảm
các khoản vay, người khai thuế chưa kê khai tờ khai hải quan mới, nộp đủ thuế
theo quy định của pháp luật về hải quan nhưng tổ chức tín dụng phải xử lý tài sản
cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ quy định tại điểm m khoản
4 Điều này thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp thuế thay cho người
khai thuế.”
Do đó, cần bổ
sung đối tượng nộp thuế nêu trên tại Điều 3 Luật thuế xuất nhập khẩu để đảm bảo
phù hợp với pháp luật về quản lý thuế.
[4]
Nội dung sửa đổi, bổ sung được in nghiêng đậm. Lý do sửa đổi, bổ
sung:
Căn cứ khoản 8 Điều 17 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP quy định: “Trường hợp hàng hóa nhập khẩu chưa hoàn thành thủ
tục hải quan bị cơ quan hải quan kê biên, bán đấu giá để cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về quản lý thuế trong lĩnh vực hải quan, hàng hóa thuộc đối tượng
miễn thuế, không chịu thuế bị kê biên, bán đấu giá theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, bản án, quyết định
của Tòa án thuộc đối tượng phải nộp thuế thì cơ quan, tổ chức thu tiền bán đấu
giá có nghĩa vụ trích nộp tiền thu được từ tiền bán hàng đấu giá để nộp tiền
thuế đối với hàng hóa bị kê biên, bán đấu giá cho cơ quan hải quan.”
Do đó, cần bổ
sung đối tượng nộp thuế nêu trên tại Điều 3 Luật thuế xuất nhập khẩu để đảm bảo
phù hợp với pháp luật về quản lý thuế.
[5]
Nội dung sửa đổi, bổ sung được in nghiêng đậm. Lý do sửa đổi, bổ
sung:
- Tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất
nhập khẩu hiện hành chưa quy định rõ khu phi thuế quan phải được cơ quan có thẩm
quyền quyết định thành lập và ghi rõ được hưởng chính sách thuế của khu phi thuế
quan trên quyết định thành lập.
- Theo quy định tại điểm a khoản 1, khoản
10 Điều 2 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP:
“a) Khu chế xuất là khu công nghiệp
chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu
và hoạt động xuất khẩu, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng
đối với khu công nghiệp quy định tại Nghị định này.
Khu chế xuất được ngăn cách với
khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối
với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
10. Doanh nghiệp chế xuất là doanh
nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chuyên
sản xuất sản phẩm để xuất khẩu hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Doanh nghiệp chế xuất không nằm
trong khu chế xuất được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan tại pháp luật về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.”
Căn cứ quy định
nêu trên, khu chế xuất phải được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo quy định
áp dụng với khu phi thuế quan. Đối với DNCX không nằm trong khu phi thuế quan
cũng phải được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo quy định áp dụng với khu
phi thuế quan. Như vậy, đối với DNCX nằm trong khu chế xuất thì không phải ngăn
cách với khu vực bên ngoài vì việc ngăn cách với khu vực bên ngoài của DNCX nằm
trong khu chế xuất trên thực tế không thể thực hiện được.
[6]
Nội dung sửa đổi, bổ sung được in nghiêng đậm. Lý do sửa đổi, bổ
sung:
Tại Điều 5 Luật thuế xuất nhập khẩu
hiện hành chưa quy định về thuế suất thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu
tại chỗ; chưa quy định về thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu tại
chỗ. Do đó, cần bổ sung nội dung này tại Điều 5 theo hướng kế thừa các quy định
tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
- Tại khoản 2 Điều này: Bổ sung quy định
áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ như đối với
hàng hóa xuất khẩu.
- Tại điểm a khoản 3 Điều này: Bổ
sung quy định áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với 02 trường hợp:
Hàng hóa nhập khẩu tại chỗ; hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại
khu phi thuế quan không đáp ứng các điều kiện để hưởng thuế suất thuế nhập khẩu
ưu đãi đặc biệt nhập khẩu tại chỗ từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
- Tại điểm b khoản
3 Điều này: Bổ sung quy định áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt
đối với hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan đáp
ứng các điều kiện để hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt nhập khẩu tại
chỗ từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
[7] Bổ sung quy định
hàng hóa nhập khẩu tại chỗ ngoài hạn ngạch thuế quan được áp dụng thuế suất, mức
thuế tuyệt đối ngoài hạn ngạch do cơ quan có thẩm quyền tại khoản 1 Điều 11 của
Luật này, để xử lý vướng mắc trong thực tế.
[8]
Nội dung sửa đổi, bổ sung được in nghiêng đậm. Lý do sửa đổi, bổ
sung:
Luật thuế xuất nhập
khẩu hiện hành chưa có quy định về thời hạn nộp thuế đối với trường hợp nộp thuế
bổ sung; nộp số tiền thuế ấn định. Do đó, cần thiết bổ sung quy định tại Điều
9, đảm bảo phù hợp với quy định về thời hạn nộp thuế tại khoản 4 Điều 55 Luật
Quản lý thuế số 38/2019/QH14, khoản 6 Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ.
