BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2024/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 02 tháng
07 năm 2024
|
THÔNG
TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ QUY CHẾ AN
TOÀN HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG LĨNH VỰC TÀU BAY VÀ KHAI THÁC TÀU BAY BAN HÀNH KÈM
THEO THÔNG TƯ SỐ 01/2011/TT-BGTVT NGÀY 27 THÁNG 01 NĂM 2011 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ CÁC THÔNG TƯ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 01/2011/TT-
BGTVT NGÀY 27 THÁNG 01 NĂM 2011 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng
6 năm 2006 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông
vận tải;
Căn cứ Nghị định số 66/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2015 của Chính
phủ quy định về nhà chức trách hàng không;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ vận tải và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Quy chế An toàn
hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ban hành kèm theo
Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT ngày 27 tháng 01
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và các Thông tư sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT ngày 27 tháng
01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ Quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và
khai thác tàu bay ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT ngày 27 tháng 01
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và các Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 01/2011/TT-BGTVT ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải (sau đây viết tắt là Bộ QCATHK) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Phần 1 Bộ QCATHK tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Phần 2 Bộ QCATHK tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này.
3. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Phần 3 Bộ QCATHK tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này.
4. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Phần 4 Bộ QCATHK tại Phụ lục IV ban
hành kèm theo Thông tư này.
5. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Phần 5 Bộ QCATHK tại Phụ lục V ban hành
kèm theo Thông tư này.
6. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Phần 6 Bộ QCATHK tại Phụ lục VI ban
hành kèm theo Thông tư này.
7. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Phần 7 Bộ QCATHK tại Phụ lục VII ban
hành kèm theo Thông tư này.
8. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Phần 8 Bộ QCATHK tại Phụ lục VIII ban
hành kèm theo Thông tư này.
9. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Phần 9 Bộ QCATHK tại Phụ lục IX ban
hành kèm theo Thông tư này.
10. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Phần 10 Bộ QCATHK tại Phụ lục X ban
hành kèm theo Thông tư này.
11. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Phần 11 Bộ QCATHK tại Phụ lục XI ban
hành kèm theo Thông tư này.
12. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Phần 12 Bộ QCATHK tại Phụ lục XII ban
hành kèm theo Thông tư này.
13. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Phần 14 Bộ QCATHK tại Phụ lục XIII
ban hành kèm theo Thông tư này.
14. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Phần 19 Bộ QCATHK tại Phụ lục XIV
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
Thông tư có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2024.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Tổng công ty: QLBVN, CHKVN-CTCP, HKVN- CTCP, Trực thăng VN; Cảng HK
Quốc tế Vân Đồn;
- Các Công ty cổ phần: Hàng không Pacific Airlines, Hàng không VietJet, Hàng
không Tre Việt, Hàng không Hải Âu, Hàng không lưỡng dụng Ngôi Sao Việt, Hàng
không lữ hành VN, Hàng không Bầu trời xanh, Hàng không Hành Tinh Xanh, Đào
tạo bay Việt, Dịch vụ Kỹ thuật trực thăng; Phục vụ mặt đất Sài Gòn;
- Các Công ty Bay: VASCO, VNHS, VNHN;
- Các Công ty TNHH: MTV kỹ thuật máy bay (VAECO), Kỹ thuật công nghệ hàng
không Việt Nam Singapore, MTV dịch vụ mặt đất sân bay Việt Nam, Luftavia
Limited;
- Các Công ty: SAAM, AESC;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT, Báo Giao thông;
- Lưu: VT, VTải.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Anh Tuấn
|
PHỤ
LỤC I
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHẦN 1 BỘ QUY
CHẾ AN TOÀN HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG LĨNH VỰC TÀU BAY VÀ KHAI THÁC TÀU BAY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2024/TT-BGTVT ngày 02 tháng 07 năm 2024
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Sửa đổi, bổ sung các
định nghĩa Phụ lục 1 Điều 1.007 quy định tại Phần 1 ban hành kèm theo Thông tư
số 01/2011/TT-BGTVT ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Bộ Quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai
thác tàu bay (sau đây gọi tắt là Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT) như sau:
“(4) Bảo dưỡng: là
việc thực hiện các công việc bảo dưỡng, sửa chữa để đảm bảo tình trạng đủ điều
kiện bay liên tục của tàu bay, động cơ, cánh quạt và thiết bị tàu bay bao gồm
một công việc hay kết hợp các công việc đại tu, thay thế, sửa chữa hỏng hóc, và
áp dụng cải tiến kỹ thuật hoặc sửa chữa.
(35) Chịu lửa: là khả năng chịu được
tác dụng nhiệt của ngọn lửa trong thời gian 15 phút. Các đặc tính của ngọn lửa
được nêu tại Tài liệu 2685 của Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO 2685).
(38) Chống cháy: là khả năng chịu được
tác dụng nhiệt của ngọn lửa trong thời gian 5 phút. Các đặc tính của ngọn lửa
được nêu tại Tài liệu 2685 của Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO 2685).
(49) Chương trình an
toàn quốc gia (SSP):
là một bộ tích hợp các quy chế an toàn hàng không và hoạt động cụ thể nhằm mục
đích nâng cao an toàn.
(50) Chương trình bảo
dưỡng:
là tài liệu mô tả tần suất và nội dung thực hiện các công việc bảo dưỡng cụ thể
và các quy trình có liên quan bao gồm chương trình theo dõi độ tin cậy cần
thiết cho khai thác tàu bay an toàn.
(89) Dữ liệu được phê
chuẩn:
là các thông tin kỹ thuật được công bố bởi:
(i) Quốc gia đăng ký
tàu bay;
(ii) Quốc gia Người
khai thác tàu bay;
(iii) Quốc gia thiết
kế;
(iv) Tổ chức thiết kế
được cấp Giấy chứng nhận loại;
(102) Đại diện được ủy
quyền:
là người được quốc gia tham gia điều tra sự cố, tai nạn chỉ định để tham gia
vào một cuộc điều tra tai nạn tàu bay được thực hiện bởi Quốc gia khác dựa trên
năng lực, trình độ phù hợp với mục đích điều tra.
(108) Độ cao khí áp: là áp suất khí quyển
được thể hiện dưới dạng độ cao so với khí áp tiêu chuẩn.
(156) Giấy chứng nhận
loại:
là tài liệu kỹ thuật do Quốc gia thiết kế ban hành đối với một loại tàu bay,
động cơ, cánh quạt để chứng minh việc tuân thủ các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay
áp dụng đối với loại tàu bay, động cơ, cánh quạt đó.
(188) Hệ thống tạo lực: là hệ thống bao gồm
động cơ, các bộ phận của hệ thống truyền động (nếu có) và cánh quạt (nếu được
lắp đặt), các phụ kiện, bộ phận phụ trợ và hệ thống nhiên liệu và dầu được lắp
đặt trên tàu bay nhưng không bao gồm các cánh quay của trực thăng.
(209) Điều kiện khí
tượng bay bằng thiết bị (IMC): là điều kiện khí tượng thể hiện qua tầm nhìn, khoảng
cách từ mây và trần mây có giá trị thấp hơn các tiêu chuẩn tối thiểu đối với
tầm nhìn khí tượng bay bằng mắt.
(292) Nhân viên liên
quan trực tiếp đến an toàn: là những cá nhân tham gia vào hoạt động hàng không có
trách nhiệm báo cáo các thông tin liên quan đến an toàn theo quy định của Phần
1 và Phần 19 Bộ QCATHK bao gồm thành viên tổ bay, kiểm soát viên không lưu,
nhân viên bảo dưỡng tàu bay, nhân viên của tổ chức thiết kế chế tạo tàu bay,
nhân viên điều độ khai thác bay, nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay
và những nhân viên khác làm việc tại cảng hàng không, sân bay.
(300) Nguyên nhân: là các hành động, sự
bỏ sót, các sự kiện, các điều kiện hoặc sự tổng hợp các yếu tố trên gây ra tai
nạn hoặc sự cố. Việc xác định nguyên nhân không nhằm mục đích xác định lỗi hoặc
quy trách nhiệm pháp lý đối với cá nhân.
(329) Quốc gia sản
xuất: là
quốc gia có quyền tài phán đối với tổ chức chịu trách nhiệm về lắp ráp tổng thể
tàu bay, động cơ, cánh quạt.
(352) Sự cố nghiêm trọng: là các sự cố liên quan
đến khai thác tàu bay có nguy cơ cao, nhưng chưa gây ra tai nạn xảy ra trong khoảng
thời gian từ khi có người lên tàu bay để thực hiện chuyến bay cho đến khi tất
cả mọi người đã rời khỏi tàu bay.”
2. Bổ sung các định
nghĩa vào Phụ lục 1 Điều 1.007 quy định tại Phần 1 được ban hành theo
Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như sau:
“(532) Công việc trên
không:
là việc khai thác tàu bay thực hiện cho các công việc, dịch vụ chuyên biệt như:
nông nghiệp, xây dựng, quay phim, chụp ảnh, khảo sát, quan sát và tuần tra, tìm
kiếm cứu nạn, cứu hộ, quảng cáo và các công việc chuyên biệt khác.
(533) Theo dõi: là quá trình nhận thức
để so sánh trạng thái thực tế với trạng thái dự tính. Quá trình này đòi hỏi
kiến thức, kỹ năng và thái độ để tạo ra phương pháp luận để xử lý khi có sai
lệch.
(534) Hệ thống điện tử
tàu bay:
là các thiết bị điện tử, hệ thống thiết bị vô tuyến, điều khiển bay tự động và
đồng hồ (instrument) được lắp đặt trên tàu bay.
(535) Hỏng hóc nguồn
tách rời (Discrete source damage): là hỏng hóc cấu trúc tàu bay có khả năng xảy
ra do: va chạm với chim, hư hỏng tách rời lá cánh quạt, hư hỏng tách rời động
cơ, hư hỏng tách rời máy quay năng lượng cao hoặc các nguyên nhân tương tự.
(536) Hồ sơ bảo dưỡng: là hồ sơ chi tiết về
công việc bảo dưỡng được thực hiện trên máy bay, động cơ, cánh quạt hoặc bộ
phận liên quan.
(537) Hiệu suất hoạt
động của con người:
là giới hạn và khả năng của con người có ảnh hưởng đến an toàn và hiệu quả khai
thác hoạt động hàng không.
(538) Khí quyển tiêu
chuẩn:
là khí quyển được xác định như sau:
(i) Không khí là một
loại khí khô hoàn hảo;
(ii) Các hằng số vật lý
là:
- Khối lượng mol trung
bình ở mực nước biển: M0 = 28,964 420 x 10-3 kg mol-1
- Áp suất khí quyển ở
mực nước biển: P0 = 1 013,250 hPa
- Nhiệt độ mực nước
biển: t0
= 15°C T0 = 288,15 K
- Mật độ khí quyển ở
mực nước biển: ρ0 =
1,225 0 kg m-3
- Nhiệt độ của điểm
băng: Ti
= 273,15 K
- Hằng số khí phổ quát:
R* = 8.314 32 JK-1 mol-1
(iii) Độ dốc nhiệt độ
là:
Độ
cao địa thế (km)
|
|
Từ
|
Đến
|
Độ
dốc nhiệt độ (Kelvin trên mỗi km địa thế tiêu chuẩn)
|
-5,0
|
11,0
|
-6,5
|
11,0
|
20,0
|
0,0
|
20,0
|
32,0
|
+1,0
|
32,0
|
47,0
|
+2,8
|
47,0
|
51,0
|
0,0
|
51,0
|
71,0
|
-2,8
|
71,0
|
80,0
|
-2,0
|
(539) Môi trường bất
lợi trong hoạt động của trực thăng (Hostile Environment): là môi trường hoạt
động không đảm bảo việc hạ cánh khẩn cấp được thực hiện an toàn hoặc không đảm
bảo bảo vệ cho người ngồi trên trực thăng hoặc không đảm bảo thực hiện đầy đủ
khả năng phát hiện và tìm kiếm cứu nạn.
(540) Năng lực: là hiệu suất thực hiện
nhiệm vụ được sử dụng để chỉ báo về sự hoàn thành công việc. Năng lực được biểu
hiện và theo dõi thông qua các hành vi liên quan đến kiến thức, kỹ năng và thái
độ để tiến hành các hoạt động và nhiệm vụ dưới các điều kiện nhất định.
(541) Trực thăng Loại
A: là
trực thăng nhiều động cơ được thiết kế với các tính năng cách ly động cơ và hệ
thống được quy định tại Phần IVB của Phụ ước 8 của Công
ước Chicago và có khả năng hoạt động bằng cách sử dụng dữ liệu cất cánh và
hạ cánh theo lịch trình theo khái niệm hỏng động cơ nghiêm trọng để đảm bảo đủ
diện tích bề mặt được chỉ định và khả năng thực hiện đầy đủ để tiếp tục bay an
toàn hoặc huỷ cất cánh an toàn.
(542) Trực thăng Loại B: là trực thăng một động
cơ hoặc nhiều động cơ không đáp ứng tiêu chuẩn loại A. Trực thăng loại B không
có khả năng đảm bảo để tiếp tục chuyến bay an toàn trong trường hợp hỏng động
cơ và phải hạ cánh bắt buộc.
(543) Sự thực hiện an
toàn:
là sự thực hiện an toàn của quốc gia hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hàng không
được xác định bằng những mục tiêu thực hiện an toàn và những chỉ số thực hiện
an toàn.
(544) Tàu bay: là thiết bị được nâng
giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí, bao gồm máy bay, trực
thăng, tàu lượn, khí cầu, khí cầu có điều khiển, tàu bay cánh vẫy và các thiết
bị bay khác, trừ thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ
với không khí phản lại từ bề mặt trái đất.
(545) Tải trọng tối đa
(MTOW):
là tải trọng cất cánh tối đa được phê chuẩn bởi quốc gia thiết kế, chế tạo tàu
bay.
(546) Thành viên tổ
bay:
là người được Người khai thác tàu bay chỉ định để thực hiện nhiệm vụ trên tàu
bay trong khoảng thời gian làm nhiệm vụ bay.
(547) Thành viên tổ
lái:
là thành viên tổ bay có giấy phép, thực hiện các nhiệm vụ trọng yếu đối với
khai thác tàu bay trong khoảng thời gian làm nhiệm vụ bay.
(548) Thời gian bay đôi
có giáo viên hướng dẫn: là thời gian bay trong đó học viên bay được huấn luyện bay
bởi giáo viên hướng dẫn bay ở trên tàu bay.
(549) Thiết kế loại: là tập hợp dữ liệu và
thông tin cần thiết để xác định loại tàu bay, động cơ hoặc loại cánh quạt nhằm mục
đích xác định khả năng đủ điều kiện bay.
(550) Thiết bị ghi chép
thông tin về chuyến bay tách rời tự động (ADFR): là thiết bị tích hợp
ghi chép thông tin về chuyến bay được lắp đặt trên tàu bay và có khả năng tự
động tách rời khỏi tàu bay.
(551) Tiêu chuẩn năng lực: là mức độ, khả năng
thực hiện nhiệm vụ được đánh giá là đạt yêu cầu cơ bản về năng lực.
(552) Tổ chức chịu
trách nhiệm thiết kế loại: là tổ chức giữ Giấy chứng nhận loại cho loại tàu bay, động
cơ hoặc cánh quạt do một Quốc gia thành viên ICAO cấp.
(553) Trạm điều khiển
từ xa:
là thành phần của hệ thống tàu bay được điều khiển từ xa bao gồm các thiết bị
được sử dụng để điều khiển tàu bay được điều khiển từ xa.
(554) Tàu bay điều
khiển từ xa:
là loại tàu bay không người lái được điều khiển từ trạm điều khiển từ xa.
(555) Quốc gia thiết kế
cải tiến:
là quốc gia có thẩm quyền đối với cá nhân hoặc tổ chức chịu trách nhiệm thiết
kế cải tiến hoặc sửa chữa máy bay, động cơ hoặc cánh quạt.
