ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2024/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 21
tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH KIẾN NGHỊ TRÊN ỨNG DỤNG PHẢN ÁNH KIẾN
NGHỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng Công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông báo số 92/TB-UBND
ngày 23/7/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh thông báo kết luận phiên họp UBND tỉnh
thường kỳ tháng 7 năm 2024;
Theo đề nghị của Sở Thông tin
và Truyền thông tại Tờ trình số 28/TTr-STTTT ngày 02 tháng 8 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị trên ứng
dụng Phản ánh kiến nghị.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2024 và thay thế Quyết định số
03/2023/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2023 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế
tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị trên ứng dụng Phản ánh kiến nghị tỉnh Bắc
Ninh.
Điều 3. Thủ
trưởng: Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã,
thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh
nghiệp và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- VPTU, VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Báo Bắc Ninh, Đài PT-TH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, XDCB;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Lợi
|
QUY CHẾ
TIẾP
NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH KIẾN NGHỊ TRÊN ỨNG DỤNG PHẢN ÁNH KIẾN NGHỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2024/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm
2024 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy chế này quy định việc tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá
nhân, tổ chức thông qua ứng dụng Phản ánh kiến nghị trên thiết bị di động (sau
đây gọi tắt là Ứng dụng) thuộc phạm vi quản lý của các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; các doanh
nghiệp, và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác (sau đây gọi tắt là các cơ
quan, đơn vị); Quy định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
2. Quy chế này không áp dụng với việc khiếu nại, tố
cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo, hướng dẫn, giải đáp pháp luật; không áp dụng
đối với phản ánh kiến nghị trên hệ thống Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
1. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là
UBND cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp
xã); các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị có liên quan, người có thẩm quyền tham
gia quản lý, sử dụng Ứng dụng để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của cá
nhân, tổ chức.
2. Cá nhân, tổ chức gửi phản ánh kiến nghị.
Trong Quy chế này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Phản ánh kiến nghị là việc cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin
trung thực, khách quan, chính xác về sự việc lên Ứng dụng Phản ánh kiến nghị
trên thiết bị di động.
2. Phản ánh hiện trường là phản ánh kiến nghị có hình ảnh hoặc
video hiện trường.
3. Phản ánh việc giải quyết thủ tục hành chính là phản ánh kiến nghị
về hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng
quy định của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết thủ tục hành chính.
4. Phản ánh của doanh nghiệp là phản ánh kiến nghị về các vướng mắc,
khó khăn trong thực hiện cơ chế, chính sách và quy định pháp luật liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Ứng dụng Phản ánh kiến nghị là Hệ thống thông tin dùng chung cấp tỉnh
phục vụ các hoạt động liên quan tới tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị.
6. Cơ quan, đơn vị xử lý, giám sát là các cơ quan Nhà nước, các đơn vị,
tổ chức được giao nhiệm vụ xử lý, giám sát việc xử lý phản ánh kiến nghị.
7. Người xử lý, giám sát là người được cơ quan, đơn vị phân công xử
lý, giám sát phản ánh kiến nghị.
8. Doanh nghiệp là gọi chung của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh.
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Bảo đảm tính công khai, minh bạch.
3. Quy trình tiếp nhận, xử lý cụ thể, rõ ràng, thống
nhất.
4. Thủ tục tiếp nhận phản ánh và thông báo kết quả
đơn giản, thuận tiện.
5. Tiếp nhận, xử lý đúng thẩm quyền và thời hạn quy
định; thực hiện tốt việc phối hợp trong xử lý giữa các cơ quan liên quan.
6. Bảo đảm an toàn thông tin trong việc xử lý, lưu
trữ dữ liệu về phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
7. Trong trường hợp phản ánh của cá nhân, tổ chức
liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị xử lý khác nhau mà không thống nhất được
phương án xử lý hoặc xử lý không triệt để, nơi tiếp nhận xử lý phản ánh kiến
nghị phải báo cáo, tham mưu với cấp trên trực tiếp xem xét, chỉ đạo.
8. Ưu tiên xử lý các phản ánh kiến nghị đối với các
vấn đề chung, vì sự phát triển của xã hội.
9. Không tiếp nhận, xử lý thông tin khiếu nại, tố
cáo, hướng dẫn, giải đáp pháp luật; phản ánh về quy định hành chính; phản ánh về
hoạt động kinh doanh, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể;
các vấn đề đặc thù về tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục tập quán.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Phản ánh kiến nghị gồm có ba loại như sau: Phản ánh
hiện trường; Phản ánh việc giải quyết thủ tục hành chính; Phản ánh của doanh
nghiệp.