[9]
Nội dung sửa đổi, bổ sung được in nghiêng đậm. Lý do sửa đổi, bổ
sung:
Luật thuế xuất nhập
khẩu hiện hành chưa có quy định về thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa phải phân
tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp; hàng hóa chưa có
giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; hàng hóa có khoản thực
thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác
định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Do đó, cần thiết bổ sung tại Điều
9 để xử lý vướng mắc trong quá
trình thực hiện, đồng thời đảm bảo phù hợp với quy định về thời hạn nộp thuế tại
khoản 4 Điều 55 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
[10]
Nội dung sửa đổi, bổ sung được in nghiêng đậm. Lý do sửa đổi, bổ
sung:
Bổ sung quy định
đối với các trường hợp sau để xử lý vướng mắc trong thực tế, đảm bảo phù hợp với quy định về thời hạn
nộp thuế tại khoản 4 Điều 55 Luật Quản lý thuế
số 38/2019/QH14, khoản 6 Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị ấn định thuế nhưng người khai thuế
không kê khai trên tờ khai hải quan hoặc có kê khai trên tờ khai hải quan nhưng
tờ khai hải quan bị hủy theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa nhập
khẩu đã qua gia công, sản xuất không còn nguyên hạng như khi nhập khẩu ban đầu;
hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế được cầm cố, thế
chấp làm tài sản đảm bảo các khoản vay do người khai thuế không có khả năng trả
nợ bị tổ chức tín dụng xử lý theo quy định của pháp luật; hàng hóa nhập khẩu bị
kê biên để bán đấu giá theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, bản án, quyết
định của Tòa án thuộc các trường hợp phải nộp thuế, thời hạn nộp thuế là ngày
ký ban hành quyết định ấn định thuế.
[11]
Bổ sung quy định đối với các trường hợp sau để xử lý vướng mắc
trong thực tế, đảm bảo phù hợp với quy định về thời hạn nộp thuế tại khoản 4 Điều
55 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, khoản 6 Điều 17 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:
- Trường hợp ấn định thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu không
thuộc đối tượng chịu thuế, hàng hóa khác thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau
nhưng vẫn còn nguyên trạng khi nhập khẩu, cơ quan hải quan không xác định được
chính xác số lượng hàng hóa theo từng tờ khai nhập khẩu thì tờ khai để áp dụng
thời hạn nộp tiền thuế ấn định là tờ khai nhập khẩu cuối cùng có mặt hàng bị ấn
định thuế trong thời kỳ thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
- Trường hợp mặt
hàng bị ấn định thuế của tờ khai nhập khẩu cuối cùng có số lượng hàng hóa nhỏ
hơn số lượng hàng hóa bị ấn định thuế thì số lượng hàng hóa bị ấn định thuế
chênh lệch được tính theo thời hạn nộp thuế của tờ khai liền kề trước đó theo
cùng loại hình nhập khẩu có cùng mặt hàng bị ấn định thuế.
[12]
Nội dung sửa đổi, bổ sung được in nghiêng đậm. Lý do sửa đổi, bổ
sung:
Trong thực tế
phát sinh các trường hợp hàng hóa thuộc các hợp đồng của các doanh nghiệp Việt
Nam liên doanh với các doanh nghiệp nước ngoài, trong đó quy định các điều kiện
miễn thuế cao hơn quy định của Luật thuế xuất nhập khẩu. Trước khi hợp đồng có
hiệu lực thì chính phủ đã thực hiện cam kết bảo lãnh trong suốt quá trình thực
hiện của hợp đồng (Ví dụ: Các hợp đồng liên doanh khai thác dầu khí lô 06.1, lọc
hóa dầu Nghi Sơn...). Do đó, cần bổ sung quy định đối với các dự án đã được
Chính phủ cam kết bảo lãnh (GGU) thì được miễn thuế nhập khẩu trong suốt thời hạn
thực hiện hợp đồng.
[13]
Nội dung sửa đổi, bổ sung được in nghiêng đậm. Lý do sửa đổi, bổ
sung:
Thực tế phát sinh các trường hợp:
- Tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số
18/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 29 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì
hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh có trị giá dưới
1 triệu đồng hoặc có tổng số tiền thuế nhập khẩu phải nộp dưới 100 nghìn đồng
được miễn thuế nhập khẩu.
- Tại quy định tại dự thảo Nghị định
về quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương
mại điện tử thì hàng hóa nhập khẩu
giao dịch qua thương mại điện tử có trị giá dưới 2 triệu đồng hoặc có tổng số
tiến thuế nhập khẩu phải nộp dưới 200 nghìn đồng được miễn thuế nhập khẩu không
quá 1 lần/ngày và không quá 4 lần/tháng.
Do đó, cần bổ
sung quy định đối với hàng hóa có trị giá hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới mức
tối thiểu thực hiện theo quy định của Chính phủ để đảm bảo căn cứ pháp lý trong quá trình thực hiện.