(556) Tàu bay cơ bản: là tàu bay có các
thiết bị tối thiểu cần thiết để cất cánh, tiếp cận và hạ cánh.
(557) Tàu bay nâng cao: là tàu bay cơ bản được
trang bị thêm các thiết bị hỗ trợ tầm nhìn trong điều kiện khai thác tầm nhìn
thấp.
(558) Bằng chứng tuân thủ: là một tập hợp các tài
liệu hoặc hoạt động mà một Quốc gia thành viên chấp nhận là đủ để chứng minh sự
tuân thủ yêu cầu đủ điều kiện bay.”
3. Bãi bỏ điểm 222 Phụ
lục 1 Điều 1.007 quy định tại Mục 3 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 21/2017/TT-BGTVT .
4. Bổ sung khoản d Điều
1.133 quy định tại Phần 1 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như
sau:
“d. Giấy phép, năng
định của nhân viên hàng không được tự động công nhận sau khi Cục HKVN thực hiện
các quy định sau:
(1) Đã đánh giá, thông
qua các quy định cấp phép chung giữa các quốc gia;
(2) Đã ký kết một thỏa
thuận chính thức công nhận quy trình công nhận tự động;
(3) Thiết lập một hệ
thống giám sát để đảm bảo việc tiếp tục thực hiện các quy định cấp phép chung;
(4) Thực hiện các quy
định về thông báo thỏa thuận đến ICAO theo Điều 83 của Công ước về Hàng không dân dụng quốc tế (Công
ước Chicago);
(5) Khi một giấy phép
được công nhận theo hình thức công nhận tự động thì trên giấy phép đó phải có
thông tin xác thực rằng giấy phép này được công nhận tự động theo thoả thuận
giữa hai quốc gia và tham chiếu tới tới số đăng ký ICAO của thoả thuận này.
Việc xác thực phải bao gồm danh sách các quốc gia tham gia thoả thuận, xác nhận
về quốc gia cấp phép nằm trong danh sách đã được ký kết thỏa thuận.”
5. Bổ sung khoản e Điều
1.155 quy định tại Phần 1 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như
sau:
“(e ) Cục HKVN có trách
nhiệm cung cấp cho các quốc gia thành viên ICAO khác thông tin xác thực của giấy
phép nhân viên hàng không do Cục HKVN cấp.”
6. Bổ sung khoản b, c Điều
1.011 quy định tại Phần 1 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như
sau:
“b. Cục HKVN phải đảm
bảo các thông tin an ninh hàng không nhạy cảm không được truyền tải khi ban hành,
phát hành, cung cấp thông tin đủ điều kiện bay liên tục;
c. Cục HKVN phải đảm
bảo các thông tin an ninh hàng không nhạy cảm được truyền tải an toàn đến cơ
quan có thẩm quyền ở Quốc gia thiết kế theo cách thức tại Phụ ước 17 của Công ước Chicago.”
7. Bổ sung điểm 5 khoản
a Phụ lục 1 Điều 1.033 quy định tại Phần 1 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
như sau:
“(5) Lĩnh vực giám sát
vận chuyển hàng nguy hiểm (Dangerous Goods Inspector):
(i) Có tối thiểu 5 năm
làm việc trong lĩnh vực hàng không dân dụng;
(ii) Có khả năng thành
thạo tiếng Anh (khả năng đọc, hiểu, nói và nghe);
(iii) Hoàn thành đào
tạo, huấn luyện về quy chế an toàn hàng không và các quy định, hướng dẫn liên
quan đến công tác kiểm tra, giám sát, phê chuẩn trong lĩnh vực vận chuyển hàng
nguy hiểm;
(iv) Có khả năng và
kinh nghiệm trong việc xây dựng các quy trình thực hiện kiểm tra, phê chuẩn và
giám sát đối với việc thực hiện các yêu cầu liên quan đến vận chuyển hàng nguy
hiểm.”
PHỤ
LỤC II
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHẦN 2 BỘ QUY
CHẾ AN TOÀN HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG LĨNH VỰC TÀU BAY VÀ KHAI THÁC TÀU BAY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2024/TT-BGTVT ngày 02 tháng 07 năm 2024
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Sửa đổi, bổ sung điểm
a Điều 2.001 quy định tại Phần 2 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
như sau:
“a. Việc đăng ký mang
quốc tịch Việt Nam và gắn dấu hiệu quốc tịch, dấu hiệu đăng ký cho tàu bay mang
quốc tịch Việt Nam phải tuân theo quy định của Luật
Hàng không dân dụng Việt Nam; Nghị định của Chính phủ về quy định đăng ký
quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay và các quy định tại Phần này.”
PHỤ
LỤC III
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHẦN 3 BỘ QUY
CHẾ AN TOÀN HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG LĨNH VỰC TÀU BAY VÀ KHAI THÁC TÀU BAY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2024/TT-BGTVT ngày 02 tháng 07 năm 2024
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Bổ sung điểm 3 khoản
đ Điều 3.063 quy định tại Phần 3 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
như sau:
“(3) Cục HKVN phải đảm
bảo tiêu chuẩn đủ điều kiện bay của tàu bay được xác định phù hợp với khoản c Điều
này."
2. Sửa đổi, bổ sung
tiêu đề và sửa đổi, bổ sung khoản a Điều 3.073 quy định tại Phần 3 ban hành kèm
theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như sau:
"3.073 HỎNG HÓC
CỦA TÀU BAY
a. Trong trường hợp tàu
bay có hỏng hóc hoặc được xác định là không đáp ứng tiêu chuẩn đủ điều kiện
bay:
(i) Quốc gia đăng ký
được phép tạm dừng khai thác tàu bay ngay lập tức.
(ii) Khi tàu bay có
hỏng hóc xảy ra tại lãnh thổ của quốc gia thành viên ICAO, Nhà chức trách hàng
không quốc gia nơi tàu bay xảy ra hỏng hóc được phép tạm dừng khai thác tàu bay
với điều kiện phải liên hệ ngay với Nhà chức trách hàng không của quốc gia đăng
ký tàu bay để thông báo tất cả các thông tin cần thiết để đưa ra phán quyết tạm
dừng khai thác tàu bay ngay lập tức."
PHỤ
LỤC IV
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHẦN 4 BỘ QUY
CHẾ AN TOÀN HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG LĨNH VỰC TÀU BAY VÀ KHAI THÁC TÀU BAY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2024/TT-BGTVT ngày 02 tháng 07 năm 2024
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Sửa đổi, bổ sung điểm
3, 4, 6, 7, 8 khoản a Điều 4.001 quy định tại Phần 4 ban hành kèm theo Thông tư
số 01/2011/TT-BGTVT như sau:
"(3) Duy trì tiêu
chuẩn đủ điều kiện bay của tàu bay động cơ, cánh quạt và thiết bị tàu bay;
(4) Tân tạo và cải tiến
tàu bay, động cơ, cánh quạt và thiết bị tàu bay;
(6) Các yêu cầu về kiểm
tra tàu bay, động cơ, cánh quạt và thiết bị tàu bay;
(7) Các yêu cầu kiểm
tra và bảo dưỡng tàu bay, động cơ, cánh quạt và thiết bị tàu bay của Người khai
thác;
(8) Ghi chép và lưu giữ
hồ sơ bảo dưỡng tàu bay, động cơ, cánh quạt và thiết bị tàu bay."
2. Bổ sung khoản c Điều
4.027 quy định tại Phần 4 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như
sau:
"c. Khi Cục HKVN
lần đầu tiên đăng ký tàu bay thuộc loại tàu bay cụ thể và thực hiện cấp hoặc
công nhận Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay mà Cục HKVN không phải là Nhà chức
trách hàng không của quốc gia thiết kế loại tàu bay đó, Cục HKVN phải thông báo
cho Quốc gia thiết kế về việc Cục HKVN đã đăng ký tàu bay này vào sổ đăng bạ
tàu bay Việt Nam.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản
a Điều 4.047 quy định tại Phần 4 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
như sau:
“a. Chủ sở hữu hoặc
người khai thác, tổ chức chịu trách nhiệm thiết kế loại, tổ chức bảo dưỡng máy
bay có trọng lượng cất cánh tối đa trên 5700 kg hoặc trực thăng có trọng lượng
cất cánh tối đa trên 3175 kg có trách nhiệm thực hiện báo cáo Cục HKVN các sự
cố kỹ thuật quy định tại Phần 19."
4. Sửa đổi, bổ sung khoản
b Điều 4.047 quy định tại Phần 4 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
như sau:
“b. Đối với tàu bay
đăng ký mang quốc tịch Việt Nam, căn cứ vào từng sự cố cụ thể, Cục HKVN thực
hiện nghĩa vụ thông báo sự cố theo quy định của Nghị định số 75/2007/NĐ-CP ngày 09/05/2007, Phần 19 Bộ QCATHK
và Phụ ước 13 của ICAO; chủ sở hữu hoặc người khai thác tàu bay phải thực hiện
báo cáo cho tổ chức chịu trách nhiệm thiết kế tàu bay, tổ chức chịu trách nhiệm
thiết kế động cơ, cánh quạt, tổ chức chịu trách nhiệm thiết kế cải tiến hoặc
sửa chữa về những thông tin hỏng hóc, trục trặc, khiếm khuyết và những sự cố có
thể ảnh hướng đến việc đảm bảo duy trì tiêu chuẩn đủ điều kiện bay liên tục của
tàu bay.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản
e Điều 4.083 quy định tại Phần 4 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
ngày 27 như sau:
“e. Mỗi cá nhân thực
hiện cải tiến hoặc sửa chữa lớn theo định nghĩa của Phần này phải sử dụng các
dữ liệu được phê chuẩn và phải được chỉ rõ trong Giấy chứng nhận cho phép khai
thác."
PHỤ
LỤC V
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHẦN 5 BỘ QUY
CHẾ AN TOÀN HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG LĨNH VỰC TÀU BAY VÀ KHAI THÁC TÀU BAY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2024/TT-BGTVT ngày 02 tháng 07 năm 2024
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Bổ sung điểm 3 khoản
a Điều 5.001 quy định tại Phần 5 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
như sau:
“(3) Thực hiện bảo
dưỡng, bảo dưỡng dự phòng đối với tàu bay, động cơ, cánh quạt và thiết bị tàu
bay.”
2. Bổ sung khoản e Điều
5.113 quy định tại Phần 5 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như
sau:
“e. Hồ sơ bảo dưỡng
phải được lưu giữ ở hình thức và định dạng đảm bảo tính dễ đọc, bảo mật và tính
toàn vẹn của hồ sơ tại mọi thời điểm.”
3. Sửa đổi, bổ sung
tiêu đề khoản a Điều 5.115 quy định tại Phần 5 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
như sau:
“a. Người thực hiện bảo
dưỡng, bảo dưỡng dự phòng, đại tu, tân tạo (rebuild), hoặc cải tiến tàu bay và
thiết bị tàu bay, phải lập hồ sơ bảo dưỡng của tàu bay và thiết bị tàu bay đó,
bao gồm:”
PHỤ
LỤC VI
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHẦN 6 BỘ QUY
CHẾ AN TOÀN HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG LĨNH VỰC TÀU BAY VÀ KHAI THÁC TÀU BAY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2024/TT-BGTVT ngày 02 tháng 07 năm 2024
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Bổ sung khoản b Điều
6.017 quy định tại Phần 6 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như
sau:
“b. Chuyến bay VFR khai
thác theo hình thức chuyến bay có kiểm soát phải được trang bị theo quy định
tại Điều 6.020.”
2. Bổ sung khoản h và i
Điều 6.020 quy định tại Phần 6 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
(được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 03/2016/TT-BGTVT) như sau:
“h. Hiển thị về tốc độ
tăng, giảm độ cao.
i. Ngoài các yêu cầu
quy định tại Điều 6.015, 6.017, khi khai thác máy bay theo các quy tắc bay bằng
thiết bị hoặc khi máy bay không thể duy trì độ cao mong muốn mà không tham
chiếu đến một hoặc nhiều thiết bị bay, phải được trang bị hai hệ thống hiển thị
và xác định độ cao độc lập.”
3. Bổ sung khoản c Điều
6.035 quy định tại Phần 6 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT (được sửa
đổi, bổ sung bởi Thông tư số 03/2016/TT-BGTVT) như sau:
“c. Người khai thác máy
bay được quy định tại khoản a Điều này phải bảo đảm đầy đủ các yêu cầu sau:
(1) Tiếp nhận báo cáo
kết quả thực hiện giữ độ cao của cơ quan giám sát được thành lập theo quy định
tại Mục 3.3.5.1 Phụ ước 11 của ICAO;
(2) Thực hiện khắc phục
ngay lập tức đối với từng tàu bay hoặc nhóm loại tàu bay được xác định trong
các báo cáo không tuân thủ các yêu cầu về giữ độ cao khi khai thác trong vùng
trời áp dụng RVSM.”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm
1 và bổ sung điểm 3, điểm 4 khoản a Điều 6.077 quy định tại Phần 6 ban hành kèm
theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như sau:
“(1) Tàu bay động cơ
tuốc bin có tải trọng cất cánh tối đa lớn hơn 5.700 kg hoặc được phê chuẩn vận
chuyển nhiều hơn 9 khách;
(3) Với tàu bay động cơ
Piston có tải trọng cất cánh tối đa lớn hơn 5.700 kg hoặc được phê chuẩn vận
chuyển nhiều hơn 9 khách. Hệ thống này phải bao gồm tối thiểu các thông số theo
quy định tại điểm 1 và điểm 3 khoản d Điều này.
(4) Với tàu bay động cơ
tuốc bin có tải trọng cất cánh tối đa nhỏ hơn hoặc bằng 5.700kg và được phê
chuẩn vận chuyển nhiều hơn 05 khách và ít hơn 9 khách và được cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện bay lần đầu từ ngày 01/01/2026. Hệ thống này phải bao gồm tối
thiểu các thông số theo quy định tại điểm 1 và điểm 3 khoản d Điều này.”
5. Bổ sung Điều 6.088 vào
Phần 6 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như sau:
“Điều 6.088 MÁY BAY
ĐỘNG CƠ TUỐC BIN - HỆ THỐNG NHẬN DIỆN VÀ CẢNH BÁO NGUY CƠ VƯỢT QUÁ ĐƯỜNG CẤT HẠ
CÁNH
Máy bay động cơ tuốc
bin có tải trọng cất cánh tối đa trên 5.700kg được cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện bay lần đầu từ ngày 01/01/2026 phải được trang bị hệ thống nhận diện và
cảnh báo nguy cơ vượt quá đường cất hạ cánh (ROAAS).”
6. Sửa đổi, bổ sung điểm
3 khoản a và khoản b Điều 6.095 quy định tại Phần 6 ban hành kèm theo Thông tư
số 01/2011/TT-BGTVT (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 21/2017/TT-BGTVT)
như sau:
"(3) 25 giờ hoạt
động đối với tất cả máy bay có trọng tải cất cánh tối đa trên 2.7000 kg được
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay lần đầu từ ngày 01/01/2022.
b. Chỉ được phép khai
thác máy bay động cơ tuốc bin được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay lần đầu
hoặc Giấy chứng nhận loại từ ngày 01/01/2016 và máy bay này được điều khiển bởi
hơn một phi công khi máy bay được trang bị CVR hoặc CARS."
