ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2022/QĐ-UBND
|
Đắk Nông,
ngày 21 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở HỘ GIA ĐÌNH VÀ NHÀ
ĐỂ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy
ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 34/2020/NĐ-CP ngày
31 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 05
tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng cháy, chữa
cháy tại khu dân cư;
Theo đề nghị của Công an tỉnh tại Tờ
trình số 297/TTr-CAT ngày 31 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về an toàn phòng
cháy, chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình và nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2022.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị, có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an (C07);
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Báo Đắk Nông;
- Đài PT - TH tỉnh;
- Trung tâm lưu trữ - Sở Nội vụ;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Văn Mười
|
QUY ĐỊNH
VỀ
AN TOÀN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở HỘ GIA ĐÌNH VÀ NHÀ ĐỂ Ở KẾT HỢP SẢN
XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm
theo Quyết định số 09/2022/QĐ-UBND ngày 21/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk
Nông)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm và nội dung
nhằm đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình và nhà để
ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có liên
quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình và nhà để ở
kết hợp sản xuất, kinh doanh.
2. Quy định này không áp dụng đối với căn hộ
trong chung cư; công trình dân dụng không phải nhà ở riêng lẻ; nhà ở đã chuyển
đổi công năng không còn chức năng ở; các nhà, công trình, các lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh đã có quy định riêng về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Nhà ở hộ gia đình là công trình được xây dựng
trong khuôn viên đất ở, thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định
của pháp luật kể cả trường hợp xây dựng trên lô đất của dự án nhà ở (theo Tiêu
chuẩn thiết kế Nhà ở liền kề - TCVN 9411:2012 ).
2. Nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh là nhà ở
hộ gia đình có sẵn, ngoài chức năng để ở còn sử dụng để làm nơi sản xuất, kinh
doanh (cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn phòng, nhà trọ, khách sạn, cơ sở sản xuất
nhỏ và các dịch vụ khác) hoặc công trình phụ trợ phục vụ sản xuất, kinh doanh
(kho tàng, thu mua phế liệu...).
3. Chất dễ cháy là chất có thể bốc cháy, cháy
âm ỉ hoặc cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây cháy và có khả năng tiếp tục
cháy kể cả khi không còn nguồn gây cháy. (Sự cháy âm ỉ: Cháy không thành ngọn lửa
của chất rắn hữu cơ, thường xảy ra khi không đủ ôxy và tạo khói; Sự cacbon hóa:
Sự tạo thành cacbon và tro do kết quả nhiệt phân hoặc cháy không hoàn toàn các
chất hữu cơ (theo Tiêu chuẩn TCVN 5303:1990 An toàn cháy - Thuật ngữ và định
nghĩa)
4. Chất khó cháy là chất có thể bốc cháy,
cháy âm ỉ hoặc cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây cháy nhưng không có khả
năng tiếp tục cháy khi không còn nguồn gây cháy.
5. Chất không cháy là chất không bốc cháy,
không cháy âm ỉ và không cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây cháy.
Điều 4. Nguyên tắc áp
dụng
1. Tuân thủ các quy định về điều kiện kinh
doanh đối với từng ngành nghề sản xuất, kinh doanh tại các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành, phù hợp quy định của pháp luật về điều kiện bảo vệ môi trường;
tuân thủ quy định về sử dụng công trình đúng công năng được cấp phép, trường hợp
thay đổi công năng sử dụng phải đảm bảo quy định pháp luật về môi trường, điều
kiện kinh doanh (nếu có).
2. Đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước về
phòng cháy và chữa cháy theo hướng ổn định, phù hợp với quy hoạch từng ngành,
lĩnh vực, phù hợp với quy hoạch xây dựng, phát triển thành phố.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá
nhân ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh lâu dài, hạn chế việc gián đoạn sản
xuất, kinh doanh của người dân.