[14]
Nội dung sửa đổi, bổ sung được in nghiêng đậm. Lý do sửa đổi, bổ
sung:
Trong thực tế hoạt động gia công cho
thương nhân nước ngoài có thể tạo ra sản phẩm xuất khẩu hoặc bán thành phẩm hoặc
chi tham gia một công đoạn sản xuất. Do đó, bỏ cụm từ “sản phẩm xuất khẩu”,
thay thế bằng cụm từ “cho thương nhân nước ngoài”. Đồng thời, bổ sung
quy định chi tiết hàng hóa nhập khẩu để gia công được miễn thuế bao gồm:
- Hàng hóa nhập khẩu không sử dụng để
mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu;
- Máy móc, thiết bị nhập khẩu được thỏa
thuận trong hợp đồng gia công để thực hiện gia công;
- Linh kiện, phụ
tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm gia công xuất khẩu được thể hiện trong
hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia công và được quản lý như nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để gia công.
[15]
Nội dung sửa đổi, bổ sung được in nghiêng đậm. Lý do sửa đổi, bổ
sung:
Luật thuế xuất nhập
khẩu hiện hành chưa quy định miễn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu để
gia công, sản phẩm gia công được phép tiêu hủy và thực tế đã tiêu hủy theo quy
định của pháp luật hải quan. Hiện nay nội dung này đang được quy định tại điểm
e khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4
Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Do đó, để đảm bảo căn cứ pháp lý xử lý vướng
mắc trong thực tế, cần thiết bổ sung quy định hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản
phẩm gia công được phép tiêu hủy và thực tế đã tiêu hủy theo quy định của pháp
luật hải quan được miễn thuế nhập khẩu.
[16]
Nội dung sửa đổi, bổ sung được in nghiêng đậm. Lý do sửa đổi, bổ
sung:
Bổ sung quy định
hàng hóa nhập khẩu để gia công; phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình
gia công xuất trả cho bên nước ngoài đặt gia công được miễn thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, để đảm bảo minh bạch và xử lý vướng mắc trong thực tế.
[17]
Nội dung sửa đổi, bổ sung được in nghiêng đậm. Lý do sửa đổi, bổ
sung:
Luật thuế xuất nhập
khẩu hiện hành chưa quy định chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ
để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu tại chỗ. Hiện nội dung này đang được
quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung
tại điểm g, điểm h khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Do đó, để đảm bảo
căn cứ pháp lý xử lý vướng mắc trong thực tế, cần thiết bổ sung theo hướng hàng
hóa nhập khẩu tại chỗ để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu tại chỗ được áp
dụng chính sách thuế tương tự hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công
xuất khẩu.
[18]
Nội dung sửa đổi, bổ sung được in nghiêng đậm. Lý do sửa đổi, bổ
sung:
Luật thuế xuất nhập
khẩu hiện hành chưa quy định chính sách thuế đối với phế liệu, phế phẩm tạo
thành trong quá trình gia công khi chuyển tiêu thụ nội địa. Hiện nội dung này
đang được quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Do đó, để đảm bảo căn cứ
pháp lý xử lý vướng mắc trong thực tế, cần thiết bổ sung quy định miễn thuế đối
với phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công khi chuyển tiêu thụ nội
địa.
[19]
Nội dung sửa đổi, bổ sung được in nghiêng đậm. Lý do sửa đổi, bổ
sung:
Luật thuế xuất nhập
khẩu hiện hành chưa quy định việc xử lý đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công
xuất khẩu nhưng sản phẩm không được xuất khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu dư thừa
không xuất khẩu. Hiện nội dung này đang được quy định tại điểm e khoản 2 Điều
10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định
số 18/2021/NĐ-CP. Do đó, để đảm bảo căn cứ pháp lý xử lý vướng mắc trong thực tế,
cần thiết bổ sung quy định về xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công
xuất khẩu nhưng sản phẩm không được xuất khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu dư thừa
không xuất khẩu.
[20]
Nội dung sửa đổi, bổ sung được in nghiêng đậm. Lý do sửa đổi, bổ
sung:
Luật thuế xuất nhập
khẩu hiện hành chưa quy định việc xử lý đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công
được biếu tặng cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam. Hiện nội dung này đang được
quy định tại điểm e khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Do đó, để đảm bảo căn cứ
pháp lý xử lý vướng mắc trong thực tế, cần thiết bổ sung quy định về xử lý thuế
đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công được biếu tặng cho tổ chức, cá nhân tại
Việt Nam.
[21]
Nội dung sửa đổi, bổ sung được in nghiêng đậm. Lý do sửa đổi, bổ
sung:
Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành
chưa quy định về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công cho
thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp nội địa xuất khẩu ra nước ngoài để thuê
gia công lại. Hiện nội dung này đang được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10
Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định
số 18/2021/NĐ-CP. Do đó, để đảm bảo căn cứ pháp lý xử lý vướng mắc trong thực tế,
cần thiết bổ sung quy định theo hướng:
- Đối với hàng hóa nhập khẩu để gia
công cho thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp nội địa xuất khẩu ra nước ngoài để
thuê gia công lại thì được miễn thuế xuất khẩu
- Đối với sản phẩm gia công nhập khẩu
phải nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất của sản phẩm nhập khẩu, trị giá tính
thuế nhập khẩu được trừ trị giá của nguyên liệu, vật tư xuất khẩu (không bao gồm
các chi phí để xuất khẩu nguyên liệu, vật tư ra nước ngoài thuê gia công lại) cấu
thành trong sản phẩm gia công nhập khẩu trở lại.