7. Sửa đổi, bổ sung khoản
a, b Điều 6.098 quy định tại Phần 6 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
(được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 03/2016/TT-BGTVT) như sau:
“a. Máy bay có trọng
lượng cất cánh tối đa trên 5.700 kg mà được tổ chức thiết kế máy bay nộp đơn
xin cấp Giấy chứng nhận loại đến quốc gia thành viên ICAO từ ngày 01/01/2016 có
yêu cầu bắt buộc trang bị 01 FDR và 01 CVR, phải được trang bị 02 thiết bị ghi
thông tin kết hợp cả FDR và CVR”.
b. Máy bay có trọng
lượng cất cánh tối đa trên 15.000 kg mà được tổ chức thiết kế máy bay nộp đơn
xin cấp Giấy chứng nhận loại đến quốc gia thành viên ICAO từ ngày 01/01/2016 có
yêu cầu bắt buộc trang bị 01 FDR và 01 CVR, phải được trang bị 02 thiết bị ghi
thông tin kết hợp cả FDR và CVR. Phải lắp đặt 01 bộ gần buồng lái máy bay và 01
bộ xa nhất có thể về phía đuôi máy bay”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản
d Điều 6.167 quy định tại Phần 6 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
(được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 03/2016/TT-BGTVT) như sau:
“d. Chỉ được khai thác
tàu bay ở độ cao có áp suất khí quyển trên 376 hPa và dưới 700 hPa khi có đủ
ô-xy cho người; mặt nạ ô-xy sử dụng theo quy định tại Phụ lục 1 Điều 6.167 Bộ
QCATHK.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản
a Điều 6.170 quy định tại Phần 6 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
như sau:
“a. Người khai thác tàu
bay không được khai thác tàu bay bay biển đường dài, trừ khi tàu bay đó được
trang bị áo phao hoặc thiết bị nổi tương đương cho từng thành viên tổ bay, hành
khách trên tàu bay và phải được xếp ở vị trí dễ dàng tiếp cận từ ghế ngồi hoặc
giường của người được cung cấp để sử dụng.”
10. Sửa đổi, bổ sung khoản
c Điều 6.173 quy định tại Phần 6 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
(được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 03/2016/TT-BGTVT) như sau:
“c. Trực thăng phải
trang bị tối thiểu 01 thiết bị nổi cố định hoặc thiết bị nổi có khả năng kích
hoạt nhanh để đảm bảo hạ cánh xuống nước an toàn trong các trường hợp sau:
(1) Khai thác bay biển
hoặc ngoài khơi.
(2) Đối với trực thăng
có tính năng hoạt động loại 1 và 2, bay biển ở khoảng cách xa so với đất liền
tương đương hơn 10 phút bay ở vận tốc trung bình trong môi trường bất lợi trong
hoạt động của trực thăng.
(3) Đối với trực thăng
có tính năng hoạt động loại 3, bay biển ở vị trí cách xa đất liền với chế độ tự
quay hoặc khoảng cách hạ cánh bắt buộc an toàn từ đất liền.”
11. Bổ sung khoản m, n Điều
6.090 quy định tại Phần 6 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT (được
sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 21/2017/TT-BGTVT) như sau:
“m. Nhà sản xuất hệ
thống ghi thông tin chuyến bay phải cung cấp cho nhà chức trách hàng không của
quốc gia thiết kế, chế tạo các thông tin sau về hệ thống ghi chuyến bay:
(1) Hướng dẫn vận hành
của nhà sản xuất, các giới hạn của thiết bị và quy trình lắp đặt;
(2) Nguồn gốc hoặc
nguồn tham số và các phương trình liên quan đến số đếm với đơn vị đo lường;
(3) Báo cáo thử nghiệm
của nhà sản xuất;
(4) Thông tin chi tiết
để đảm bảo khả năng sử dụng liên tục của hệ thống ghi dữ liệu chuyến bay.
n. Nhà sản xuất hệ
thống thiết bị ghi thông tin chuyến bay hoặc nhà sản xuất máy bay phải cung cấp
thông tin liên tục về khả năng hoạt động của hệ thống ghi dữ liệu chuyến bay
cho người khai thác máy bay nhằm đưa vào chương trình bảo dưỡng liên tục đủ điều
kiện bay. Thông tin về đủ điều kiện bay liên tục này phải bao gồm chi tiết tất
cả các công việc cần thiết để đảm bảo khả năng hoạt động liên tục của hệ thống
ghi dữ liệu chuyến bay."
12. Sửa đổi, bổ sung khoản
b Điều 6.092 quy định tại Phần 6 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
như sau:
“b. Hiệu chuẩn hệ thống
FDR:
(1) Đối với những thông
số có cảm biến chỉ dành riêng cho FDR và không được kiểm tra bằng các phương
tiện khác, việc hiệu chỉnh lại phải được thực hiện trong khoảng thời gian được
xác định dựa trên thông tin đủ điều kiện bay liên tục cho hệ thống FDR. Trong
trường hợp không có thông tin như vậy, việc hiệu chuẩn lại phải được thực hiện
ít nhất 5 năm một lần. Việc hiệu chuẩn lại sẽ xác định bất kỳ sự khác biệt nào
trong quy trình chuyển đổi kỹ thuật đối với các thông số bắt buộc và để đảm bảo
rằng các thông số đó được ghi lại trong dung sai hiệu chuẩn; và
(2) Khi các thông số về
độ cao và tốc độ bay được cung cấp bởi các cảm biến dành riêng cho hệ thống FDR
thì các thông số này phải thực hiện hiệu chỉnh lại trong khoảng thời gian được
xác định bởi thông tin đủ điều kiện bay liên tục cho hệ thống FDR. Trong trường
hợp không có thông tin, việc hiệu chuẩn lại phải được thực hiện ít nhất hai năm
một lần.”
13. Bãi bỏ khoản c, d Phụ
lục 1 Điều 6.047 quy định tại Phần 6 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
(được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 03/2016/TT-BGTVT).
PHỤ
LỤC VII
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHẦN 7 BỘ QUY
CHẾ AN TOÀN HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG LĨNH VỰC TÀU BAY VÀ KHAI THÁC TÀU BAY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2024/TT-BGTVT ngày 02 tháng 07 năm 2024
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Bổ sung định nghĩa
vào Điều 7.003 quy định tại Phần 7 ban hành theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
như sau:
“(27) Điều kiện:
là môi trường, hoàn cảnh cụ thể được sử dụng để đánh giá năng lực.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản
a Điều 7.020 quy định tại Phần 7 ban hành theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như
sau:
“a. Cục HKVN cấp cho
thành viên tổ lái các năng định chủng loại tàu bay sau:
(1) Máy bay;
(2) Trực thăng.”
3. Bổ sung khoản g Điều
7.013 quy định tại Phần 7 ban hành theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như sau:
“g. Những chương trình
đào tạo cho người lái tàu bay phải được thực hiện tại tổ chức huấn luyện được
phê chuẩn bởi quốc gia thành viên ICAO.”
4. Bổ sung khoản c, d,
e, g và h Điều 7.017 quy định tại Phần 7 ban hành theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
(được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 03/2016/TT-BGTVT) như sau:
“c. Người được cấp giấy
phép không được thực hiện chức năng Người chỉ huy tàu bay hoặc lái phụ trừ
trường hợp người đó được cấp năng định loại hoặc năng định hạng theo quy định
tại Phần này.
d. Người được cấp giấy
phép người lái tàu bay không được thực hiện chức năng Người chỉ huy tàu bay
hoặc lái phụ của tàu bay bằng thiết bị khi người đó có quyền hạn bao gồm bay
bằng thiết bị phù hợp đối với chủng loại tàu bay.
e. Khi năng định loại
tàu bay được cấp với giới hạn chỉ được thực hiện chuyến bay trong giai đoạn bay
bằng cho người lái tàu bay là lái phụ hoặc người chỉ huy tàu bay thì các giới
hạn này phải được nêu rõ trong giấy phép.
g. Đối với các chuyến
bay huấn luyện, chuyến bay kiểm tra hoặc các chuyến bay không vì mục đích
thương mại, không chở khách, giấy phép người lái tàu bay được cấp với thời hạn
tương ứng với thời gian hoàn thành chuyến bay và không phải thực hiện các quy
định về việc cấp năng định loại, năng định hạng tàu bay.
h. Các giới hạn áp dụng
đối với năng định loại được cấp phải được ghi rõ trong giấy phép người lái tàu
bay.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều
7.023 quy định tại Phần 7 ban hành theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như sau:
“7.023 CẤP NĂNG ĐỊNH
HẠNG TÀU BAY
a. Cục HKVN cấp năng
định hạng tàu bay sau:
(1) Một động cơ hạ cánh
trên mặt đất;
(2) Một động cơ hạ cánh
trên mặt nước;
(3) Nhiều động cơ hạ
cánh trên mặt đất;
(4) Nhiều động cơ hạ
cánh trên mặt nước.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản
a và b Điều 7.025 quy định tại Phần 7 ban hành theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
(được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 03/2016/TT-BGTVT như sau:
“a. Theo quy định tại Phần
này, Cục HKVN cấp các năng định loại sau:
(1) Máy bay được phê
chuẩn để khai thác với tối thiểu 02 người lái;
(2) Trực thăng;
(3) Máy bay lắp động cơ
tuốc bin;
(4) Tàu bay theo yêu
cầu về huấn luyện chuyển loại của nhà sản xuất tàu bay
b. Năng định loại tàu
bay quy định tại khoản a của Điều này cũng được cấp cho lái phụ.”
7.
Sửa đổi, bổ sung Điều 7.043 quy định tại Phần 7 ban hành theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
(được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 42/2020/TT- BGTVT) như sau:
“7.043 CẤP NĂNG ĐỊNH CHO
NHÂN VIÊN SỬA CHỮA CHUYÊN NGÀNH HÀNG KHÔNG
a. Cục HKVN cấp năng
định sau cho nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không:
(1) Thân cánh;
(2) Động cơ;
(3) Cánh quạt;
(4) Điện điện tử;
(5) Thiết bị phụ;
(6) Dịch vụ đặc biệt;
(7) Lắp ráp tàu bay thử
nghiệm.”
8. Sửa đổi, bổ sung điểm
3 và 4 khoản a Điều 7.117 quy định tại Phần 7 ban hành theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
như sau:
“(3) Trường hợp người
làm đơn đã có năng định hạng tàu bay trong giấy phép thì không cần phải đáp ứng
các quy định về thời gian huấn luyện theo quy định trong phần này đối với năng
định hạng đề nghị cấp;
(4) Trường hợp người
làm đơn đã có năng định hạng tàu bay trong giấy phép thì không cần kiểm tra sát
hạch lý thuyết theo quy định của phần này đối với năng định hạng đề nghị cấp.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều
7.120 quy định tại Phần 7 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT- như sau:
“7.120 NĂNG ĐỊNH LOẠI
TÀU BAY
a. Người lái tàu bay đề
nghị cấp năng định loại tàu bay đồng thời với năng định chủng loại hoặc năng
định hạng tàu bay phải đáp ứng các yêu cầu sau:
(1) Có năng định bay
bằng thiết bị phù hợp với năng định chủng loại, năng định hạng hoặc năng định
loại tàu bay đề nghị cấp;
(2) Có kinh nghiệm, sự
giám sát phù hợp trên loại tàu bay hoặc buồng lái giả định và được xác nhận
trong sổ ghi giờ bay hoặc hồ sơ huấn luyện cho thấy người đó đã đáp ứng được
các yêu cầu phù hợp với giấy phép cho năng định hạng tàu bay đề nghị cấp:
(i) Các phương thức bay
bình thường trong các giai đoạn của chuyến bay;
(ii) Các phương thức
bất thường và khẩn nguy liên quan đến hỏng hóc hoặc hoạt động sai chức năng của
trang thiết bị, như là động cơ, các hệ thống và khung sườn;
(iii) Phương thức sử
dụng thiết bị bao gồm phương thức tiếp cận bằng thiết bị, tiếp cận hụt và hạ
cánh dưới điều kiện bình thường, bất thường và khẩn nguy, bao gồm cả tình huống
giả định hỏng động cơ;
(iv) Huấn luyện ngăn
ngừa tình trạng bất thường tàu bay (UPRT);
(v) Phương thức đối với
tổ lái mất khả năng làm việc và phối hợp tổ bay bao gồm việc phân công nhiệm vụ
thành viên tổ lái; phối hợp tổ bay và sử dụng danh mục kiểm tra.
(3) Đối với năng định
loại quy định tại điểm 1 khoản a Điều 7.025: phải đạt bài kiểm tra kiến thức và
kỹ năng của loại tàu bay để đảm bảo khai thác an toàn loại tàu bay đề nghị cấp
năng định, tương ứng với vai trò là người chỉ huy tàu bay (pilot- in-command)
hoặc lái phụ (co-pilot). Đối với năng định loại quy định tại các điểm 2, 3, 4 khoản
a Điều 7.025: phải đạt bài kiểm tra kiến thức và kỹ năng loại tàu bay để đảm
bảo khai thác an toàn loại tàu bay đề nghị cấp năng định, tương ứng với các yêu
cầu về cấp phép và chức năng lái tàu bay của người làm đơn.
(4) Đối với giấy phép
người lái tàu bay vận tải hàng không, phải đảm bảo được kiến thức theo quy định
của phần này đối với giấy phép người lái tàu bay vận tải hàng không;
(5) Phải thực hiện bài
kiểm tra sát hạch kỹ năng trong điều kiện bay bằng thiết bị, trừ trường hợp quy
định tại khoản d Điều này.
b. Cục HKVN cấp năng
định loại tàu bay với giới hạn “chỉ bay bằng mắt” trong các trường hợp sau:
(1) Người làm đơn đề
nghị cấp năng định loại đối với tàu bay không có khả năng đáp ứng các quy định
về điều khiển và phương thức bay bằng thiết bị theo yêu cầu đối với nội dung
kiểm tra sát hạch thực hành;
(2) Tàu bay không có
trang thiết bị để thể hiện khả năng bay bằng thiết bị.
c. Người làm đơn đề
nghị cấp năng định loại máy bay nhiều động cơ, có một vị trí lái được thực hiện
các quy định của khoản b trên loại tàu bay tương tự có nhiều động cơ và nhiều
vị trí lái.
d. Người làm đơn đề
nghị cấp năng định loại máy bay một động cơ, có một vị trí lái được thực hiện
các quy định của khoản b trên loại tàu bay tương tự có một động cơ và nhiều vị
trí lái.
e. Giáo viên kiểm tra
thực hiện các nội dung kiểm tra theo các quy định tại Phần này.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điều
7.082 quy định tại Phần 7 ban hành theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT (được sửa
đổi, bổ sung bởi Thông tư số 03/2016/TT-BGTVT) như sau:
“7.082 QUY ĐỊNH VỀ
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA GIÁO VIÊN HUẤN LUYỆN BAY
a. Người lái không được
thực hiện huấn luyện bay để cấp giấy phép và năng định cho người lái khác trừ
khi được Cục HKVN cấp phép.
b. Việc cấp phép bao
gồm:
(1) Cấp năng định giáo
viên huấn luyện bay trong giấy phép người lái tàu bay;
(2) Bổ nhiệm giáo viên
huấn luyện bay đại diện của Tổ chức huấn luyện được phê chuẩn để thực hiện huấn
luyện bay;
(3) Cấp các năng định
huấn luyện bay theo quy định tại Phần này.
c. Chỉ được thực hiện
việc huấn luyện bay trên thiết bị huấn luyện mô phỏng được phê chuẩn để cấp
giấy phép hoặc năng định của người lái khi giấy phép, kinh nghiệm huấn luyện
bay phù hợp.”
11. Sửa đổi, bổ sung Điều
7.131 quy định tại Phần 7 ban hành theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT (được sửa
đổi, bổ sung bởi Thông tư số 03/2016/TT-BGTVT) như sau:
“Điều 7.131 QUYỀN HẠN
CỦA NGƯỜI ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP HỌC VIÊN BAY
a. Học viên bay chỉ
được cấp Giấy phép học viên bay khi tuân thủ các quy định tương ứng tại Phần
này.
b. Quyền hạn của người
được cấp giấy phép học viên bay được quy định tại Chương C Phần 10.”
12.
Sửa đổi, bổ sung khoản b Điều 7.133 quy định tại Mục 7 Phụ
lục V ban hành kèm theo Thông tư số 09/2023/TT-BGTVT như sau:
“b Có giấy chứng nhận
sức khoẻ loại 2 còn hiệu lực theo quy định tại Phần 8 của Bộ quy chế an toàn
hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay.”