1. Phản ánh kiến nghị được thực hiện thông qua chức
năng phản ánh của Ứng dụng Phản ánh kiến nghị trên thiết bị di động và trên môi
trường mạng.
2. Thời gian tiếp nhận thông tin phản ánh của cá
nhân, tổ chức được thực hiện 24/24 giờ, 7 ngày/tuần.
3. Đối với phản ánh kiến nghị khẩn cấp cần giải quyết
tức thời như: Hỏa hoạn; tai nạn; trộm cướp; mất an toàn, an ninh, trật tự,… Cá nhân,
tổ chức phản ánh trực tiếp qua đường dây nóng của các cơ quan, đơn vị được đăng
tải trên ứng dụng.
1. Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, rõ ràng, đơn nghĩa,
không viết tắt.
2. Phản ánh hiện trường, Phản ánh việc giải quyết
thủ tục hành chính phải có hình ảnh hoặc video hiện trường. Nội dung, hình ảnh,
video, thời gian, địa điểm, thông tin phản ánh phải trung thực, khách quan, rõ
ràng, chính xác.
Phản ánh của doanh nghiệp phải trung thực, khách
quan, rõ ràng, chính xác.
3. Không vi phạm quy định về bảo vệ thông tin cá
nhân, bảo vệ bí mật nhà nước; không vi phạm pháp luật, đạo đức, thuần phong mỹ
tục; không sử dụng từ ngữ có tính chất thóa mạ, chỉ trích, phê phán, quy chụp
hoặc kích động các tổ chức, cá nhân.
4. Không đăng tải nhiều lần phản ánh về cùng một sự
việc gây trùng lặp dữ liệu.
5. Phản ánh kiến nghị không vi phạm quy định tại
Khoản 9, Điều 4 Quy chế này.
Thời gian xử lý và trả lời phản ánh kiến nghị là 07
ngày kể từ ngày tiếp nhận trên ứng dụng.
Cá nhân, tổ chức khi gửi phản ánh kiến nghị, ứng dụng
sẽ chuyển phản ánh kiến nghị tới đầu mối tiếp nhận là thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
địa phương. Trường hợp phản ánh kiến nghị thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị
khác thì chuyển tiếp tới cơ quan, đơn vị đó và đôn đốc việc xử lý.
1. Bộ phận, cá nhân được giao xử lý thực hiện kiểm
tra, xác định phạm vi, thẩm quyền xử lý đối với thông tin phản ánh kiến
nghị được chuyển đến theo quy định.
2. Xử lý phản ánh, kiến nghị:
a) Đối với thông tin phản ánh kiến nghị đã tiếp
nhận, cơ quan, đơn vị xử lý thực hiện theo quy trình xử lý trong nội bộ
của cơ quan, đơn vị.
b) Kết quả xử lý phải được chụp ảnh lại (nếu có)
và được công khai trên ứng dụng Phản ánh kiến nghị.
c) Đối với những phản ánh thuộc thẩm quyền của đơn
vị không có trong ứng dụng phản ánh kiến nghị thì đơn vị đang xử lý phải làm
văn bản tới đơn vị đó và chụp ảnh gửi lên ứng dụng phản ánh kiến nghị.
d) Đối với những phản ánh thuộc thẩm quyền của đơn
vị khác, Đơn vị tiếp nhận phản ánh có thể chuyển tiếp phản ánh tới đơn vị đó để
tiếp tục xử lý. Trong trường hợp đơn vị được chuyển tiếp phản ánh cho rằng đó
không thuộc phạm vi xử lý của đơn vị mình, thì đơn vị đó có thể chuyển tiếp phản
ánh đó lên cơ quan cấp trên.
đ) Đối với những phản ánh vi phạm qui chế, cán bộ đầu
mối tiếp nhận chịu trách nhiệm ẩn phản ánh đó.
3. Giám sát việc xử lý phản ánh kiến nghị
Lãnh đạo UBND cấp xã giám sát toàn bộ việc xử lý phản
ánh kiến nghị của các cá nhân, tổ chức trên địa bàn quản lý để chỉ đạo.
Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện giám sát
việc xử lý phản ánh kiến nghị trên địa bàn tương ứng và đối với các lĩnh vực quản
lý.
4. Đối với các phản ánh có nội dung khẩn cấp thì cơ
quan, đơn vị xử lý phải tiến hành xử lý ngay khi tiếp nhận. Đối với các phản
ánh có nội dung phức tạp, đặc thù, chưa thể xử lý ngay thì cơ quan, đơn vị xử
lý phản ánh phải có văn bản báo cáo cấp có thẩm quyền, đồng thời phản hồi ý kiến
người dân kèm theo văn bản này.