Chương II
AN
TOÀN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở HỘ GIA ĐÌNH VÀ NHÀ ĐỂ Ở KẾT HỢP SẢN
XUẤT, KINH DOANH
Điều 5. An toàn phòng
cháy và chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình
Chủ hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhà ở cần
duy trì các biện pháp an toàn phòng cháy chữa cháy nhằm hạn chế nguy cơ phát
sinh cháy, nổ trong quá trình sinh hoạt.
- Tài sản, vật tư phải được bố trí, sắp xếp gọn
gàng, không cản trở lối và đường thoát nạn, bảo đảm việc sơ tán người và tài sản
nhanh chóng, an toàn khi xảy ra cháy. Bố trí nơi để chìa khóa, dụng cụ phá dỡ
thông thường (búa, rìu, xà beng, kìm cộng lực...) ở nơi dễ thấy, dễ lấy để kịp
thời mở cửa khi có sự cố cháy, nổ.
- Không bố trí, sử dụng bình xịt diệt côn
trùng tại vị trí sử dụng ngọn lửa trần để đun nấu; khi phát hiện có mùi đặc
trưng của khí gas (khí dầu mỏ hóa lỏng - LPG) phải giữ nguyên hiện trạng của hệ
thống điện (không bật, tắt các công tắc thiết bị tiêu thụ điện vào thời điểm
đó), không dùng ngọn lửa trần (bật lửa, diêm, đèn dầu, hương, nến...), sử dụng
hệ thống thông gió tự nhiên (mở cửa sổ, tránh làm phát sinh tia lửa) để thoát
khí gas, phải khóa ngay van bình và báo cho đại lý cung cấp gần nhất; không sử
dụng các bình gas mini đã qua sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
Khi thắp hương thờ cúng, đốt vàng mã, khi đun
nấu phải có người trông coi. Trước khi ra khỏi nhà hoặc khi đi ngủ phải kiểm
tra, tắt nguồn điện tới các thiết bị tiêu thụ điện không sử dụng.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, sửa chữa,
thay thế các thiết bị điện hư hỏng, không đảm bảo an toàn. Đường dây dẫn điện
và các thiết bị điện hư hỏng phải được sửa chữa khắc phục ngay hoặc ngắt nguồn
điện đến đường điện hoặc thiết bị không an toàn.
- Khi sửa chữa, cải tạo nhà ở phải sử dụng thợ
hàn đã được cấp chứng chỉ về hàn cắt và giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về
phòng cháy chữa cháy; quá trình thi công phải đảm bảo giải pháp ngăn cháy, có
biện pháp che chắn không để vảy hàn tiếp xúc với các chất dễ cháy, chuẩn bị dụng
cụ, phương tiện chữa cháy và phải có người giám sát, sẵn sàng chữa cháy trong
suốt quá trình hàn cắt và sau khi hàn cắt 30 phút.
- Mỗi nhà ở cần trang bị ít nhất 01 bình chữa
cháy ở mỗi tầng phù hợp với quy mô, điều kiện gia đình. Bình chữa cháy phải được
bố trí ở nơi dễ thấy, dễ lấy và thuận tiện cho việc sử dụng để kịp thời xử lý sự
cố cháy, nổ xảy ra. Khoảng cách di chuyển lớn nhất đến bình chữa cháy không quá
20 m.
Điều 6. Quy định an
toàn phòng cháy và chữa cháy nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh
1. Quy định về lối thoát nạn
a) Chiều rộng thông thủy của lối ra thoát nạn
tối thiểu 0,8 m, chiều cao thông thủy tối thiểu 1,9 m.