13. Bãi bỏ điểm 2 khoản
a Điều 7.153 quy định tại Phần 7 ban hành kèm theo Thông tư số số 01/2011/TT-BGTVT .
14. Bãi bỏ mục “Ghi chú”
Điều 7.163 quy định tại Phần 7 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT .
15. Bãi bỏ Phụ lục 1
của Điều 7.163 quy định tại Phần 7 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT .
16. Sửa đổi, bổ sung Điều
7.180 quy định tại Phần 7 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như
sau:
“7.180 YÊU CẦU VỀ KINH
NGHIỆM BAY ĐỐI VỚI NGƯỜI LÁI TÀU BAY THƯƠNG MẠI
a. Người làm đơn đề
nghị cấp giấy phép lái tàu bay thương mại phải có kinh nghiệm bay tối thiểu
theo quy định tại Phụ lục 1 Điều này và được giáo viên thể hiện trên hồ sơ huấn
luyện.
b. Người làm đơn đã
hoàn thành khoá huấn luyện giấy phép lái tàu bay thương mại do ATO thực hiện
phải đáp ứng tối thiểu 150 giờ kinh nghiệm, cụ thể như sau:
(1) Đối với máy bay:
(i) 70 giờ là người chỉ
huy tàu bay (Pilot-In-Command);
(ii) 20 giờ bay huấn
luyện đường dài (Cross-Country) với vai trò là người chỉ huy tàu bay, trong đó
bao gồm tối thiểu 01 chặng bay đường dài có tổng quãng đường không nhỏ hơn 540
km (300Nm) và hạ cánh toàn toàn (Full-Stop) ở hai sân bay khác nhau;
(iii) 10 giờ huấn luyện
thiết bị trong đó không nhiều hơn 05 giờ mặt đất huấn luyện bay bằng thiết bị;
(vi) Nếu để được khai
thác ban đêm, người lái tàu bay phải được huấn luyện tối thiểu 05 giờ bay đêm,
trong đó bao gồm 05 lần cất cánh và 05 lần hạ cánh với vai trò là người chỉ huy
tàu bay.
(2) Đối với Trực thăng:
(i) 35 giờ với vai trò
người chỉ huy tàu bay;
(ii) 10 giờ bay đường
dài với vai trò người chỉ huy tàu bay và bao gồm 01 chặng bay đường dài hạ cánh
tối thiểu ở hai sân bay khác nhau;
(iii) 10 giờ huấn luyện
bay bằng thiết bị, trong đó không nhiều hơn 05 giờ mặt đất huấn luyện bay bằng
thiết bị;
(vi) Nếu để được khai
thác ban đêm, người lái tàu bay phải được huấn luyện tối thiểu 05 giờ bay đêm,
trong đó bao gồm 05 lần cất cánh và 05 lần hạ cánh vòng kín với vai trò là
người chỉ huy tàu bay.
d. Người lái tàu bay đề
nghị cấp giấy phép người lái tàu bay thương mại và bay bằng thiết bị phải tuân
thủ các yêu cầu về kinh nghiệm bay được quy định trong Phụ lục 1 Điều 7.180 về
yêu cầu kinh nghiệm bay đối với giấy phép lái tàu bay thương mại và bay bằng
thiết bị (CPL/IR).”
17.
Sửa đổi, bổ sung tiết (i) điểm 1 khoản c Phụ lục 1 Điều 7.035 quy định tại Phần
7 ban hành theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông
tư số 09/2023/TT-BGTVT) như sau:
“(i) Đã hoàn thành ít
nhất 50 giờ với tư cách là giáo viên hoặc người kiểm tra trong FSTDs, trong đó
ít nhất 15 giờ trong khoảng thời gian 12 tháng liên tục trước ngày hết hiệu lực
năng định SFI.”
18.
Sửa đổi, bổ sung tên Phụ lục 1 Điều 7.180 quy định tại Phần 7 ban hành kèm theo
Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT (được sửa đổi, bổ sung bởi quy định tại Mục 21 Phụ
lục V ban hành kèm theo Thông tư số 09/2023/TT-BGTVT) như sau:
“PHỤ LỤC 1 ĐIỀU 7.180: CHƯƠNG
TRÌNH HUẤN LUYỆN TÍCH HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI LÁI TÀU BAY THƯƠNG MẠI VÀ BAY BẰNG
THIẾT BỊ (CPL/IR).”
19. Sửa đổi, bổ sung Điều
7.220 quy định tại Phần 7 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như
sau:
“7.220 YÊU CẦU VỀ KINH
NGHIỆM BAY ĐỐI VỚI NGƯỜI LÁI TÀU BAY VẬN TẢI HÀNG KHÔNG: NĂNG ĐỊNH CHỦNG LOẠI
MÁY BAY
a. Người làm đơn đề
nghị cấp giấy phép lái tàu bay vận tải hàng không phải đáp ứng:
(1) Đối với máy bay:
tối thiểu 1500 giờ bay kinh nghiệm trên máy bay, cụ thể như sau:
(i) Tối đa 100 giờ bay
trên buồng lái mô phỏng, trong đó tối đa 25 giờ được thực hiện trên thiết bị
huấn luyện phương thức bay hoặc thiết bị huấn luyện bay bằng thiết bị cơ bản;
(ii) Tối thiểu 500 giờ
với vai trò người chỉ huy tàu bay dưới sự giám sát;
(iii) 250 giờ với vai
trò là người chỉ huy tàu bay hoặc tối thiểu 70 giờ bay với vai trò lái chính và
thời gian cần thiết còn lại với vai trò người chỉ huy tàu bay dưới sự giám sát;
(iv) 200 giờ bay đường
dài, trong đó tối thiểu 100 giờ với vài trò là người chỉ huy tàu bay hoặc người
chỉ huy tàu bay dưới sự giám sát;
(v) 75 giờ bay bằng
thiết bị, trong đó không nhiều hơn 30 giờ mặt đất bay bằng thiết bị;
(vi) 100 giờ bay đêm
với vai trò là người chỉ huy tàu bay hoặc lái phụ lái phụ.
(2) Đối với trực thăng:
tối thiểu 1000 giờ bay kinh nghiệm trên trực thăng, cụ thể như sau:
(i) Tối đa 100 giờ bay
trên buồng lái mô phỏng, trong đó tối đa 25 giờ được thực hiện trên thiết bị
huấn luyện phương thức bay hoặc thiết bị huấn luyện bay bằng thiết bị cơ bản;
(ii) 250 giờ với vai
trò là người chỉ huy tàu bay hoặc tối thiểu 70 giờ bay với vai trò lái chính và
thời cần thiết còn lại với vai trò người chỉ huy tàu bay dưới sự giám sát;
(iii) 200 giờ bay đường
dài, trong đó tối thiểu 100 giờ với vài trò là người chỉ huy tàu bay hoặc người
chỉ huy tàu bay dưới sự giám sát;
(iv) 30 giờ bay bằng
thiết bị, trong đó không nhiều hơn 10 giờ mặt đất bay bằng thiết bị;
(vi) 05 giờ bay đêm với
vai trò là người chỉ huy tàu bay hoặc lái phụ lái phụ.”
20. Bãi bỏ Phụ lục 1 Điều
7.220 quy định tại Phàn 7 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT .
21. Sửa đổi, bổ sung khoản
a Điều 7.217 quy định tại Phần 7 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
như sau:
“a. Người làm đơn đề
nghị cấp giấy phép lái tàu bay vận tải hàng không đối với máy bay phải đáp ứng
các quy định đối với cấp giấy phép người lái tàu bay thương mại và năng định
định bay bằng thiết bị đối với chủng loại tàu bay quy định tại Mục IV Chương F Phần
7 và Điều 7.113 Bộ QCATHK. Người làm đơn đề nghị cấp giấy phép lái tàu bay vận
tải hàng không đối với máy bay phải đáp ứng các quy định đối với cấp giấy phép
người lái tàu bay thương mại và năng định định bay bằng thiết bị đối với chủng
loại tàu bay quy định tại Mục IV Chương F Phần 7 Bộ QCATHK.
Ghi chú: Xem Phụ lục 1 Điều
7.217 về yêu cầu kỹ năng bay cấp giấy phép lái tàu bay vận tải hàng không.”
22. Bổ sung tiết (iv) điểm
2 khoản a Điều 7.243 quy định tại Phần 7 ban hành theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
như sau:
“(iv) Không có hồ sơ vi
phạm về an toàn, đạo đức, vi phạm trong công tác thực hiện huấn luyện trong
vòng 01 năm trước ngày đề nghị gia hạn.”
23. Sửa đổi, bổ sung điểm
2 khoản a Điều 7.253 quy định tại Phần 7 ban hành theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
(được sửa đổi, bổ sung tại Mục 1 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 21/2017/TT-BGTVT)
như sau:
“(2) Có giấy chứng nhận
sức khoẻ loại 2.
24. Bãi bỏ điểm 5 và 7 Điều
7.290 quy định tại Phần 7 ban hành theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT (được sửa
đổi, bổ sung tại Mục 53 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 03/2016/TT-BGTVT).
25.
Bãi bỏ điểm 1 và 2 khoản g Phụ lục 1 Điều 7.353 quy định tại Phần 7 ban hành
theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT (được sửa đổi, bổ sung tại Mục 11 Phụ
lục 7 ban hành kèm theo Thông tư số 42/2020/TT-BGTVT).
26. Bãi bỏ Điều 7.425, Điều
7.427 và Điều 7.430 quy định tại Phần 7 ban hành theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
(được sửa đổi, bổ sung tại Mục 62 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 03/2016/TT-BGTVT).
27. Sửa đổi, bổ sung Phụ
lục 1 Điều 7.160 quy định trong Phần 7 ban hành theo Thông tư 01/2011/TT-BGTVT
như sau:
“PHỤ LỤC 1 ĐIỀU 7.160: CÁC
QUY ĐỊNH VỀ KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI PHI CÔNG TƯ NHÂN
a. Ngoài các yêu cầu
tại Điều 7.160, người đề nghị cấp PPL phải đáp ứng kinh nghiệm đối với chủng
loại tàu bay theo bảng sau:
Ghi chú 1: Trong bảng
dưới đây, các chữ viết tắt được hiểu như sau:
A= Máy bay; H= Trực
thăng
BẢNG 1 - 7.160
KINH NGHIỆM CỤ THỂ
|
A
|
H
|
SỐ GIỜ BAY TỐI THIỂU
|
(1) Tổng giờ bay
|
40
|
40
|
(2) Tổng giờ bay - Khoá học được phê chuẩn
|
35
|
35
|
(3) Hướng dẫn bay - Hạng tàu bay
|
20
|
20
|
(4) Hướng dẫn bay - Bay đường dài
|
03
|
03
|
(5) Hướng dẫn bay - Thiết bị
|
03
|
03
|
(6) Hướng dẫn bay - Chuẩn bị kiểm tra thực hành (trước 60
ngày)
|
03
|
03
|
(7) Thời gian bay đơn
dưới sự giám sát của giáo viên hướng dẫn bay
|
10
|
10
|
(8) Thời gian bay đơn
- Bay đường dài
|
05
|
05
|
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
|
(9) Số lần cất hạ
cánh đơn đến điểm dừng hoàn toàn {với mỗi lần hạ cánh liên quan đến chuyến
bay theo phương thức vòng lượn} tại sân bay với đài kiểm soát đang hoạt động
|
05
|
05
|
(10) Bay đơn đường
dài (theo quy định tối thiểu là 270km hoặc 150 dặm), trong hành trình được
thực hiện với hai điểm hạ cánh khác nhau.
|
28.
Bãi bỏ khoản e Điều 7.025 quy định tại Phần 7 ban hành theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
(được sửa đổi, bổ sung tại Mục 13 Phụ lục V ban hành kèm
theo Thông tư số 09/2023/TT-BGTVT).
29.
Bãi bỏ khoản c Phụ lục 1 Điều 7.023 quy định tại Phần 7 ban hành theo Thông tư
số 01/2011/TT-BGTVT (được sửa đổi, bổ sung tại Mục 16 Phụ
lục V ban hành kèm theo Thông tư số 09/2023/TT-BGTVT).
30. Bổ sung khoản g Điều
7.110 quy định tại Phần 7 ban hành theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như sau:
“g. Để gia hạn năng
định loại, năng định chủng loại, năng định hạng tàu bay, người làm đơn phải
tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn phù hợp về huấn luyện và kiểm tra trong Phần
7 hoặc Phần 14 của Bộ QCATHK.”
31.
Sửa đổi, bổ sung điểm 2 của khoản b Điều 7.215 quy định tại Phần 7 ban hành theo
Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT (được sửa đổi, bổ sung tại Mục 12 Phụ
lục V ban hành kèm theo Thông tư số 09/2023/TT-BGTVT) như sau:
“(2) Khóa huấn luyện lý
thuyết ATP tích luỹ từng phần đối với máy bay và trực thăng: người đề nghị cấp
giấy phép người lái tàu bay ATPL(A) hoặc ATPL(H) hoàn thành huấn luyện kiến
thức lý thuyết theo dạng từng phần, tối thiểu phải có giấy phép PPL(A) hoặc
PPL(H) được cấp theo Phụ ước 1 của Công ước
Chicago và hoàn thành huấn luyện kiến thức lý thuyết để đảm bảo đủ 750 giờ
huấn luyện lý thuyết ATP theo quy định tại Phần này.”
32.
Bãi bỏ điểm 3 khoản b Điều 7.215 quy định tại Phần 7 ban hành theo Thông tư số
01/2011/TT-BGTVT (được sửa đổi, bổ sung tại Mục 12 Phụ
lục V ban hành kèm theo Thông tư số 09/2023/TT-BGTVT).
33.
Sửa đổi, bổ sung tiết (ii) và (iii) điểm 1 khoản g Điều 7.025 quy định tại Phần
7 ban hành theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT (được sửa đổi, bổ sung tại Mục 13
Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 09/2023/TT-BGTVT) như sau:
“(ii) Người lái tàu bay
thực hiện khoá huấn luyện chuyển loại chéo (CCQ) đã hoàn thành nội dung kiểm
tra kỹ năng nhưng chưa từng hoàn thành nội dung huấn luyện vòng kín tại sân
(base training) phải huấn luyện phục hồi theo chương trình tương ứng với khoảng
thời gian ngắt quãng như sau:
Thời
gian ngắt quãng
|
Nội
dung huấn luyện
|
Dưới 2 tháng
|
Không yêu cầu
|
Từ 2 tháng tới dưới 3
tháng
|
MND1 tại tiết i điểm
1 khoản này
|
Từ 3 tháng tới dưới 6
tháng
|
MND2 tại tiết i điểm
1 khoản này
|
Từ 6 tháng tới dưới 9
tháng
|
MND3 tại tiết i điểm
1 khoản này
|
Từ 9 tháng tới dưới
12 tháng
|
MND4 tại tiết i điểm
1 khoản này
|
Từ 12 tháng tới dưới
18 tháng
|
MND5 tại tiết i điểm
1 khoản này
|
Từ 18 tháng tới dưới
24 tháng
|
MND6 tại tiết i điểm
1 khoản này
|
Từ 24 tháng trở lên
|
Chuyển loại ban đầu
quy định tại Phụ lục 5 Điều 7.120
|
(iii) Người lái tàu bay
thực hiện khoá huấn luyện chuyển loại chéo (CCQ) đã hoàn thành nội dung kiểm
tra kỹ năng và đã từng hoàn thành nội dung huấn luyện vòng kín tại sân (base
training) đối với loại tàu bay trước khi thực hiện CCQ phải huấn luyện phục hồi
theo chương trình tương ứng với khoảng thời gian ngắt quãng như sau:
Thời
gian ngắt quãng
|
Nội
dung huấn luyện
|
Dưới 6 tháng
|
Không yêu cầu
|
Từ 6 tháng tới dưới 9
tháng
|
MND1 tại tiết i điểm
1 khoản này
|
Từ 9 tháng tới dưới
12 tháng
|
MND2 tại tiết i điểm
1 khoản này
|
Từ 12 tháng tới dưới
18 tháng
|
MND3 tại tiết i điểm
1 khoản này
|
Từ 18 tháng tới dưới
24 tháng
|
MND4 tại tiết i điểm
1 khoản này
|
Từ 24 tháng trở lên
|
Chuyển loại ban đầu
quy định tại Phụ lục 5 Điều 7.120
|
”
34.