Ghi chú: Cần
xin ý kiến các Bộ, ngành về nội dung này.
[22] Thực tế phát sinh
trường hợp tổ chức, cá nhân không có cơ sở sản xuất (thuê chung cư 40m2)
nhưng vẫn được phép ký hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài, sau khi nhập
khẩu nguyên liệu thì tổ chức, cá nhân thuê đơn vị khác trong nước để gia công,
gây khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan hải quan. Do đó, cần thiết bổ
sung quy định theo hướng hàng hóa nhập khẩu để gia công được miễn thuế nhập khẩu
quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản này, tổ chức, cá nhân phải có quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng cơ sở gia công trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với hàng hóa
nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.
[23]
Theo quy định tại Điều 52 Luật Quản lý ngoại thương có quy định về
đặt gia công ở nước ngoài như sau:
“1. Thương nhân được đặt gia công ở
nước ngoài hàng hóa lưu thông hợp pháp.
2. Việc xuất khẩu máy móc, thiết bị,
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư để gia công và nhập khẩu sản phẩm gia công thực
hiện theo quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Thương nhân thực hiện nghĩa vụ
về thuế đối với việc nhập khẩu sản phẩm gia công phục vụ tiêu dùng trong nước
theo quy định của pháp luật về thuế.”
Do đó, cần bổ sung khoản 6a quy định:
a) Máy móc, thiết bị xuất khẩu để phục
vụ hợp đồng gia công ở nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu.
Đối với hàng hóa xuất khẩu để gia
công là nguyên liệu, phụ liệu, vật tư thuộc danh mục các mặt hàng chịu thuế xuất
khẩu theo quy định của Chính phủ thì không được miễn thuế xuất khẩu.
b) Sản phẩm gia công nhập khẩu được
miễn thuế nhập khẩu tính trên phần trị giá của nguyên liệu, vật tư xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công (không bao gồm tiền
thuế xuất khẩu và các chi phí khác để thực hiện hợp đồng gia công).
Trường hợp sau
khi nộp thuế nhập khẩu, hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế biến và được
xuất khẩu ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan, được hoàn lại số tiền
thuế đã nộp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Luật này.
[24] Bỏ quy định về
không miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu là tài
nguyên, khoáng sản, sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với
chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên. Lý do: Trên thực tế
việc xác định tỷ lệ 51% không thể thực hiện được, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
[25]
Nội dung sửa đổi, bổ sung được in nghiêng đậm. Lý do sửa đổi, bổ
sung:
(1) Tại điểm a, b, c, d, đ: Bổ sung
quy định chi tiết về các mặt hàng nhập khẩu để SXXK được miễn thuế bao gồm:
Nguyên liệu, vật tư; sản phẩm hoàn chỉnh; linh kiện, phụ tùng NK để bảo hành; hàng mẫu; hàng hóa được phép tiêu hủy
để đảm bảo căn cứ pháp lý trong quá trình thực hiện (hiện nay các đối tượng này
đang được quy định khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP)
(2) Tại điểm e, g: Bổ sung các quy định
về hàng hóa nhập SXXK được thuê DNCX gia công lại, thuê nước ngoài gia công lại
sau đó nhận sản phẩm để xuất khẩu.
(3) Tại điểm h: Bổ sung quy định tổ
chức, cá nhân phải có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam,
có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất
phù hợp với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu để khắc phục tình trạng
doanh nghiệp không có cơ sở sản xuất nhưng vẫn nhập khẩu hàng hóa để SXXK sau
đó thuê gia công lại trong nước, cơ quan hải quan không quản lý được.
(4) Tại điểm i: Bổ sung quy định trường
hợp hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu quy định tại điểm a khoản này
thuê doanh nghiệp khác trong nội địa gia công lại một phần hoặc toàn bộ các
công đoạn của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu nhưng tổ chức,
cá nhân nhập khẩu không có cơ sở sản xuất giao toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu
cho tổ chức thuộc sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của
người nộp thuế sản xuất sản phẩm sau đó nhận lại sản phẩm để xuất khẩu thì thực
hiện theo quy định của Chính phủ (hiện nay nội dung này đang được quy định tại khoản
6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP , cần thiết phải bổ sung vào Luật để đảm bảo
căn cứ pháp lý trong quá trình thực hiện)
(5) Tại điểm k: Bổ
sung quy định hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu được miễn thuế theo quy
định tại khoản này phải đáp ứng điều kiện sản phẩm được xuất khẩu ra nước
ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan (đối với TH xuất khẩu tại chỗ cho một DN
khác trong nội địa thì không đáp ứng điều kiện miễn thuế đối với hàng hóa nhập
khẩu để SXXK)
[26]
Trong thực tế hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại
khu phi thuế quan (PTQ) không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước
ngoài bao gồm các trường hợp:
a) Trường hợp sử dụng nguyên liệu tại
chỗ trong khu PTQ: Ví dụ DNCX sử dụng gỗ trồng trong khu PTQ để đóng thành bàn
ghế sau đó bán vào thị trường trong nước thì được miễn thuế nhập khẩu. Do đó, cần
thiết bổ sung quy định hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp của doanh
nghiệp trong khu PTQ sử dụng nguyên liệu, linh kiện có nguồn gốc trong khu PTQ
khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu.