b) Đối với nhà chỉ có 01 lối ra thoát nạn, phải
bố trí lối thoát nạn thứ 2 bằng cầu thang ngoài nhà hoặc thang nối giữa các tầng
nhà hoặc lối ra khẩn cấp như: Lối thoát qua ban công, lối lên sân thượng hoặc
lên mái để có khả năng thoát nạn sang các nhà liền kề hoặc khu vực an toàn; số
lối thoát nạn từ một tầng không được ít hơn hai nếu tầng này có gian phòng có
yêu cầu số lối ra thoát nạn không ít hơn hai và số lối thoát nạn từ một ngôi
nhà không được ít hơn số lối thoát nạn từ bất kỳ tầng nào của ngôi nhà.
c) Nhà có tầng sân thượng phải bố trí thông
thoáng, có lối lên từ tầng dưới qua các thang cố định; tại vị trí cửa lên tầng
mái nếu có bố trí khóa cửa thì phải thiết kế để có thể dễ dàng thao tác mở cửa
từ bên trong.
d) Không xây bít ô thông tầng để không ảnh hưởng
đến thoát khói tự nhiên. Đối với nhà không có các ô thông tầng hoặc đã lắp kính
cần thiết kế, lắp đặt các lỗ cửa thoát khói tự nhiên trong nhà thông qua mái
nhà hoặc thoát khói trực tiếp ra không gian bên ngoài tại các tầng.
đ) Cửa chính của nhà thoát nạn ra ngoài phải
sử dụng cửa có bản lề. Nhà có thiết kế ban công, lô gia phải đảm bảo thông
thoáng, không được che chắn ban công, lô gia tạo thành phòng, không lắp đặt lồng
sắt, lưới sắt gây cản trở việc thoát nạn và cứu người khi xảy ra cháy, nổ.
Trường hợp chủ cơ sở, chủ hộ kinh doanh vẫn
muốn trang bị cửa cuốn, cửa trượt, lưới sắt...để bảo vệ tài sản phải cam kết chịu
trách nhiệm về phòng cháy chữa cháy, đồng thời cửa cuốn cần sử dụng loại cửa có
cơ cấu tự thu, mở nhanh, cửa mở bằng mô tơ điện phải có bộ lưu điện và mở nhanh
bằng cơ khi mất điện hoặc mô tơ bị hỏng.
e) Các gian phòng tồn chứa hàng hóa, vật liệu
dễ cháy hoặc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải được ngăn cách với lối ra
thoát nạn tại các tầng bằng vật liệu không cháy hoặc khó cháy. Trường hợp tầng
1 (tầng trệt) được sử dụng để sản xuất, kinh doanh thì lối thoát nạn từ các tầng
phía trên xuống thông qua cầu thang bộ tại tầng 1 phải có lối đi an toàn ngăn
cách với khu vực sản xuất, kinh doanh bằng tường ngăn cháy, vách ngăn cháy, chiều
rộng lối đi không nhỏ hơn 0,8 m.
2. Quy định an toàn trong lắp đặt, sử dụng điện
a) Công tác thiết kế, xây dựng mới hoặc cải tạo
và sửa chữa hệ thống điện trong nhà ở phải tuân thủ quy định QCVN 12:2014/BXD -
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống điện của nhà ở và nhà công cộng.
b) Hệ thống điện phải được thiết kế riêng biệt
giữa các khu vực với nhau; phải có thiết bị bảo vệ chống quá tải (cầu chì,
aptomat...) cho hệ thống điện chung của tòa nhà, từng tầng, từng nhánh và từng
thiết bị tiêu thụ điện công suất lớn (điều hòa, bếp điện, lò nướng...). Khi lắp
thêm các thiết bị tiêu thụ điện phải tính toán để không gây quá tải cho hệ thống
điện.
c) Khi bên trong nhà có bảo quản, sản xuất,
kinh doanh hàng hóa dễ cháy phải sử dụng loại dụng cụ điện, thiết bị điện là loại
an toàn cháy, nổ; thiết bị tiêu thụ điện lắp đặt trong kho phải được khống chế
chung bằng thiết bị đóng ngắt tự động và đặt bên ngoài kho.
d) Không lắp đặt đường dây dẫn điện và thiết
bị tiêu thụ điện trên tường, vách, trần, sàn nhà có cấu tạo bằng vật liệu dễ
cháy, lắp đặt các bóng điện chiếu sáng phải gắn vào các móc treo chuyên dùng,
không treo trực tiếp bằng dây dẫn.