Bãi bỏ cụm từ “Kết quả kiểm tra sát hạch trình độ, kinh nghiệm trên chủng loại,
hạng, loại tàu bay phù hợp với năng định đề nghị cấp” tại điểm 4 khoản d Phụ
lục 1 Điều 7.110 quy định tại Phần 7 ban hành theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
(được sửa đổi, bổ sung tại khoản b Mục 2 Phụ lục V ban
hành kèm theo Thông tư số 56/2018/TT-BGTVT).
35. Sửa đổi, bổ sung khoản
c và e Phụ lục 1 Điều 7.120 quy định tại Phần 7 ban hành kèm theo Thông tư số
01/2011/TT-BGTVT như sau:
“c. Giáo trình huấn
luyện kiến thức lý thuyết được xây dựng phải có nội dung đảm bảo đáp ứng các
quy định tại khoản a của Phụ lục này.
e. Người có Giấy chứng
nhận đã hoàn thành huấn luyện MCC về trực thăng sẽ được miễn các quy định hoàn
thành chương trình kiến thức lý thuyết quy định tại Phụ lục này.”
36.
Sửa đổi, bổ sung điểm 4 khoản b Phụ lục 4 Điều 7.120 quy định tại Phần 7 ban
hành theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT (được sửa đổi, bổ sung tại khoản d
Mục 6 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 09/2023/TT-BGTVT) như sau:
“(4) Để gia hạn năng
định loại và hạng tàu bay nhiều động cơ trong trường hợp người lái phải huấn
luyện phục hồi, người lái phải tuân thủ các quy định sau:”
37. Sửa đổi, bổ sung khoản
d Phụ lục 1 Điều 7.327 quy định tại Phần 7 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
như sau:
“(d) Người đề nghị cấp
giấy phép giáo viên hướng dẫn bay đáp ứng được các quy định này bao gồm được
huấn luyện bay và trên mặt đất do giáo viên hướng dẫn được phép thực hiện và
được xác nhận là người đề nghị thi đỗ kỳ kiểm tra thực hành về các lĩnh vực
khai thác sau đây áp dụng đối với năng định giáo viên hướng dẫn bay.
Ghi chú 1: Trong bảng
dưới đây, các chữ viết tắt được hiểu như sau: A= Máy bay; RH= Tàu bay động cơ
Rotor-Trực thăng.
BẢNG 1 - 7.237
CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN
CỤ THỂ
|
A
|
RH
|
(1)Hướng dẫn bay cơ
bản
|
X
|
X
|
(2) Hướng dẫn kỹ
thuật
|
X
|
X
|
(3) Chuẩn bị trước
khi bay
|
X
|
X
|
(4) Bài chuẩn bị
trước khi bay về cơ động trong chuyến bay
|
X
|
X
|
(5) Sân bay và khai
thác thuỷ phi cơ
|
X
|
X
|
(6) Khai thác sân bay
trực thăng
|
|
X
|
(7) Khai thác bãi đỗ
tàu lượn
|
|
|
(8) Phương thức bay
chờ
|
|
X
|
(9) Cất cánh, hạ cánh
và bay vòng lượn
|
X
|
X
|
(10) Khởi hành và hạ
cánh
|
|
|
(11) Tốc độ hoạt động
|
|
|
(12) Quy tắc bay cơ
bản
|
X
|
X
|
(13) Bay với tốc độ
chậm
|
X
|
X
|
(14) Chòng chành và
xoáy
|
X
|
|
(15) Cơ động
|
X
|
X
|
(16) Kỹ thuật bay vọt
lên
|
|
|
(17) Khai thác máy
bay nhiều động cơ
|
X
|
X
|
(18) Khai thác đặc
biệt
|
|
X
|
(19) Tham chiếu mặt
đất
|
X
|
X
|
(20) Cơ động thiết bị
cơ bản
|
X
|
X
|
(21) Bay với phương
thức bay bằng thiết bị
|
X
|
X
|
(22) Các huấn lệnh và
các phương thức kiểm soát không
|
X
|
X
|
(23) Bay với phương
thức bay bằng thiết bị
|
X
|
X
|
(24) Sử dụng thiết bị
hỗ trợ dẫn đường
|
X
|
X
|
(25) Khai thác khẩn
nguy
|
X
|
X
|
(26) Phương thức sau
khi bay
|
X
|
X
|
(27) Khởi hành bay
bằng thiết bị
|
X
|
X
|
(28) Bay cơ bản bằng
thiết bị
|
X
|
X
|
(29) Các phương thức
bay hành trình và đến bằng thiết bị
|
X
|
X
|
(30) Phương thức tiếp
cận bằng thiết bị
|
X
|
X
|
”
38. Sửa đổi, bổ sung khoản
b Phụ lục 1 Điều 7.355 quy định tại Phần 7 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
như sau:
“b. Các môn học: kiến
thức cần thiết đối với từng môn học cơ bản cho giấy phép AMT phải căn cứ theo bảng
tham chiếu dưới đây. Các môn học áp dụng cho từng năng định sẽ được đánh dấu
“×”.
”
PHỤ
LỤC VIII
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHẦN 8 BỘ QUY
CHẾ AN TOÀN HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG LĨNH VỰC TÀU BAY VÀ KHAI THÁC TÀU BAY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2024/TT-BGTVT ngày 02 tháng 07 năm 2024
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Bãi bỏ cụm từ “Hội
đồng đánh giá kết quả giám định sức khỏe” tại khoản b Điều 8.045 quy định tại Phần
8 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT (được sửa đổi, bổ sung tại Mục
7 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư số 03/2016/TT-BGTVT).
2. Sửa đổi, bổ sung
tiêu đề điểm 1 khoản a Phụ lục 1 Điều 8.023 quy định tại Phần 8 ban hành kèm
theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như sau:
“(1) Cơ sở y tế giám
định sức khỏe nhân viên hàng không đã được Cục HKVN phê chuẩn có trách nhiệm
gửi trực tiếp hoặc qua mạng điện tử hoặc qua đường bưu chính đến Cục HKVN hồ sơ
đánh giá và kết quả giám định sức khoẻ nhân viên hàng không, của Người đề nghị
cấp Giấy chứng nhận sức khỏe nhân viên hàng không và phải chịu trách nhiệm về
tính bảo mật, tính trung thực của các thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ bao gồm:”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản
a Điều 8.013 quy định tại Phần 8 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
(được sửa đổi, bổ sung tại Mục 2 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư số 03/2016/TT-BGTVT)
như sau:
“a. Giám định viên y
khoa có chức năng, nhiệm vụ như sau:
(1) Thực hiện việc khám
sức khỏe để đánh giá sự phù hợp của người đề nghị cấp Giấy chứng nhận sức khoẻ
phục vụ cho việc cấp hoặc gia hạn giấy phép, năng định theo quy định, tiêu
chuẩn sức khoẻ của Việt Nam;
(2) Đề nghị cấp hoặc từ
chối cấp Giấy chứng nhận sức khỏe phù hợp với nội dung quy định tại phần này để
Cơ sở giám định sức khoẻ nhân viên hàng không xem xét, quyết định việc cấp Giấy
chứng nhận sức khoẻ.
(3) Khi hoàn thành việc
giám định sức khoẻ nhân viên hàng không theo các quy định, tiêu chuẩn của Việt
Nam, Giám định viên y khoa phải điều phối tập hợp các kết quả giám định sức
khoẻ đó, ký và báo cáo Cục HKVN, trong đó nêu chi tiết kết quả giám định và
đánh giá các kết quả liên quan tới sức khoẻ.
(4) Trường hợp kết quả
giám định sức khoẻ nhân viên hàng không dưới định dạng điện tử thì chữ ký điện
tử của Giám định viên y khoa phải được thiết lập trong báo cáo đó.
(5) Trường hợp việc
giám định sức khoẻ cho nhân viên hàng không được thực hiện bởi nhiều Giám định
viên y khoa, Cục HKVN phải chỉ định một trong số các Giám định viên y khoa chịu
trách nhiệm trong việc điều phối tập hợp các kết quả giám định sức khoẻ, đánh
giá các kết quả giám định sức khoẻ, ký và báo cáo Cục HKVN.
(6) Giám định viên y
khoa phải báo cáo đầy đủ các thông tin cho Cục HKVN để Cục HKVN có đầy đủ cơ
sở, khả năng thực hiện đánh giá công tác giám định sức khoẻ nhân viên hàng
không của Giám định viên y khoa.”
4.
Bổ sung tiết (ix) vào mục 2 khoản a Điều 8.007 quy định tại Phần 8 ban hành kèm
theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT (được sửa đổi, bổ sung tại khoản
c Mục 2 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 09/2023/TT-BGTVT) như sau:
“(ix) Học viên bay.”
5. Bổ sung khoản e Điều
8.033 quy định tại Phần 8 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như
sau:
“e. Giấy chứng nhận sức
khoẻ nhân viên hàng không được cấp bởi Cơ sở y tế giám định sức khoẻ nhân viên
hàng không có thẩm quyền.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản
a Điều 8.037 quy định tại Phần 8 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
như sau:
“a. Cơ sở y tế giám
định sức khoẻ nhân viên hàng không chỉ cấp Giấy chứng nhận sức khỏe đặc biệt
cho người đề nghị cấp khi đáp ứng các điều kiện sau:
(1) Kết luận chính thức
về sức khỏe chỉ ra rằng trong trường hợp đặc biệt người đề nghị cấp không đủ điều
kiện với bất kỳ yêu cầu nào đó nhưng không ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền
hạn được ghi trong giấy phép:
(i) Không ảnh hưởng đến
an toàn khi thực hiện nhiệm vụ;
(ii) Không ảnh hưởng
đến an toàn khai thác tàu bay;
(iii) Không ảnh hưởng
đến việc gây ra mất khả năng làm việc.
(2) Có tính đến năng
lực, kỹ năng, kinh nghiệm và các điều kiện làm việc của người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận sức khỏe đặc biệt.
(3) Người có giấy phép
phải tuân thủ các giới hạn được ghi trong trong Giấy chứng nhận sức khỏe để
thực hiện công việc an toàn.”
7. Bổ sung Chương E vào
Phần 8 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như sau:
“CHƯƠNG E: YÊU CẦU CHUNG
VỀ GIÁM ĐỊNH ĐỂ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN SỨC KHỎE
Các quy định cụ thể về
giám định sức khoẻ phải tuân thủ toàn bộ các quy định của ICAO tại Chương 6
trong Phụ ước 1 của Công ước Chicago (Annex 1).”
PHỤ
LỤC IX
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHẦN 9 BỘ QUY
CHẾ AN TOÀN HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG LĨNH VỰC TÀU BAY VÀ KHAI THÁC TÀU BAY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2024/TT-BGTVT ngày 02 tháng 07 năm 2024
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Sửa đổi, bổ sung khoản
a Điều 9.067 quy định tại Phần 9 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
như sau:
“a. Chương trình huấn
luyện phải đảm bảo học viên có năng lực trình độ tương đương với quy định về
kinh nghiệm trong Phần 7 đối với các đối tượng không được huấn luyện theo chương
trình huấn luyện được phê chuẩn đó.”
2. Bãi bỏ điểm 14, 15
và sửa đổi điểm 12 khoản a Điều 9.055 quy định tại Phần 9 ban hành kèm theo
Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như sau:
“a. Bãi bỏ điểm 14, 15 khoản
a Điều 9.055.
b. Sửa đổi điểm 12 khoản
a Điều 9.055 như sau:
(12) Nhân viên kỹ thuật
bảo dưỡng tàu bay.”
3. Bãi bỏ khoản e Điều
9.135 quy định tại Phần 9 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT .
4. Sửa đổi, bổ sung khoản
a Điều 9.160 quy định tại Phần 9 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
như sau:
“a. ATO mức 2 phải đảm
bảo tối thiểu 01 thiết bị huấn luyện bay mô phỏng phù hợp với chương trình huấn
luyện và được Cục HKVN phê chuẩn.”
PHỤ
LỤC X
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHẦN 10 BỘ QUY
CHẾ AN TOÀN HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG LĨNH VỰC TÀU BAY VÀ KHAI THÁC TÀU BAY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2024/TT-BGTVT ngày 02 tháng 07 năm 2024
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Sửa đổi, bổ sung khoản
a Điều 10.060 quy định tại Phần 10 ban hành theo Thông tư 01/2011/TT-BGTVT
(được sửa đổi tại Thông tư số 03/2016/TT-BGTVT) như sau:
“a. Trừ các trường hợp
nêu trong khoản b Điều này, người lái tàu bay chỉ được khai thác loại tàu bay
dân dụng mà yêu cầu trong giấy phép phải có năng định loại tàu bay khi đang giữ
giấy phép người lái tàu bay có năng định loại còn hiệu lực theo quy định tại Điều
7.025 của Phần 7”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều
10.093 quy định tại Phần 10 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như
sau:
“Điều 10.093 QUYỀN HẠN
CỦA NGƯỜI LÁI THƯƠNG MẠI
a. Quyền hạn của người
lái tàu bay thương mại:
(1) Thực hiện vai trò
là người lái tàu bay tư nhân trên chủng loại tàu bay phù hợp;
(2) Thực hiện vai trò
của người chỉ huy tàu bay (pilot-in-command) trên chủng loại tàu bay không khai
thác thương mại;
(3) Thực hiện vai trò
người chỉ huy tàu bay (pilot-in-command) trong khai thác thương mại đối với
chủng loại tàu bay được phê chuẩn khai thác một người lái;
(4) Thực hiện vai trò
của lái phụ (co-pilot) đối với chủng loại tàu bay yêu cầu phải khai thác với
lái phụ (co-pilot).
b. Người có giấy phép
lái tàu bay nhiều người lái (MPL) có thể thực hiện chức năng của:
(1) Lái phụ (co-pilot)
trên tàu bay yêu cầu phải có lái phụ
(2) Người chỉ huy tàu
bay (pilot-in-command) khi được xác nhận khai thác thương mại trong giấy phép
lái tàu bay nhiều người lái.
c. Trước khi khai thác
trong môi trường ban đêm, người lái tàu bay phải được huấn luyện bay đêm trên
chủng loại tàu bay phù hợp, bao gồm cất cánh và hạ cánh, dẫn đường.”
3. Bổ sung Điều 10.258
vào Phần 10 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như sau:
“10.258 CHỐNG CHÁY
a. Thành phần của hệ
thống chống cháy và bản tóm tắt tiêu chuẩn cấp chứng nhận chống cháy khoang
hàng phải được cung cấp trong tài liệu hướng dẫn bay hoặc các tài liệu hỗ trợ
khai thác tàu bay.
b. Người khai thác tàu
bay phải thiết lập các chính sách và quy trình đối với các vật phẩm được vận
chuyển trong khoang hàng hóa nhằm đảm bảo trong trường hợp hỏa hoạn liên quan
đến các vật phẩm đó, đám cháy có thể được phát hiện, ngăn chặn và dập tắt theo
khả năng thiết kế của tàu bay liên quan đến chống cháy khoang hàng cho đến khi
tàu bay hạ cánh an toàn.”