b) Trường hợp sử dụng nguyên liệu có
nguồn gốc nhập khẩu nhưng đã qua một lần nhập khẩu vào thị trường trong nước,
sau đó đưa vào DNCX để gia công lại: Trong quá trình thực hiện phát sinh vướng
mắc đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào nội địa, sau đó doanh nghiệp nội
địa thuê DNCX gia công một phần hoặc toàn bộ sản phẩm, DN nội địa nhập khẩu sản
phẩm trở lại nội địa để xuất khẩu ra nước ngoài, thì chưa có quy định rõ khi nhập
khẩu trở lại nội địa DN nội địa có hay không phải nộp thuế nhập khẩu. Do đó, cần
bổ sung quy định về chính sách thuế đối với trường hợp DNCX gia công cho DN nội
địa sử dụng toàn bộ hàng hóa (nguyên liệu, vật tư) do doanh nghiệp nội địa cung
cấp, số nguyên liệu này có nguồn gốc nhập khẩu.
Quá trình gia công lại không sử dụng
thêm nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan cung cấp khi
nhập khẩu vào thị trường trong nước sản phẩm gia công được miễn thuế nhập khẩu.
Quá trình gia công lại có sử dụng
thêm nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp trong khu PTQ cung cấp khi nhập khẩu
vào thị trường trong nước phải nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất của sản phẩm
nhập khẩu, trị giá tính thuế nhập khẩu được trừ trị giá của nguyên liệu, vật tư
xuất khẩu cấu thành trong sản phẩm gia công nhập khẩu trở lại. Trường hợp sau
khi nộp thuế nhập khẩu, hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế biến và được
xuất khẩu ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu PTQ, được hoàn lại số tiền thuế đã nộp
điểm c khoản 1 Điều 19 Luật này.
c) Hiện nay chưa
có quy định rõ đối với trường hợp DN nội địa sử dụng hàng hóa trong nước thuê
DNCX gia công lại. Ví dụ DN
trong nước sử dụng gỗ rừng trồng trong nước
thuê DNCX đóng thành bàn ghế. Do đó, để đảm bảo
căn cứ pháp lý cần thiết bổ sung quy định hàng hóa có nguồn gốc trong nước, DN
nội địa xuất khẩu vào doanh nghiệp trong khu PTQ để thuê gia công được miễn thuế
xuất khẩu; quá trình gia công lại không sử dụng thêm nguyên liệu, vật tư do
doanh nghiệp trong khu PTQ cung cấp khi nhập khẩu vào thị trường trong nước sản
phẩm gia công được miễn thuế nhập khẩu.
[27]
Nội dung sửa đổi, bổ sung được in nghiêng đậm. Lý do sửa đổi, bổ
sung:
(1) Tại điểm a khoản 9 Luật thuế xuất
nhập khẩu hiện hành quy định máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập,
tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định thì
được miễn thuế nhập khẩu, xuất khẩu. Tuy nhiên, đối với “hàng hóa tạm nhập tái
xuất tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn
nhất định” chưa nêu rõ là công việc của chủ sở hữu hàng hóa hay của bên thứ ba.
Do đó, cần bổ sung quy định là hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập
để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định của chủ sở hữu hàng hóa thì được
miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập, miễn thuế xuất khẩu khi tạm xuất (đối với
hàng hóa tạm nhập tái xuất hoặc tạm xuất tái nhập để cho bên thứ ba thì phải nộp
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu). Ghi chú: TCHQ đã có công văn hướng dẫn số
4837/TCHQ-TXNK ngày 21/7/2020.
(2) Đối với hàng hóa
là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân
được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất theo quy
định tại khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành, hàng hóa nêu trên
không được miễn thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, không quy định rõ trị giá tính thuế
được tính trên toàn bộ hàng hóa hay chỉ tính trên giá đi thuê, đi mượn. Do đó,
để khắc phục tình trạng doanh nghiệp ký hợp đồng thuê, mượn dài hạn đến hết tuổi
đời của hàng hóa đi thuê, mượn thì cần bổ sung quy định đối với hàng hóa là máy
móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được
phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt
công trình, phục vụ sản xuất thì trị giá tính thuế là toàn bộ trị giá hàng hóa
tạm nhập để đảm bảo bình đẳng với doanh nghiệp đi mua máy móc, thiết bị phục vụ
sản xuất với doanh nghiệp đi thuê, đi mượn.
(3) Theo quy định
tại khoản 14 Điều 4 Thông tư 69/2016/TT-BTC ngày 06/5/2016 của Bộ Tài chính quy
định việc nộp thuế đối với nhiên liệu xăng dầu chứa trong phương tiện chuyên dụng
tự hành hoặc không tự hành tạm nhập tái xuất (vừa là phương tiện tự hành hoặc
không tự hành đến Việt Nam, vừa là thiết bị, máy móc nhập khẩu hoặc tạm nhập
tái xuất phục vụ thi công công trình, dự án đầu tư). Do đó, để đảm bảo căn cứ pháp lý xử lý vướng mắc trong thực
tế, cần thiết bổ sung quy định đối với trường hợp phương tiện vận chuyển tạm nhập,
tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công, xây dựng lắp đặt công trình,
phục vụ sản xuất có mang theo nhiên liệu dự trữ là xăng, dầu thì phải kê khai,
nộp đủ các loại thuế như đối với hàng hóa nhập khẩu. Khi tái xuất số nhiên liệu
dư thừa không sử dụng hết được hoàn tiền thuế theo quy định về hoàn tiền thuế nộp
thừa của pháp luật về quản lý thuế.