đ) Không dùng vật liệu dễ cháy như giấy, vải,
nilon... để bao che bóng điện; không đặt các chất dễ cháy sát các thiết bị, dụng
cụ tiêu thụ điện như: bóng đèn, bàn ủi, bếp điện, ổ cắm điện, bảng điện...;
không cắm dây dẫn điện trực tiếp vào ổ cắm; khi nối dây phải nối so le và quấn
băng keo cách điện, không để hở các mối nối dây điện, không dùng nilon để bọc
các mối nối.
3. Quy định an toàn trong quản lý, sử dụng
nguồn lửa, nguồn nhiệt
a) Không bố trí nơi đun nấu, thờ cúng tại khu
vực sản xuất, kinh doanh có chứa chất, hàng dễ cháy.
Khu vực thắp hương thờ cúng phải đảm bảo:
Vách, trần nhà phải bằng vật liệu không cháy, khó cháy, phía trên trần có đặt tấm
phản xạ nhiệt. Đèn dầu, hương, nến khi thắp phải đặt chắc chắn trên các vật liệu
không cháy hoặc khó cháy.
Khu vực bếp nấu phải để xa các vật liệu dễ
cháy ít nhất 0,7m, nếu có tấm cách nhiệt ngăn cháy thì được phép để gần hơn,
nhưng không dưới 0,2m. Trường hợp trong nhà có sử dụng thiết bị tiêu thụ LPG (bếp
gas): Tất cả các thiết bị điện trong nhà phải lắp đặt cách chai LPG tối thiểu
1,5m; lắp đặt thiết bị cảnh báo rò rỉ gas tại khu vực đặt bình gas, bếp gas.
b) Khi điều kiện sản xuất, kinh doanh có sử dụng
nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh lửa, sinh nhiệt phải bố trí cách các vật
liệu dễ cháy, các phương tiện, dụng cụ có xăng dầu, chất lỏng dễ cháy (ô tô, xe
máy...) ít nhất 0,7m, nếu có tấm cách nhiệt ngăn cháy thì được phép để gần hơn,
nhưng không dưới 0,2m; Khi điều kiện sản xuất, kinh doanh cần dự trữ xăng, dầu
và các chất lỏng cháy thì phải bảo quản tại nơi thông thoáng, tránh xa nguồn lửa,
nguồn nhiệt, tránh ánh nắng trực tiếp và không để trên lối ra thoát nạn.
4. Quy định an toàn trong sắp xếp hàng hóa
a) Sắp xếp, bảo quản hàng hóa theo từng loại,
có cùng tính chất, cùng đặc điểm, hàng hóa sắp xếp phải để trên bục kệ, giá vững
chắc, gọn gàng, ngăn nắp, không cản trở lối đi, lối thoát nạn, đặc biệt là sảnh,
lối ra tại tầng 1.
b) Hàng hóa dễ cháy phải bố trí cách các thiết
bị điện có khả năng sinh nhiệt như bóng đèn, ổ cắm, cầu dao..., khu vực phát
sinh nguồn lửa, nguồn nhiệt ít nhất 0,7m.
c) Hàng hóa dễ cháy hoặc dễ bắt cháy cần bố
trí trong các khu vực, gian phòng riêng, không để lẫn với các hàng hóa khác và
đảm bảo yêu cầu ngăn cháy lan, không bố trí dưới gầm cầu thang bộ.
d) Loại trừ những điều kiện có thể dẫn đến tự
cháy do phát sinh nhiệt, do tác dụng phản ứng hóa học giữa các chất với nhau.