4. Bổ sung Điều 10.341
vào Phần 10 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như sau:
“10.341 KHÍ TƯỢNG CHO
HOẠT ĐỘNG CỦA TRỰC THĂNG
a. Chuyến bay được thực
hiện theo VFR sẽ không được bắt đầu trừ khi các báo cáo khí tượng hiện tại hoặc
sự kết hợp giữa các báo cáo và dự báo hiện tại chỉ ra rằng các điều kiện khí
tượng dọc theo đường bay hoặc một phần của đường bay hoặc trong khu vực dự định
bay các hoạt động theo VFR, vào thời điểm thích hợp, sẽ đảm bảo tuân thủ các
quy tắc này. Khi chuyến bay được thực hiện theo VFR, việc sử dụng hệ thống hình
ảnh nhìn đêm (NVIS) hoặc các hệ thống tăng cường tầm nhìn khác không làm giảm
yêu cầu tuân thủ các quy định tại khoản này.
b. Chuyến bay được thực
hiện theo IFR sẽ không được bắt đầu trừ khi có thông tin chỉ ra rằng các điều
kiện tại sân bay trực thăng đích đến hoặc địa điểm hạ cánh hoặc, khi cần có sân
bay trực thăng dự bị, ít nhất một sân bay trực thăng dự bị, tại thời điểm đến
dự kiến, sẽ bằng hoặc cao hơn tiêu chuẩn tối thiểu hoạt động của sân bay trực
thăng.
c. Để đảm bảo có giới
hạn an toàn phù hợp khi xác định việc tiếp cận và hạ cánh có thể được thực hiện
an toàn tại vị trí hạ cánh trực thăng hoặc sân bay dự bị, người khai thác phải
chỉ rõ các giá trị gia tăng thích hợp cho độ cao của trần mây và tầm nhìn quy định
trong tài liệu hướng dẫn khai thác.
d. Chuyến bay được khai
thác trong điều kiện có băng đã biết hoặc dự kiến không được bắt đầu trừ khi
trực thăng được cấp chứng chỉ và trang bị để hoạt động trong các điều kiện đó.
e. Chuyến bay được lên
kế hoạch hoặc dự kiến khai thác trong điều kiện mặt đất bị nghi ngờ hoặc đã
biết có băng sẽ không được bắt đầu trừ khi trực thăng đã được kiểm tra đóng
băng và nếu cần, đã được xử lý làm tan băng, chống đóng băng thích hợp. Sự tích
tụ băng hoặc các chất gây ô nhiễm tự nhiên khác phải được loại bỏ để trực thăng
được giữ ở điều kiện đủ điều kiện bay trước khi cất cánh.”
5. Bổ sung khoản g, h,
i, k, và l vào Phụ lục 2 Điều 10.075 quy định tại Phần 10 ban hành kèm theo
Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như sau:
“g. Người có giấy phép
người lái tàu bay thương mại, khi thực hiện nhiệm vụ lái phụ trên tàu bay có
yêu cầu lái phụ và trên chuyến bay vận tải hàng không được phép ghi lại thời
gian bay là lái phụ thực hiện nhiệm vụ của người chỉ huy tàu bay dưới sự giám
sát của người chỉ huy tàu bay được chỉ định bởi Người khai thác tàu bay trong
trường hợp:
(i) Lái phụ có trách
nhiệm kiểm tra tính chính xác của kế hoạch bay và bảng kê khai tải trọng cho
chuyến bay, bao gồm cả tính toán nhiên liệu;
(ii) Lái phụ đảm bảo
rằng mỗi thành viên tổ bay đã thực hiện tất cả các quy trình trong tài liệu
khai thác và các tài liệu liên quan khác trong tất cả các giai đoạn của chuyến
bay: tàu bay tại sân đỗ, lăn, cất cánh, trong khi tàu bay đang bay, hạ cánh và
trong các trường hợp bất thường, khẩn nguy;
(iii) Trong chuyến bay
khi người lái phụ thực hiện tất cả các nhiệm vụ và chức năng của người chỉ huy
tàu bay trong phạm vi thực tế từ vị trí ngồi của lái phụ;
(iv) Trong trường hợp
việc vận hành khai thác được thực hiện bằng phương thức tự động, người lái phụ
đưa ra mọi quyết định liên quan đến việc sử dụng các hệ thống bay và mặt đất có
liên quan;
(v) Người lái phụ đảm
bảo tất cả các vấn đề phát sinh từ các điều kiện khí tượng, quy trình thông tin
liên lạc và quy trình về kiểm soát không lưu được giải quyết;
(vi) Người chỉ huy tàu
bay được chỉ định bởi Người khai thác tàu bay để giám sát lái phụ phải xác nhận
vào sổ bay của người lái phụ hoặc hồ sơ về chuyến bay đó phải được lưu trữ bởi
Người khai thác tàu bay.
h. Giáo viên kiểm tra
bay được ghi nhận là người chỉ huy tàu bay khi thực hiện bài kiểm tra bay.
i. Giáo viên bay được
ghi nhận là người chỉ huy tàu bay khi thực hiện bài kiểm tra bay đường dài với
phi công thương mại.
k. Người lái tàu bay có
thể được ghi nhận thời gian bay là người chỉ huy tàu bay dưới sự giám sát
(PICUS) để đáp ứng đủ yêu cầu về kinh nghiệm với giấy phép người lái tàu bay
vận tải hàng không.
l. Trong trường hợp tàu
bay được quy định cho loại hình khai thác bay đơn thì người chỉ huy tàu bay
được chỉ định để giám sát người lái tàu bay thì không được ghi nhận giờ bay là
người chỉ huy tàu bay để đáp ứng đủ yêu cầu về kinh nghiệm với giấy phép người
lái tàu bay vận tải hàng không.”
6. Sửa đổi, bổ sung
tiêu đề Phụ lục 1 Điều 10.433 quy định tại Phần 10 ban hành kèm theo Thông tư
số 01/2011/TT-BGTVT như sau:
“PHỤ LỤC 1 CỦA ĐIỀU 10.443
LOẠI VÙNG TRỜI VÀ CÁC TIÊU CHUẨN KHÍ TƯỢNG TỐI THIỂU BAY BẰNG MẮT (VMC)”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều
10.255 quy định tại Phần 10 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như
sau:
“10.255. Khoảng cách
tối đa từ sân bay thích hợp cho tàu bay hai động cơ trở lên không có phê chuẩn
thời gian mở rộng (EDTO)
a. Người khai thác tàu
bay không được khai thác tàu bay hai động cơ trở lên trong điều kiện tiêu chuẩn
không khí tĩnh trên đường bay có điểm cách xa từ sân bay thích hợp nhiều hơn
một khoảng cách như sau:
(1) Đối với tàu bay
nhiều động cơ tuốc bin có cấu hình ghế khách hoạt động tối đa (MOPSC) từ 20 ghế
trở lên, khoảng cách tương đương với quãng đường bay trong 60 phút với một động
cơ không hoạt động (One-engine-Inoperative (OEI)) ở tốc độ bay bằng được xác
định theo khoản b Điều này;
(2) Đối với tàu bay
nhiều động cơ tuốc bin có cấu hình ghế khách hoạt động tối đa MOPSC từ 19 ghế
trở xuống, khoảng cách tương đương với quãng đường bay trong 120 phút, hoặc khi
đáp ứng các tiêu chuẩn trong Điều 10.257, lên đến 180 phút đối với tàu bay phản
lực, với một động cơ không hoạt động (OEI) ở tốc độ bay bằng được xác định theo
khoản b Điều này;
(3) Đối với tàu bay
động cơ cánh quạt có cấu hình ghế khách hoạt động tối đa (MOPSC) từ 9 ghế trở
xuống hoặc và trọng lượng cất cánh tối đa dưới 5.700 kg hoặc tàu bay động cơ
piston có cấu hình ghế khách hoạt động tối đa (MOPSC) nhiều hơn 9 ghế hoặc và
trọng lượng cất cánh tối đa vượt quá 5.700 kg, tùy theo giá trị nào thấp hơn:
(i) Khoảng cách tương
đương với quãng đường bay trong 120 phút với một động cơ không hoạt động (OEI)
ở tốc độ bay bằng được xác định theo khoản b Điều này;
(ii) 300 NM.
b. Người khai thác tàu
bay phải xác định tốc độ để tính toán khoảng cách tối đa tới sân bay thích hợp
trên từng loại hoặc biến thể tàu bay hai động cơ được khai thác, không vượt quá
tốc độ khai thác tối đa (VMO), dựa trên tốc độ bay thực mà tàu bay có thể duy
trì với điều kiện một động cơ không hoạt động.
c. Người khai thác tàu
bay phải đưa các dữ liệu cho từng loại hoặc biến thể tàu bay vào tài liệu hướng
dẫn khai thác, bao gồm:
(1) Tốc độ bay OEI đã
xác định;
(2) Khoảng cách tối đa
được xác định từ một sân bay phù hợp.
d. Trường hợp khai thác
ở khoảng cách trên 120 phút đến 180 phút theo quy định của điểm 2 khoản a Điều
này, Người khai thác tàu bay phải xây dựng:
(1) Quy trình lập kế
hoạch bay và kiểm soát chuyến bay;
(2) Các hướng dẫn và
quy trình bảo dưỡng cụ thể để đảm bảo mức độ dự kiến của đủ điều kiện bay của
tàu bay cũng như độ tin cậy liên tục của tàu bay trong đó chương trình bảo
dưỡng tàu bay của Người khai thác tàu bay quy định tại Phần 4 và Phần 5 Bộ
QCATHK bao gồm:
(i) Chương trình tiêu
thụ dầu của động cơ;
(ii) Chương trình giám
sát tình trạng động cơ.”
8. Sửa đổi, bổ sung Điều
10.257 quy định tại Phần 10 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
(được sửa đổi, bổ sung tại Mục 10 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư số 21/2017/TT-BGTVT)
như sau:
“10.257 KHAI THÁC TÀU
BAY TUỐC BIN HAI ĐỘNG CƠ TRỞ LÊN KHÔNG ÁP DỤNG ETOPS (EDTO) VỚI CẤU HÌNH GHẾ KHÁCH
HOẠT ĐỘNG TỐI ĐA (MOPSC) TỪ 19 GHẾ TRỞ XUỐNG TỪ 120 ĐẾN 180 PHÚT TỪ SÂN BAY
THÍCH HỢP
a. Khi khai thác trong khoảng
thời gian từ 120 đến 180 phút, Người khai thác tàu bay phải đưa thông tin liên
quan vào tài liệu khai thác (OM) và quy trình bảo dưỡng.
b. Tàu bay phải được
chứng nhận CS-25 hoặc tương đương.
c. Sự cố động cơ và
hành động khắc phục:
(1) Người khai thác tàu
bay phải báo cáo tất cả các sự cố và số giờ bay của động cơ tới Tổ chức được
cấp Giấy chứng nhận loại động cơ và tàu bay tới Nhà chức trách hàng không có
thẩm quyền.
(2) Những sự cố này
phải được Người khai thác tàu bay đánh giá và dựa trên ý kiến của Tổ chức được
cấp Giấy chứng nhận loại động cơ và tàu bay khi các sự cố này có ảnh hưởng đến
an toàn khai thác.
(3) Khi không có đủ dữ
liệu thống kê do kích thước đội bay nhỏ, giờ bay tích lũy ít, các sự kiện, sự
cố vẫn cần được đánh giá theo trường hợp cụ thể.
(4) Việc đánh giá hoặc
thống kê nhằm đưa ra các hành động khắc phục cụ thể hoặc áp dụng các hạn chế
khai thác.
(5) Các sự cố động cơ
bao gồm việc động cơ tắt trên mặt đất và trong khi bay, sự cố cháy động cơ, các
trường hợp không đạt được mức lực đẩy dự kiến hoặc khi tổ bay thực hiện hành
động để giảm lực đẩy xuống dưới mức bình thường với bất kể lý do gì và việc
tháo gỡ động cơ ngoài kế hoạch cần được đánh giá, báo cáo và đưa ra các hành
động khắc phục.
(6) Người khai thác tàu
bay phải đảm bảo rằng tất cả các hành động khắc phục được yêu cầu bởi cơ quan
có thẩm quyền đều được thực hiện.
d. Bảo dưỡng:
(1) Chương trình giám
sát mức tiêu thụ dầu phải bao gồm theo dõi xu hướng tiêu thụ dầu, có tính đến
lượng dầu bổ sung cần thiết và tuân thủ các quy định trong tài liệu bảo dưỡng
của nhà sản xuất máy bay, động cơ.
(2) Chương trình giám
sát động cơ phải bao gồm giám sát tình trạng động cơ, mô tả các thông số cần
giám sát, phương pháp thu thập dữ liệu và quy trình thực hiện khắc phục cũng
như phải dựa trên hướng dẫn của nhà sản xuất động cơ. Việc giám sát này sẽ được
sử dụng để phát hiện sự suy giảm hệ thống động cơ ở giai đoạn đầu từ đó cho
phép thực hiện hành động khắc phục trước khi ảnh hưởng an toàn khai thác.
e. Huấn luyện tổ bay:
Người khai thác tàu bay
phải xây dựng chương trình đào tạo cho tổ bay bao gồm các nội dung sau:
(1) Quản lý nhiên liệu:
xác định mức nhiên liệu cần thiết trên tàu trước khi khởi hành và giám sát
lượng nhiên liệu trên tàu khi đang bay, bao gồm cả việc tính toán lượng nhiên
liệu còn lại. Quy trình cần phải cung cấp cơ chế kiểm tra độc lập các chỉ số
liên quan đến lượng nhiên liệu bao gồm lượng nhiên liệu có sẵn, lượng nhiên
liệu đã tiêu thụ, lượng nhiên liệu còn lại và dự trữ cuối.
(2) Các quy trình đối
với chuyển hướng chuyến bay hoặc điều chỉnh đường bay trên chuyến bay.
(3) Dữ liệu hiệu suất
hoạt động một động cơ (OEI): quy trình giảm độ cao (drift-down) và dữ liệu trần
bay tối đã cho khai thác một động cơ (OEI).
(4) Thu thập, đánh giá
thông tin thời tiết trên đường bay và các sân bay dự bị.
g. Chuẩn bị, kiểm tra
trước khi khởi hành: nội dung chuẩn bị, kiểm tra trước khi khởi hành phải được
mô tả trong tài liệu hướng dẫn khai thác, bao gồm kế hoạch đối với các tình
huống bất thường có thể xảy ra trên chuyến bay liên quan đến hỏng động cơ và
chuyển hướng tới sân bay trên đường bay.
h. Danh mục thiết bị
tối thiểu (MEL): người khai thác tàu bay phải thiết lập trong MEL các thiết bị
cần thiết cho các hoạt động khai thác không ETOPS (EDTO) từ 120 đến 180 phút.
Người khai thác tàu bay phải đảm bảo rằng MEL tính đến tất cả các mục do nhà
sản xuất yêu cầu có liên quan đến loại hoạt động khai thác này.
i. Quy tắc lập và kế
hoạch chuyến bay
Người khai thác tàu bay
phải xây dựng các quy trình nhằm đảm bảo các quy định sau:
(1) Cung cấp nhiên liệu
và dầu: để cho tàu bay thực hiện chuyến bay tầm xa, Người khai thác tàu bay
phải đảm bảo mang đủ nhiên liệu và dầu để đáp ứng các yêu cầu khai thác hiện
hành theo quy định của Phần 10 Bộ QCATHK và nhiên liệu bổ sung dựa trên các điều
kiện sau:
(i) Tình huống nhiên
liệu tới hạn: khi thiết lập lượng nhiên liệu dự trữ tới hạn, người khai thác
phải xác định lượng nhiên liệu cần thiết để bay đến điểm quan trọng nhất của
đường bay và thực hiện chuyển hướng sang sân bay dự bị trong trường hợp giả
định có sự cố cả của động cơ và hệ thống điều áp không khí trong khoang khách.