[28]
Trong thực tế phát sinh một số vướng mắc như sau:
- Trường hợp máy móc, thiết bị, linh
kiện, phụ tùng tạm nhập để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài hoặc
tạm xuất để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay Việt Nam ở nước ngoài, khi tạm
nhập có tờ khai hải quan nhưng khi tái xuất máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ
tùng được gắn trên tàu bay, tàu biển, doanh nghiệp không còn hàng hóa để kê
khai trên tờ khai tái xuất.
- Trường hợp máy móc, thiết bị, linh
kiện, phụ tùng tạm xuất để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay Việt Nam ở nước
ngoài, khi tạm xuất có tờ khai hải quan nhưng khi tái nhập máy móc, thiết bị, linh
kiện, phụ tùng được gắn trên tàu bay, tàu biển, doanh nghiệp không còn hàng hóa
để kê khai trên tờ khai tái nhập.
Do đó, để xử lý
vướng mắc trong thực tế, cần thay thế cụm từ “tạm nhập” bằng cụm từ “đưa vào Việt
Nam”, thay thế cụm từ “tạm xuất” bằng cụm từ “đưa ra nước ngoài”; tách riêng đối
tượng miễn thuế là “hàng hóa đưa vào Việt Nam để thay thế, sửa chữa tàu biển,
tàu bay nước ngoài hoặc đưa ra nước ngoài để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu
bay Việt Nam ở nước ngoài” quy định tại khoản 9a, đồng thời bổ sung quy định về
việc theo dõi, quyết toán số lượng hàng hóa được miễn thuế thực hiện theo quy định
của pháp luật về hải quan.
[29]
Theo quy định tại Điều 49 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 người
bán hàng hóa phải có trách nhiệm bảo hành đối với sản phẩm bán ra trong thời hạn
nhất định được quy định trên hợp đồng mua bán. Trong thời hạn bảo hành, các chi
phí phát sinh liên quan đến việc sửa chữa, thay thế hàng hóa do người bán chịu.
Quy định tại điểm
c khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành chưa phân biệt hàng hóa tạm
nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế có hay
không trong điều kiện bảo hành ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa. Do đó, cơ
quan hải quan không có cơ sở để thu thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc
tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế. Để xử lý vướng mắc trên thực
tế, cần bổ sung quy định về xử lý thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc
tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế bao gồm 3 trường hợp sau
đây:
(1) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc
tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế theo thỏa thuận bảo hành ghi
trên hợp đồng được miễn thuế khi tạm nhập, khi tái xuất hoặc khi tạm xuất, khi
tái nhập.
(2) Trường hợp hàng hóa đã xuất khẩu
ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan, phải tạm nhập để sửa chữa, thay
thế không theo thỏa thuận bảo hành ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa, các chi
phí sửa chữa, thay thế do bên mua chịu, quá trình sửa chữa, thay thế có sử dụng
nguyên liệu, vật tư trong nước thuộc danh mục các mặt hàng có thuế xuất khẩu
thì khi tái xuất phải kê khai, nộp thuế xuất khẩu đối với phần trị giá nguyên
liệu, vật tư trong nước cấu thành trong sản phẩm tái xuất theo thuế suất của
nguyên liệu, vật tư.
(3) Trường hợp
hàng hóa đã nhập khẩu phải tạm xuất để sửa chữa, thay thế không theo thỏa thuận
bảo hành ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa, các chi phí sửa chữa, thay thế do bên mua chịu, quá trình sửa chữa, thay
thế có sử dụng nguyên liệu, vật tư thuộc danh mục các mặt hàng có thuế nhập khẩu
thì khi tái nhập phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu đối với phần trị giá nguyên
liệu, vật tư cấu thành trong sản phẩm tái nhập theo thuế suất của nguyên liệu,
vật tư.
[30] Luật thuế xuất nhập
khẩu chưa quy định rõ phương tiện quay vòng bao gồm các loại phương tiện gì. Do
đó, cần thiết bổ sung chi tiết các loại phương tiện để chứa hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu trên cơ sở kế thừa quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số
134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ.
[31] Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất có thể thuộc
đối tượng chịu thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế BVMT. Tại điểm đ khoản 9 Điều 16
Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành quy định hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái
xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn) được tổ
chức tín dụng bảo lãnh hoặc đã đặt cọc một khoản tiền tương đương số tiền
thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập, tái xuất. Trường hợp hàng hóa có thuế
suất thuế nhập khẩu 0% thì không phát sinh nghĩa vụ phải đặt cọc khoản tiền
tương đương số tiền thuế nhập khẩu. Do đó, cần thiết bổ sung quy định tại điểm
này theo hướng tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc đặt cọc một khoản tiền tương đương sổ tiền thuế nhập khẩu, thuế
TTĐB, thuế BVMT của hàng hóa tạm nhập, tái xuất.