đ) Không tập kết, bố trí hàng hóa, vật liệu
kinh doanh trên các tuyến đường gây cản trở giao thông và có thể làm ảnh hưởng
đến việc triển khai lực lượng, phương tiện, thiết bị chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
đến từng nhà.
5. Việc lắp đặt biển hiệu, bảng quảng cáo vào
nhà ở có sẵn, phải thực hiện theo đúng quy định pháp luật về quảng cáo, tuân thủ
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài
trời QCVN 17:2018/BXD.
6. Quy định trang bị phương tiện phòng cháy
và chữa cháy
a) Đối với khu vực sản xuất, kinh doanh phải
trang bị số lượng bình chữa cháy đảm bảo diện tích bảo vệ theo quy định của mục
5 Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 3890:2009 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho
nhà và công trình - Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng. Khoảng cách di chuyển
lớn nhất đến bình chữa cháy không quá 20 m.
b) Trang bị, lắp đặt thiết bị báo cháy cục bộ,
phương tiện cứu nạn, cứu hộ (mặt nạ lọc độc, dây tự cứu, thang dây, dụng cụ phá
dỡ thông thường, chăn chiên, dụng cụ chứa nước vừa phục vụ sinh hoạt, vừa
phục vụ chữa cháy,...) phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm, mục đích sử dụng.
c) Các phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải
được dán tem kiểm định và được kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ theo quy định.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Điều khoản
chuyển tiếp
Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Quy định
này có hiệu lực thi hành, các nhà ở có sẵn đã chuyển đổi công năng vừa ở, vừa sản
xuất, kinh doanh phải thực hiện bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy theo
quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của
chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, cá nhân
1. Chủ động tìm hiểu các quy định pháp luật,
kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; chủ động
liên hệ, phối hợp với Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy để được hướng dẫn và tổ
chức thực hiện các điều kiện về an toàn phòng cháy chữa cháy theo quy định của
pháp luật; tích cực tham gia các buổi tuyên truyền, huấn luyện về phòng cháy chữa
cháy do cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, địa phương tổ chức; tham gia
phong trào toàn dân phòng cháy và chữa cháy tại địa phương.
2. Thường xuyên tự kiểm tra để kịp thời phát
hiện và khắc phục ngay những nguyên nhân, nguy cơ gây cháy, nổ trong phạm vi quản
lý của mình; tự giả định tình huống, cách xử lý khi có sự cố về cháy, nổ xảy ra
và phổ biến cho thành viên trong gia đình, người làm việc tại cơ sở để chủ động
xử lý khi có tình huống xảy ra; tự trang bị các trang thiết bị, phương tiện
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại chỗ, thường xuyên thực hiện công tác
kiểm tra bảo quản, bảo dưỡng đảm bảo các trang thiết bị, phương tiện này luôn
hoạt động tốt, phải sử dụng thành thạo các trang thiết bị phương tiện phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đã trang bị.
3. Phổ biến, đôn đốc, nhắc nhở thành viên
trong gia đình, người lao động và mọi người xung quanh thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
4. Thực hiện các điều kiện an toàn về phòng
cháy và chữa cháy theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy, Điều 7 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 Quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
Điều 9. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều 52 Nghị
định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020.
b) Tổ chức triển khai thực hiện Quy định này;
chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các nội dung tại Quy định này đối với Ủy ban
nhân dân cấp xã.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Thực hiện quy định tại Khoản 2 Điều 52 Nghị
định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020.
b) Chịu trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến
quy định này đến các hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong phạm vi trách nhiệm quản lý.
c) Kiểm tra, hướng dẫn, khuyến khích các hộ
gia đình, cá nhân sử dụng nhà để ở tự giác thực hiện quy định này nhằm bảo đảm
an toàn PCCC.
d) Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện quy định
an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy
theo thẩm quyền.
Điều 10. Trách nhiệm
của Công an tỉnh
Công an tỉnh tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Quy định
này, tổng hợp các ý kiến vướng mắc và đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định cho phù
hợp./.