Người khai thác tàu bay phải tính đến lượng nhiên liệu bổ sung để:
(A) Bay từ điểm tới hạn
đến sân bay dự bị:
(a) Ở độ cao 10.000 ft;
(b) Ở độ cao 25.000 ft
hoặc trần động cơ một động cơ (OEI Ceiling), tùy theo mức nào thấp hơn, với điều
kiện tất cả người ngồi trên tàu có thể được cung cấp và sử dụng oxy trong thời
gian cần thiết để bay từ điểm tới hạn đến sân bay dự bị.
(B) Giảm cao và giữ ở
độ cao 1500 ft trong 15 phút ở điều kiện tiêu chuẩn.
(C) Giảm cao tới MDA/DH
và thực hiện tiếp cận hụt (có tính đến phương thức tiếp cận hụt hoàn chỉnh).
(D) Một tiếp cận và hạ
cánh bình thường.
(ii) Chống đóng băng:
nhiên liệu bổ sung được sử dụng khi khai thác trong điều kiện đóng băng và phải
tính đến sự tích tụ băng trên các bề mặt không được bảo vệ nếu xảy ra hiện
tượng đóng băng trong quá trình chuyển hướng, dựa trên dữ liệu của nhà sản xuất
(nếu có).
(iii) Vận hành động cơ
phụ (APU): nếu APU phải được sử dụng để cung cấp thêm năng lượng điện thì cần
xem xét đến nhiên liệu bổ sung cần thiết.
(2) Phương tiện liên
lạc: Người khai thác tàu bay phải đảm bảo tính sẵn có của các phương tiện liên
lạc để cho phép liên lạc thoại hai chiều đáng tin cậy giữa tàu bay và cơ quan
ATC thích hợp ở độ cao hành trình khi một động cơ không hoạt động (OEI).
(3) Xem xét nhật ký kỹ
thuật tàu bay để đảm bảo rằng các quy trình MEL thích hợp, các hạng mục hỏng
hóc trì hoãn và kiểm tra bảo dưỡng bắt buộc đã được hoàn thành.
(4) Các sân bay dự bị
trên đường bay (Enroute Alternate - ERA): Người khai thác tàu bay phải đảm bảo
rằng các sân bay ERA sẵn có cho đường bay dự kiến, trong khoảng cách bay trong
180 phút dựa trên tốc độ bay bằng với một động cơ không hoạt động (OEI) và nằm
trong giới hạn được chứng nhận của tàu bay đã được lựa chọn bởi Người khai thác
tàu bay có điều kiện thời tiết bằng hoặc cao hơn mức tối thiểu áp dụng trong khoảng
thời gian áp dụng theo quy định tại Phần này đối với sân bay dự bị.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản
a, b, c Phụ lục 1 Điều 10.115 quy định tại Phần 10 ban hành kèm theo Thông tư
số 01/2011/TT-BGTVT như sau:
“a. Người khai thác tàu
bay có trách nhiệm lập danh sách thành viên tổ bay bao gồm đối tượng là thành
viên tổ lái, tiếp viên hàng không, nhân viên kỹ thuật theo tàu bay và các nhân
viên làm nhiệm vụ chuyến bay khác nhằm mục đích công vụ (như thực hiện chuyến
bay chuyên cơ) để trình Cục HKVN xem xét và cấp Giấy chứng nhận thành viên tổ
bay trong quá trình làm nhiệm vụ.
b. Đối với thành viên
tổ lái, nhân viên kỹ thuật, Cục HKVN sẽ đối chiếu với hồ sơ của người lái tàu
bay, nhân viên kỹ thuật được lưu giữ tại Cục HKVN để cấp Giấy chứng nhận thành
viên tổ bay.
c. Đối với tiếp viên
hàng không và các nhân viên làm nhiệm vụ chuyến bay khác, Người khai thác lập
danh sách và kết quả huấn luyện, kiểm tra trình độ đáp ứng các yêu cầu về an
toàn hàng không đối với nhiệm vụ trên chuyến bay làm căn cứ để Cục HKVN cấp
Giấy chứng nhận thành viên tổ bay.”
10. Bãi bỏ điểm 6, 7 khoản
a Điều 10.363 quy định tại Phần 10 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
(được sửa đổi, bổ sung tại khoản a Mục 14 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông
tư số 21/2017/TT-BGTVT).
11. Sửa đổi, bổ sung khoản
b Điều 10.383 quy định tại Phần 10 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
như sau:
“b. Khi tàu bay bị tàu
bay quân sự hoặc tàu bay nhà nước bay chặn, người chỉ huy tàu bay phải tuân thủ
các quy định về bay chặn của quốc gia bay qua hoặc tiêu chuẩn quốc tế về bay
chặn”
12. Sửa đổi, bổ sung khoản
b Điều 10.305 quy định tại Phần 10 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT:
“b. Không được thực
hiện chuyến bay đường dài bằng tàu bay một động cơ vào ban đêm trong không phận
Việt Nam trừ khi đáp ứng quy định tại điểm 7 khoản a Điều 12.033.”
PHỤ
LỤC XI
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHẦN 11 BỘ QUY
CHẾ AN TOÀN HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG LĨNH VỰC TÀU BAY VÀ KHAI THÁC TÀU BAY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2024/TT-BGTVT ngày 02 tháng 07 năm 2024
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Bổ sung Chương K vào
Phần 11 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như sau:
“CHƯƠNG K: KHAI THÁC
TRỰC THĂNG BAY CẤP CỨU Y TẾ
11.185 ÁP DỤNG
a. Chương này áp dụng
cho các hoạt động khai thác tàu bay trực thăng liên quan đến các chuyến bay cấp
cứu y tế.
11.186 YÊU CẦU VỀ KHAI
THÁC
a. Người khai thác tàu
bay chỉ được khai thác các chuyến bay cấp cứu y tế khi được Cục HKVN phê chuẩn
trong tài liệu hướng dẫn khai thác về loại hình khai thác này.
11.187 YÊU CẦU VỀ TRANG
THIẾT BỊ
a. Các trang thiết bị y
tế lắp đặt trên trực thăng phải đảm bảo tuân thủ các quy định của Bộ y tế.
b. Việc lắp đặt các
trang thiết bị y tế trên trực thăng phải tuân thủ các hướng dẫn của nhà sản
xuất tàu bay.
11.188 YÊU CẦU VỀ TRANG
THIẾT BỊ LIÊN LẠC
a. Ngoài các quy định
về trang thiết bị liên lạc đối với khai thác chuyến bay thương mại thông
thường, trực thăng phải được trang bị thiết bị liên lạc hai chiều đảm bảo khả
năng liên lạc liên tục với cá nhân, tổ chức thuê dịch vụ bay cấp cứu y tế và tổ
chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cấp cứu y tế.
11.189 TIÊU CHUẨN KHAI
THÁC TỐI THIỂU
a. Trực thăng có tính
năng khai thác thuộc nhóm 1 khi thực hiện các chuyến bay cấp cứu y tế phải tuân
thủ tiêu chuẩn thời tiết tối thiểu theo bảng dưới đây.
Tiêu
chuẩn khai thác tối thiểu
|
Khai
thác với 02 người lái tàu bay
|
Khai
thác với 01 người lái tàu bay
|
Điều
kiện thời tiết ban ngày
|
Trần
mây
|
Tầm
nhìn
|
Trần
mây
|
Tầm
nhìn
|
Lớn
hơn hoặc bằng 500ft
|
Theo
quy định tối thiểu VFR
|
Lớn
hơn hoặc bằng 500ft
|
Theo
quy định tối thiểu VFR
|
400-499ft
|
1000m*
|
400-499ft
|
2000m
|
Khai
thác với 02 người lái tàu bay
|
Khai
thác với 01 người lái tàu bay
|
300-399ft
|
2000m
|
300-399ft
|
3000m
|
|
|
|
|
Điều
kiện thời tiết ban đêm
|
Đáy
mây
|
Tầm
nhìn
|
Đáy
mây
|
Tầm
nhìn
|
1200ft
|
2500m
|
1200ft**
|
3000m
|
* Trên hành trình bay
đối với chuyến bay theo quy tắc bay bằng mắt (VFR), tiêu chuẩn này có thể giảm
xuống 800m đảm bảo tổ bay quan sát được địa hình, chướng ngại vật và thực hiện
bay tránh với tốc độ phù hợp theo quy định tại khoản c của điều này.
** Trên hành trình bay đối
với chuyến bay theo quy tắc bay bằng mắt, tiêu chuẩn này có thể giảm xuống
1000ft khi đảm bảo tổ bay quan sát được địa hình, chướng ngại vật.
b. Trên hành trình bay
(en-route), khi điều kiện thời tiết giảm dưới tiêu chuẩn về đáy mây (cloud
base) hoặc tầm nhìn tối thiểu theo bảng tại khoản a, Trực thăng chỉ được phê
chuẩn bay trong điều kiện khí tượng bay bằng mắt (VMC) phải huỷ chuyến bay hoặc
quay trở lại sân bay căn cứ.
c. Khi bay trong điều
kiện thời tiết có tầm nhìn dưới 5km, tầm nhìn về phía trước không được thấp hơn
khoảng cách trực thăng bay được trong 30 giây để đảm bảo có thể tránh được
chướng ngại vật trên đường bay. Bảng tốc độ tham chiếu tương ứng với tầm nhìn
như sau:
Tầm
nhìn (m)
|
Tốc
độ (kt)
|
800
|
50
|
1500
|
100
|
2000
|
120
|
11.190 YÊU CẦU VỀ TÍNH
NĂNG
a. Trực thăng thuộc
nhóm tính năng cấp 3 không được thực hiện chuyến bay qua khu vực có địa hình
bất lợi.
b. Cất cánh và hạ cánh:
(1) Chỉ trực thăng khai
thác ở tính năng cấp 1 mới được phép thực hiện tiếp cận chót và cất cánh để
thực hiện chuyến bay đến và đi từ bệnh viện nằm trong khu vực có địa hình bất
lợi khi bệnh viện đó là sân bay căn cứ.
(2) Chỉ trực thăng khai
thác ở tính năng cấp 1 mới được phép thực hiện tiếp cận và cất cánh để thực
hiện chuyến bay đến và đi từ bệnh viện nằm trong khu vực có địa hình bất lợi
nhưng không phải là sân bay căn cứ.
(3) Chỉ có trực thăng
khai thác ở tính năng cấp 2 mới được phép thực hiện chuyến bay cấp cứu y tế từ
địa điểm nằm trong khu vực có địa hình bất lợi.
(4) Chuyến bay cấp cứu
y tế phải khai thác tại các địa điểm nằm trong khu vực đủ lớn để không bị ảnh
hưởng bởi chướng ngại vật. Khi khai thác ban đêm, các địa điểm này phải được
chiếu sáng để đảm bảo quan sát toàn bộ địa điểm và toàn bộ các chướng ngại vật
tại địa điểm đó.
11.191 YÊU CẦU ĐỐI VỚI
TỔ BAY
a. Lựa chọn: người khai
thác tàu bay phải xây dựng các tiêu chuẩn lựa chọn thành viên tổ bay để thực
hiện các chuyến bay cấp cứu y tế, trong đó phải ưu tiên sử dụng những Người lái
tàu bay đã có kinh nghiệm khai thác các chuyến bay cấp cứu y tế.
b. Kinh nghiệm: kinh
nghiệm tối thiểu đối với Người chỉ huy tàu bay thực hiện chuyến bay cấp cứu y
tế phải có tổng giờ bay không nhỏ hơn:
(1) 1000 giờ bay với
chức năng PIC của tàu bay trong đó có 500 giờ với chức năng PIC đối với trực
thăng hoặc 1000 giờ với chức năng lái phụ thực hiện các chuyến bay cấp cứu y
tế, trong đó có 500 giờ là PIC bay dưới sự giám sát và 100 giờ với chức năng là
PIC đối với trực thăng;
(2) 500 giờ kinh nghiệm
khai thác trực thăng được tích luỹ trong môi trường khai thác có các đặc tính, điều
kiện tương tự như môi trường dự định khai thác;
(3) Đối với Người lái
thực hiện các chuyến bay cấp cứu y tế ban đêm, phải có tối thiểu 20 giờ bay
trong điều kiện VMC ban đêm với chức năng PIC.
c. Huấn luyện: hoàn
thành toàn bộ các quy định về huấn luyện đối với quy trình bay cấp cứu y tế
trong hệ thống tài liệu khai thác.
d. Năng lực hiện tại:
tất cả người lái tàu bay thực hiện các chuyến bay cấp cứu y tế phải hoàn thành
tối thiểu 30 phút bay bằng thiết bị trên trực thăng hoặc trong buồng lái mô
phỏng trong vòng 06 tháng.
e. Thành phần tổ bay:
(1) Chuyến bay ngày:
tối thiểu 01 người lái và 01 thành viên kỹ thuật cấp cứu y tế:
(i) Có thể giảm xuống
01 người lái tàu bay khi:
(A) Tại địa điểm khai
thác chuyến bay cấp cứu y tế, Người chỉ huy tàu bay được yêu cầu để tìm các hỗ
trợ y tế bổ sung. Trong trường hợp này, thành viên kỹ thuật cấp cứu y tế có thể
hỗ trợ người bệnh trong khi Người chỉ huy tàu bay;
(B) Sau khi tới địa điểm
để chở bệnh nhân và nhận thấy cần phải lắp cáng, thành viên kỹ thuật cấp cứu y
tế không thể ngồi tại vị trí ghế phía trước do ảnh hưởng bởi cáng vừa lắp;
(C) Bệnh nhân yêu cầu
sự hỗ trợ của thành viên kỹ thuật cấp cứu y tế trên chuyến bay.
(ii) Trong các trường
hợp quy định tại tiết (i), các quy định về tiêu chuẩn khai thác tối thiểu quy định
tại khoản a Điều 11.189 không được áp dụng và phải áp dụng các tiêu chuẩn khai
thác tối thiểu yêu cầu của không phận.
(iii) Chỉ đối với
trường hợp (A) tiết (i) cơ trưởng chuyến bay có thể hạ cánh mà không cần sự hỗ
trợ của thành viên kỹ thuật như khi người này đang ngồi ở ghế phía trước.
(2) Chuyến bay đêm:
thành phần tổ bay tối thiểu đối với chuyến bay đêm phải tuân thủ:
(i) Hai người lái tàu
bay;
(ii) Một người lái tàu
bay và một thành viên kỹ thuật cấp cứu y tế trong khu vực địa lý xác định bởi
Người khai thác tàu bay trong hệ thống tài liệu khai thác, bao gồm các nội dung
sau:
(A) Có đủ địa tiêu;
(B) Hệ thống theo dõi
chuyến bay đối với toàn bộ chuyến bay cấp cứu y tế;
(C) Độ tin cậy của
thiết bị dự báo thời tiết;
(D) Danh mục tối thiểu
đối với chuyến bay cấp cứu y tế;
(E) Tính liên tục của
thành viên tổ bay;
(F) Các yêu cầu tối
thiểu về năng lực trình độ, các quy định về huấn luyện ban đầu và huấn luyện
định kỳ;
(G) Quy trình khai
thác, trong đó bao gồm quy trình phối hợp tổ bay;
(H) Tiêu chuẩn thời
tiết tối thiểu;
(I) Các yếu tố bổ sung
cần xem xét do các điều kiện đặc trưng của khu vực.
g. Huấn luyện và kiểm
tra tổ bay:
(1) Huấn luyện và kiểm
tra tổ bay phải được thực hiện tuân thủ chương trình huấn luyện quy định trong
các tài liệu hướng dẫn khai thác, huấn luyện.
(2) Thành viên tổ bay:
(i) Chương trình huấn
luyện thành viên tổ bay phải: nâng cao kiến thức về môi trường làm việc và các
trang thiết bị của chuyến bay cấp cứu y tế; nâng cao khả năng phối hợp của tổ
bay và bao gồm việc đo lường giảm thiểu các rủi ro liên quan tới chuyến bay
trong điều kiện tầm nhìn thấp, lựa chọn địa điểm khai thác các chuyến bay cấp
cứu y tế và phương thức tiếp cận và cất cánh.