[32] Trong thực tế có phát sinh trường hợp dự án được hưởng
ưu đãi đầu tư nhưng hàng hóa không nhập khẩu từ nước ngoài mà được chuyển nhượng
từ dự án khác trong nước, chuyển nhượng từ dự án của Công ty mẹ cho dự án của
Công ty con, dự án của các đơn vị thành viên trong cùng một tập đoàn. Do đó, cần
thiết cần bổ sung quy định này để xử lý vướng mắc trong quá trình thực hiện.
[33] Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 6 Luật Đường sắt số
06/2017/QH14: “Được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, phụ
tùng thay thế, phương tiện giao thông đường sắt, nguyên liệu, vật tư dùng
để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời,
phụ tùng của máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động đường sắt và vật tư cần
thiết cho xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt mà trong nước chưa sản xuất được.”
Căn cứ quy định nêu trên, đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động đường sắt
bao gồm cả “phụ tùng thay thế”,
các đối tượng ưu đãi đầu tư khác không được miễn thuế đối với mặt hàng này. Do
đó, cần thiết bổ sung tại Luật thuế xuất nhập
khẩu để đảm bảo căn cứ pháp lý trong quá trình thực hiện.
[34] Cụm từ “cần thiết” là thuật ngữ mang tính định
tính. Do đó, cần sửa đổi thành cụm từ “được phép”.
[35] Tại khoản 13 Điều 16 Luật thuế xuất nhập khẩu hiện
hành quy định đối với dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì không được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu.
Tuy nhiên, tại khoản 5 Điều 15 Luật đầu tư số 61/2020/QH14 không loại trừ dự án
sản xuất ô tô thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập
khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định
của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Như vậy, theo quy định của
pháp luật về đầu tư thì dự án sản xuất ô tô mặc dù chịu thuế TTĐB nhưng vẫn
được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu. Do đó, cần thiết bổ sung cụm từ “trừ ô tô” tại khoản 13 Điều 16 Luật
thuế xuất nhập khẩu để phù hợp với quy định tại khoản 5 Điều 15 Luật đầu tư số
61/2020/QH14.
[36] Tại khoản 14 Điều 16 Luật thuế xuất nhập khẩu hiện
hành quy định “dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được ưu
tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ
khi bắt đầu sản xuất”. Tuy nhiên không quy định cơ quan nào có thẩm quyền xác
nhận. Để xử lý vướng mắc nêu trên, cần thiết bổ sung quy định làm rõ cơ quan có
thẩm quyền xác nhận việc ưu tiên nghiên cứu, chế tạo đối với dự án đầu tư để sản
xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế làm cơ sở miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên
liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được của dự án đầu
tư để sản xuất, lắp ráp trang
thiết bị y tế.
[37] Trong giai đoạn từ năm 1985 - 2006 thì một số dự án
dầu khí có ký hợp đồng liên doanh với nước ngoài, tại hợp đồng liên doanh có
quy định chi tiết về các mặt hàng được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Đối
chiếu với quy định của Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành thì các thỏa thuận
này cao hơn so với quy định của Luật thuế xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, các hợp đồng
liên doanh với nước ngoài đã được Chính phủ cam kết bảo lãnh (GGU). Do đó, cần thiết bổ sung tài khoản 15 Điều 16 Luật thuế xuất nhập khẩu để phù hợp với
thực tế phát sinh các hợp đồng dầu khí đã được Chính phủ cam kết bảo lãnh trong
đó có cam kết về thuế.
[38] Thực tế phát sinh vướng mắc hoạt động tái chế, xử
lý chất thải phải sử dụng dung môi, hóa chất có nguồn gốc nhập khẩu hoặc mua
trong nước, không phải từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải thì cơ quan hải quan chưa có đủ cơ sở để miễn thuế xuất khẩu.
Do đó, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung điểm b khoản
19 Điều 16 theo hướng quy định rõ tỷ lệ phần trăm đối với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý
chất thải.
[39] Ngoài các
trường hợp phải thông báo DMMT quy định tại các khoản 11, 12, 13, 14, 15, 16 và
18 Điều 16 của Luật thuế xuất nhập khẩu, tại Nghị định 18/2021/NĐ-CP có quy định
trường hợp hàng hóa là sản phẩm
nông sản chưa qua chế biến do phía Việt Nam hỗ trợ đầu tư, trồng tại Campuchia
nhập khẩu về nước phải thông báo DMMT. Do đó, cần bổ sung tại khoản 1 Điều 17 về
các trường hợp hàng hóa phải thông báo DMMT với cơ quan hải quan theo quy định của Chính phủ.
[40] (1) Về quy định giảm thuế đối với
hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, SXXK:
- Trong thực tế phát sinh trường hợp
hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất
khẩu đã thông quan đưa về cơ sở sản xuất của người nộp thuế, trong quá trình sản
xuất hàng hóa bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan (cháy, lũ lụt...). Do khoản
1 Điều 18 Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành chưa quy định rõ đối với trường hợp
này, các doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đề nghị cơ quan hải quan giảm thuế,
do đó, cơ quan hải quan đã thực hiện ấn định thuế đối với toàn bộ hàng hóa bị
thiệt hại do không đáp ứng điều kiện giảm thuế.