Đối với những phản ánh vi phạm quy định tại Điều 7,
cán bộ đầu mối tiếp nhận có trách nhiệm ẩn phản ánh để giảm thiểu tác động tiêu
cực tới cộng đồng và xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước và quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân. Phản ánh bị ẩn không được công khai nhưng được theo
dõi bởi cơ quan có thẩm quyền để đảm bảo việc giải quyết phản ánh kiến nghị được
thực hiện nghiêm túc, không bỏ sót. Nghiêm cấm việc lợi dụng chức năng ẩn phản
ánh để thoái thác trách nhiệm xử lý.
1. Cá nhân, tổ chức gửi phản ánh có quyền trao đổi,
phản hồi lại thông tin nhằm làm rõ hơn kết quả xử lý của cơ quan xử lý.
2. Cơ quan xử lý có trách nhiệm làm rõ thông tin phản
hồi từ kết quả giải quyết của cá nhân, tổ chức.
3. Cá nhân, tổ chức khi nhận được kết quả xử lý phản
ánh, thực hiện đánh giá mức độ hài lòng đối với kết quả xử lý. Việc đánh giá cần
khách quan trên cơ sở quy định pháp luật, tình hình thực tế và vì sự phát triển
của toàn xã hội. Nội dung trao đổi phải tuân thủ quy định tại Điều 7 Quy chế
này.
Các phản ánh được thống kê theo lĩnh vực, tình trạng
giải quyết, đơn vị hành chính và kết quả tiếp nhận, xử lý trên Ứng dụng được
công khai để cá nhân, tổ chức có thể theo dõi, giám sát.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan quản lý,
có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo tổ chức quản trị, vận hành kỹ thuật, bảo
đảm an toàn, an ninh thông tin để ứng dụng hoạt động ổn định, thông suốt. Hàng
năm rà soát, lập dự toán kinh phí báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để bảo
trì, nâng cấp, mở rộng chức năng, chỉnh sửa để ứng dụng đáp ứng các yêu cầu thực
tiễn, nhu cầu quản lý của các cơ quan, đơn vị, cán bộ xử lý và nhu cầu của nhân
dân trong tương tác với chính quyền trên môi trường số;
b) Tổ chức cấp tài khoản cho các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp, các cá nhân có liên quan để xử lý phản ánh kiến nghị, cập nhật
danh mục các lĩnh vực, vấn đề phản ánh để thuận lợi trong việc phân loại phản
ánh và phân tích dữ liệu;
c) Giám sát, theo dõi, đôn đốc các địa phương, cơ
quan, đơn vị kịp thời xử lý phản ánh kiến nghị; cung cấp dữ liệu về tình hình xử
lý phản ánh kiến nghị cho thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương để chỉ đạo;
tham mưu UBND tỉnh trong việc chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tiếp nhận, xử lý phản
ánh kiến nghị kịp thời;
d) Phối hợp, cung cấp số liệu về kết quả xử lý phản
ánh kiến nghị để Sở Nội vụ đánh giá, xếp hạng các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong công tác cải cách hành chính của tỉnh;
đ) Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa
bàn tỉnh tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn sử dụng Ứng dụng phản ánh kiến nghị rộng
rãi tới người dân, doanh nghiệp. Xây dựng, tổ chức kênh truyền thông đa phương
tiện về công tác xử lý phản ánh kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương
và doanh nghiệp; theo dõi tình hình phản ánh, dư luận, tư tưởng, nguyện vọng của
nhân dân trong quá trình tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị;
e) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện Quy chế
này.
g) Báo cáo số liệu tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến
nghị hàng tháng gửi các cơ quan có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức có chức năng
giám sát, phản biện xã hội, cơ quan báo chí, truyền thông.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông -
Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị trực tiếp quản trị vận hành ứng dụng, chịu
trách nhiệm:
a) Quản trị, vận hành, bảo đảm các điều kiện kỹ thuật
để ứng dụng hoạt động thông suốt, liên tục 24/24 giờ;
b) Bảo đảm an toàn an ninh thông tin, quản lý quyền
truy cập của các cơ quan, đơn vị được cấp tài khoản;
c) Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật cho các tổ chức, cá
nhân trong việc sử dụng; tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn sử dụng Ứng dụng phản
ánh kiến nghị rộng rãi tới người dân, doanh nghiệp.
d) Phân tích dữ liệu, báo cáo về tình hình tiếp nhận,
xử lý phản ánh kiến nghị.
Tuyên truyền rộng rãi trên Cổng Thông tin điện tử của
tỉnh về hoạt động của Ứng dụng phản ánh kiến nghị để cá nhân, tổ chức được biết
và hưởng ứng sử dụng.
Tham mưu, đề xuất đưa kết quả xử lý phản ánh kiến
nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh vào
tiêu chí đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan, đơn vị,
địa phương trên địa bàn tỉnh.
1. Giám sát, theo dõi, đôn đốc các địa phương, cơ
quan, đơn vị kịp thời xử lý phản ánh kiến nghị của doanh nghiệp; cung cấp dữ liệu
về tình hình xử lý phản ánh kiến nghị cho thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương để chỉ đạo; tham mưu UBND tỉnh trong việc chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tiếp
nhận, xử lý phản ánh kiến nghị kịp thời của doanh nghiệp.
2. Tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn sử dụng ứng dụng
Phản ánh kiến nghị rộng rãi tới doanh nghiệp.
Trung tâm Hành chính công tỉnh có trách nhiệm giám
sát, theo dõi, đôn đốc các địa phương, cơ quan, đơn vị kịp thời xử lý phản ánh
kiến nghị liên quan giải quyết thủ tục hành chính của Trung tâm Hành chính công
tỉnh và cấp huyện.
1. Theo dõi, đôn đốc và chỉ đạo phối hợp xử lý phản
ánh kiến nghị thuộc lĩnh vực quản lý;
2. Sử dụng dữ liệu thống kê về phản ánh, kiến nghị
trong lĩnh vực quản lý trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành,
trong xây dựng chính sách và trong chỉ đạo điều hành;
3. Đề xuất, góp ý về việc chỉnh sửa, mở rộng, nâng
cấp ứng dụng phản ánh kiến nghị, gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp.
1. Theo dõi, đôn đốc và chỉ đạo xử lý phản ánh kiến
nghị trên địa bàn; định kỳ hàng tháng, UBND cấp huyện chỉ đạo xem xét lại và có
biện pháp xử lý phù hợp đối với các phản ánh kiến nghị đã bị ẩn, các phản ánh
kiến nghị bị đánh giá mức độ hài lòng một sao, các phản ánh kiến nghị vi phạm
quy định nhưng chưa được ẩn.
2. Sử dụng kết quả xử lý phản ánh kiến nghị trong
đánh giá các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn;
3. Đề xuất, góp ý về việc chỉnh sửa, mở rộng, nâng
cấp ứng dụng phản ánh kiến nghị, gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp.
Triển khai thông tin, tuyên truyền rộng rãi trên
báo, sóng phát thanh và truyền hình về hoạt động của ứng dụng để các tổ chức,
cá nhân biết, tham gia phản ánh kiến nghị.
1. Ban hành quy định xử lý phản ánh kiến nghị của
cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Quy chế này được ban
hành.
2. Các cơ quan xử lý phải có trách nhiệm cử một
lãnh đạo làm đầu mối tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị trên Ứng dụng
và một cán bộ quản lý tài khoản của cơ quan, đơn vị mình. Khi thay đổi đầu mối
phải gửi văn bản đề nghị điều chỉnh, cập nhật lại tài khoản đến Sở Thông tin và
Truyền thông để cập nhật thông tin người xử lý trên Ứng dụng.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tiếp
nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cán bộ xử lý.
4. Chịu trách nhiệm đối với những hậu quả xảy ra
liên quan đến việc chậm trễ xử lý hoặc không xử lý đối với các phản ánh được tiếp
nhận qua Ứng dụng.
1. Xác định đúng nội dung, địa bàn gửi phản ánh kiến
nghị, tránh gửi phản ánh kiến nghị đến cơ quan, đơn vị không thuộc thẩm quyền
giải quyết, xử lý phản ánh kiến nghị. Cá nhân, tổ chức hoàn toàn chịu trách nhiệm
về tính trung thực, chính xác và đầy đủ của thông tin phản ánh; nghiêm cấm việc
lợi dụng phản ánh kiến nghị để thực hiện các hành vi trái pháp luật.
2. Phản ánh kiến nghị vì sự văn minh, tiến bộ, lợi
ích chung của cộng đồng và toàn xã hội.
3. Tuân thủ quy định tại Điều 4, Điều 7 của Quy chế
này, về tương tác, đánh giá kết quả xử lý và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn,
vướng mắc bất cập, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy chế
này cho phù hợp./.