- Về chế độ quản lý hải quan đối với
hàng hóa gia công, SXXK hiện nay đang thực hiện theo các quy định sau đây:
Căn cứ khoản 1 Điều 59 Luật Hải quan:
“1. Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa
xuất khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi nhập khẩu, trong quá
trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục
đích sử dụng.”
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định
số 134/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
18/2021/NĐ-CP quy định nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được sử dụng để
gia công, sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu thì được miễn thuế nhập khẩu
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định
số 134/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số
18/2021/NĐ-CP quy định nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được sử dụng để
sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu thì được miễn thuế nhập khẩu.
Như vậy, đối với nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để gia công, SXXK bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan không thuộc
đối tượng miễn thuế mà thuộc đối tượng giảm thuế theo quy định tại Điều 18 Luật
thuế xuất nhập khẩu. Do đó, cần thiết bổ sung quy định tại khoản 1 Điều 18 để xử
lý vướng mắc trong thực tế theo hướng: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong
quá trình giám sát của cơ quan hải quan, hàng hóa là nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám
sát hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Hải quan nếu bị hư
hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được
giảm thuế.
(2) Về quy định hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu bị hư hỏng, mất mát toàn bộ thì không phải nộp thuế:
Tại khoản 1 Điều
18 Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành đã quy định mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa.
Theo đó, trường hợp tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa là 100% thì được giảm thuế toàn bộ. Do đó, đề xuất bỏ nội dung “Trường hợp hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị hư hỏng, mất mát toàn bộ thì không phải nộp thuế”.
[41] Thực tế phát sinh vướng mắc hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu đang trong quá trình chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, đã nộp thuế nhập
khẩu bị tịch thu sung công quỹ nhà nước. Tại Điều 19 Luật thuế xuất nhập khẩu
hiện hành chưa quy định đối với trường hợp này được hoàn thuế. Theo quy định tại
điểm l khoản 4 Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định hàng
hóa nhập khẩu bị tịch thu để bán đấu giá thuộc sở hữu Nhà nước không phải nộp
thuế. Do đó, để đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế và đảm bảo phù
hợp với điểm l khoản 4 Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP , cần
thiết phải bổ sung quy định về hoàn thuế đối với hàng hóa bị tịch thu để bán đấu
giá thuộc sở hữu Nhà nước để xử lý vướng mắc trong thực tế.
[42] Bổ sung quy định hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng
miễn thuế, không chịu thuế đã kê khai thay đổi mục đích sử dụng, nộp đủ các loại
thuế để tiêu thụ nội địa nhưng được tái xuất nguyên trạng như khi kê khai thay
đổi mục đích sử dụng, ra nước ngoài, tái xuất vào khu phi thuế quan thì được
hoàn thuế nhập khẩu đã nộp nhằm xử lý các vướng mắc trong thực tế.
[43] Trên thực tế phát sinh vướng mắc
hàng hóa nhập khẩu để gia công, SXXK thuộc đối tượng miễn thuế, hàng hóa của
DNCX thuộc đối tượng không chịu thuế nhưng người nộp thuế đã kê khai tờ khai hải
quan mới, nộp đủ các loại thuế như đối với hàng hóa nhập khẩu lần đầu từ nước
ngoài vào Việt Nam, sau đó đưa vào SXXK và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.
Quy định hiện
hành tại điểm d khoản 1 Điều 19 chưa quy định hoàn thuế đối với trường hợp này.
Do đó, để đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế, cần thiết bổ sung quy định hoàn
thuế đối với trường hợp hàng hóa được miễn thuế, không chịu thuế đã kê khai
thay đổi mục đích sử dụng để tiêu thụ nội địa sau đó đưa vào sản xuất xuất khẩu
vì hàng hóa thực tế đã được xuất khẩu ra nước ngoài.
[44] Theo quy định tại khoản 9 Điều
16 Luật thuế xuất nhập khẩu thì hàng hóa đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư,
thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất khi tạm nhập phải kê
khai nộp thuế.
Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
19 Luật thuế xuất nhập khẩu thì số tiền thuế nhập khẩu được hoàn được xác định
trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời
gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam.
Thực tế phát sinh
vướng mắc hàng hóa đi thuê để thực hiện dự án đầu tư, thi công lắp đặt công
trình, phục vụ sản xuất thì không thuộc sở hữu của doanh nghiệp Việt Nam do đó
trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp đi thuê không tính khấu hao và không xác
định được giá trị sử dụng của hàng hóa theo sổ sách kế toán. Do đó, bổ sung vào
điểm đ nội dung quy định: Giá trị sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất
do doanh nghiệp tự xác định theo nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải
quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
Công văn 673/TCHQ-TXNK năm 2022 về nghiên cứu rà soát, đánh giá và đề xuất sửa đổi Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 673/TCHQ-TXNK ngày 01/03/2022 về nghiên cứu rà soát, đánh giá và đề xuất sửa đổi Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
5.532
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|