(ii) Các đo lường theo
quy định tại tiết (i) phải được đánh giá trong khi:
(A) Thực hiện kiểm tra
trong điều kiện bay ban ngày VMC hoặc kiểm tra trong điều kiện bay ban đêm VMC
khi thực hiện các chuyến bay cấp cứu ban đêm bởi Người khai thác tàu bay;
(B) Kiểm tra trên
chuyến bay khai thác (line check).
11.192 HƯỚNG DẪN BỆNH
NHÂN VÀ NGƯỜI ĐI CÙNG
a. Bệnh nhân: trước khi
thực hiện các chuyến bay cấp cứu y tế, bệnh nhân phải được hướng dẫn để đảm bảo
làm quen với môi trường và trang thiết bị của chuyến bay cấp cứu y tế, có thể
khai thác trang thiết bị y tế và trang thiết bị khẩn nguy và có thể thực hiện
các quy trình ra vào trong các trường hợp khẩn cấp và bình thường. Các hướng
dẫn này chỉ có thể thực hiện nếu tình trạng sức khoẻ bệnh nhân cho phép thực
hiện.
b. Người cung cấp dịch
vụ cấp cứu y tế dưới mặt đất: Người khai thác tàu bay phải hướng dẫn cho Người
cung cấp dịch vụ cấp cứu y tế dưới mặt đất để đảm bảo làm quen với môi trường
và trang thiết bị của chuyến bay cấp cứu y tế và các rủi ro có thể xảy ra đối
với Người cung cấp dịch vụ cấp cứu y tế dưới mặt đất.
11.193 HỆ THỐNG TÀI
LIỆU
a. Người khai thác phải
đảm bảo rằng, các rủi ro trong môi trường các chuyến bay cấp cứu y tế phải được
giảm thiểu thông qua các quy trình cụ thể trong hệ thống tài liệu khai thác bao
gồm: lựa chọn, thành phần và huấn luyện tổ bay; cấp độ của các trang thiết bị
và quy định về cho phép thực hiện chuyến bay; các quy trình khai thác và tiêu
chuẩn tối thiểu; qua đó các yếu tố bất thường được giảm thiểu;
b. Các nội dung liên
quan trong hệ thống tài liệu khai thác phải được cung cấp cho các tổ chức, các
nhân liên quan tới chuyến bay cấp cứu y tế.
11.194 QUY ĐỊNH VỀ
NHIÊN LIỆU
a. Khi các chuyến bay
cấp cứu y tế được thực hiện trong điều kiện thời tiết VFR trong khu vực địa lý
được xác định, việc lập kế hoạch nhiên liệu phải đảm bảo lượng nhiên liệu dự
phòng cuối cùng (final reserve fuel) phải đảm bảo:
(1) Tối thiểu 30 phút
bay trong điều kiện bay bằng;
(2) Khi hoạt động trong
khu vực có địa điểm hạ cánh dự phòng và có thể hạ cánh liên tục, tối thiểu 20
phút bay với tốc độ bay bằng.
11.195 NẠP NHIÊN LIỆU KHI
HÀNH KHÁCH ĐANG LÊN, XUỐNG TRỰC THĂNG
Khi Người chỉ huy tàu
bay thấy bắt buộc phải nạp nhiên liệu khi hành khách đang lên hoặc xuống trực
thăng, việc nạp nhiên liệu có thể thực hiện hoặc khi cánh quạt dừng quay hoặc
cánh quạt đang quay và tuân thủ các quy định sau:
a. Cửa bên phía đang
nạp nhiên liệu phải được đóng;
b. Cửa bên phía không
nạp nhiên liệu phải mở trong điều kiện thời tiết cho phép;
c. Thiết bị chữa cháy
luôn sẵn sàng tại vị trí để có thể có mặt ngay lập tức trong trường hợp có
cháy;
c. Các nhân viên hỗ trợ
phải luôn sẵn sàng để có mặt ngay lập tức để di chuyển người bệnh trong trường
hợp có cháy.”
2. Bổ sung Chương L vào
Phần 11 ban hành kèm theo Thông tư 01/2011/TT-BGTVT như sau:
“CHƯƠNG L: KHAI THÁC
TRỰC THĂNG NGOÀI KHƠI
11.199 QUY ĐỊNH CHUNG
a. Chương này áp dụng
cho Người khai thác tàu bay thương mại (AOC) và không thương mại khai thác trực
thăng.
11.200 KHAI THÁC TRỰC
THĂNG NGOÀI KHƠI
Người khai thác tàu bay
chỉ được khai thác loại hình khai thác trực thăng ngoài khơi khi được Cục HKVN
phê chuẩn trong tài liệu hướng dẫn khai thác về loại hình khai thác này.
11.201 QUY TRÌNH KHAI
THÁC
a. Người khai thác phải
giảm thiểu rủi ro và các mối nguy hiểm cụ thể như một phần của quá trình quản
lý an toàn đối với các hoạt động ngoài khơi của trực thăng. Người khai thác phải
chỉ rõ trong các tài liệu khai thác các quy trình, yêu cầu sau:
(1) Việc lựa chọn,
thành phần và huấn luyện cho tổ bay;
(2) Nhiệm vụ và trách
nhiệm của tổ bay và những người có liên quan khác;
(3) Các thiết bị theo
quy định và các tiêu chuẩn đưa tàu bay vào khai thác; và
(4) Quy trình khai thác
và các tiêu chuẩn tối thiểu, trong đó các hoạt động khai thác thông thường và
các hoạt động khai thác gần như bất thường mô tả cụ thể và được giảm thiểu.
b. Người khai thác phải
đảm bảo rằng:
(1) Kế hoạch bay hoạt
động được chuẩn bị trước mỗi chuyến bay;
(2) Bản hướng dẫn an
toàn cho hành khách phải bao gồm tất cả các thông tin cụ thể liên quan đối với
chuyến bay khai thác trực thăng ngoài khơi và phải cung cấp cho hành khách
trước khi lên trực thăng;
(3) Mỗi thành viên tổ
bay phải mặc một bộ quần áo sinh tồn đã được phê duyệt:
(i) Khi thông tin dự
báo thời tiết cung cấp cho người chỉ huy tàu bay cho thấy rằng nhiệt độ nước
biển sẽ thấp hơn 10°C trong chuyến bay;
(ii) Khi thời gian cứu
hộ ước tính vượt quá thời gian sống sót được tính toán;
(iii) Khi chuyến bay dự
kiến sẽ thực hiện vào ban đêm trong môi trường khai thác bất lợi;
(4) Đường bay phải tuân
thủ kế hoạch bay do ATS cung cấp;
(5) Phi công sử dụng hệ
thống điều khiển bay tự động một cách tối ưu trong toàn bộ chuyến bay;
(6) Quỹ đạo tiếp cập
phải được xây dựng, trong đó bao gồm các thông số tiếp cận ổn định và các hành
động khắc phục khi xảy ra tiếp cận không ổn định;
(7) Đối với hoạt động
khai thác tổ bay nhiều thành viên, quy trình khai thác phải được cung cấp cho
tổ bay để thực hiện giám sát các chuyến bay ngoài khơi bay bằng thiết bị, đặc
biệt trong lúc tiếp cận và cất cánh, đảm bảo rằng quỹ đạo bay an toàn được duy
trì;
(8) Tổ bay có hành động
ngay lập tức và thích hợp khi kích hoạt cảnh báo độ cao;
(9) Các hoạt động được
tiến hành phù hợp với bất kỳ hạn chế nào đối với các tuyến đường hoặc các khu
vực hoạt động được chỉ định bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan thích hợp
chịu trách nhiệm về vùng trời.
11.202 SỬ DỤNG VỊ TRÍ
NGOÀI KHƠI
Người khai thác chỉ
được sử dụng vị trí ngoài khơi có thông số phù hợp với kích thước và trọng
lượng của trực thăng khai thác.”
PHỤ
LỤC XII
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHẦN 12 BỘ QUY
CHẾ AN TOÀN HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG LĨNH VỰC TÀU BAY VÀ KHAI THÁC TÀU BAY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2024/TT-BGTVT ngày 02 tháng 07 năm 2024
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Bổ sung khoản c Điều
12.205 quy định tại Phần 12 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như
sau:
“c. Người khai thác
phải đảm bảo các sân bay, điều kiện hoạt động, giờ hoạt động công bố có sẵn
liên tục đối với hoạt động khai thác bay theo điều kiện sử dụng công bố của sân
bay bất kể điều kiện thời tiết.”
2. Bổ sung Điều 12.154
quy định tại Phần 12 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như sau:
“12.154 VẬN CHUYỂN CÁC
VẬT PHẨM TRONG KHOANG HÀNG CỦA TÀU BAY
a. Người khai thác phải
thiết lập chính sách và quy trình đối với vận chuyển các vật phẩm trong khoang
hàng hóa, trong đó phải đánh giá rủi ro an toàn khi vận chuyển các vật phẩm
này. Đánh giá rủi ro phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
(1) Các nguy cơ tiềm ẩn
liên quan đến các đặc tính của vật phẩm;
(2) Khả năng của người
khai thác;
(3) Các yếu tố liên
quan đến khai thác (ví dụ như khu vực khai thác, thời gian chuyển hướng...);
(4) Khả năng của máy
bay và hệ thống của tàu bay (ví dụ như khả năng dập cháy khoang hàng hóa tàu
bay);
(5) Đặc điểm chất xếp của
ULD;
(6) Đóng gói và dán
nhãn;
(7) An toàn của chuỗi
cung ứng đối với mặt hàng được vận chuyển;
(8) Khối lượng và vị
trí chất xếp hàng nguy hiểm.”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm
38 mục A tiết 4 khoản d Phụ lục 1 Điều 12.153 quy định tại Phần 12 ban hành kèm
theo Thông tư 01/2011/TT-BGTVT như sau:
“(38) Chỉ dẫn và nội
dung huấn luyện liên quan đến sử dụng hệ thống hạ cánh tự động, hệ thống hiển thị
tăng tầm nhìn HUD, EVS, SVS, CVS hoặc tương đương.”
PHỤ
LỤC XIII
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHẦN 14 BỘ QUY
CHẾ AN TOÀN HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG LĨNH VỰC TÀU BAY VÀ KHAI THÁC TÀU BAY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2024/TT-BGTVT ngày 02 tháng 07 năm 2024
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Bổ sung khoản e Điều
14.010 quy định tại Phần 14 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
(được sửa đổi, bổ sung tại Mục 3 Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư số 03/2016/TT-BGTVT)
như sau:
“e. Không được phép
khai thác tàu bay một người lái nhằm mục đích thương mại đối với người lái trên
60 tuổi.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản
k Điều 14.080 quy định tại Phần 14 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
(được sửa đổi, bổ sung tại khoản b Mục 19 Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông
tư số 03/2016/TT-BGTVT) như sau:
“k. Các quy trình và
các hoạt động khai thác liên quan đến các bài kiểm tra kỹ năng được quy định
tại Phụ lục 1 Điều 14.080 của Phần này đối với máy bay và Phụ lục 2 Điều 14.080
của Phần này đối với trực thăng.”
3. Bổ sung khoản l Điều
14.080 vào Phần 14 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như sau:
“l. Việc kiểm tra kỹ
năng theo Điều này được thực hiện bởi giáo viên kiểm tra của người khai thác
tàu bay hoặc đại diện Nhà chức trách hàng không có thẩm quyền.”
4. Bổ sung Phụ lục 2 Điều
14.080 vào Phần 14 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như sau:
“PHỤ
LỤC 2. KIỂM TRA KỸ NĂNG ĐỐI VỚI TRỰC THĂNG
THAO
TÁC HOẶC QUY TRÌNH
|
KIỂM TRA KỸ NĂNG HOẶC
KIỂM TRA TRÌNH ĐỘ THÀNH THẠO (Trên FFS hoặc trực tiếp trên trực thăng)
|
Phần 1 - Chuẩn bị và
kiểm tra trước chuyến bay
|
1.1
|
Kiểm tra trực quan
bên ngoài máy bay trực thăng; vị trí từng hạng mục và mục đích kiểm tra
|
M (nếu thực hiện trên
trực thăng)
|
1.2
|
Kiểm tra buồng lái
|
M
|
1.3
|
Quy trình khởi động,
kiểm tra thiết bị vô tuyến và dẫn đường, lựa chọn và cài đặt tần số dẫn đường
và liên lạc
|
M
|
1.4
|
Lăn bánh, lăn bánh
trên không không tuân theo hướng dẫn của ATC hoặc theo hướng dẫn của người
hướng dẫn
|
M
|
1.5
|
Thủ tục và kiểm tra
trước khi cất cánh
|
M
|
Phần 2 - Thao tác và
phương thức bay
|
2.1
|
Cất cánh (các hồ sơ
bay khác nhau)
|
M
|
2.2
|
Cất cánh và hạ cánh
trên mặt đất dốc hoặc ngược gió
|
|
2.3
|
Cất cánh ở khối lượng
cất cánh tối đa (khối lượng cất cánh tối đa thực tế hoặc mô phỏng)
|
|
2.4
|
Cất cánh với lỗi động
cơ mô phỏng ngay trước khi đạt TDP hoặc DPATO
|
M
|
2.4.1
|
Cất cánh với lỗi động
cơ mô phỏng ngay sau khi đạt TDP hoặc DPATO
|
M
|
2.5
|
Bay vòng lấy độ cao
và bay vòng giảm độ cao theo các hướng được chỉ định
|
M
|
2.5.1
|
Bay vòng với 30°
nghiêng, 180° đến 360° về trái và phải, bằng tham chiếu duy nhất là thiết bị
|
M
|
2.6
|
Giảm độ cao bằng tự
quay
|
M
|
2.6.1
|
Đối với máy bay trực
thăng một động cơ (SEH) hạ cánh bằng tự quay hoặc đối với máy bay trực thăng
nhiều động cơ (MEH) khởi động lại động cơ
|
M
|
2.7
|
Hạ cánh, các hồ sơ
bay khác nhau
|
M
|
2.7.1
|
Bay lại hoặc hạ cánh
sau lỗi động cơ mô phỏng trước LDP hoặc DPBL
|
M
|
2.7.2
|
Hạ cánh sau lỗi động
cơ mô phỏng sau LDP hoặc DPBL
|
M
|
Phần 3 - Hoạt động
bình thường và bất thường của các hệ thống và quy trình sau
|
(Tối thiểu ba mục bắt
buộc sẽ được chọn từ phần này)
|
3.1
|
Động cơ
|
|
3.2
|
Điều hòa không khí
(sưởi ấm, thông gió)
|
|
3.3
|
Hệ thống Động áp
|
|
3.4
|
Hệ thống Nhiên liệu
|
|
3.5
|
Hệ thống Điện
|
|
3.6
|
Hệ thống Thuỷ lực
|
|
3.7
|
Hệ thống điều khiển
và tinh chỉnh
|
|
3.8
|
Hệ thống chống đóng
băng và làm tan băng
|
|
3.9
|
Hệ thống lái tự động,
Hệ thống định hướng bay
|
|
3.10
|
Thiết bị tăng cường
ổn định
|
|
3.11
|
Radar thời tiết, máy
đo độ cao, máy hỏi đáp
|
|
3.12
|
Hệ thống định vị khu
vực
|
|
3.13
|
Hệ thống càng
|
|
3.14
|
APU
|
|
3.15
|
Hệ thống liên lạc,
thiết bị dẫn đường, thiết bị bay và FMS
|
|
Phần 4 - Quy trình
bất thường và khẩn cấp
|
(Tối thiểu ba mục bắt
buộc sẽ được chọn từ phần này)
|
4.1
|
Diễn tập phòng cháy
chữa cháy (bao gồm sơ tán nếu có)
|
|
4.2
|
Kiểm soát và loại bỏ
khói
|
|
4.3
|
Lỗi hỏng động cơ, tắt
máy và khởi động lại ở độ cao an toàn
|
|
4.4
|
Đổ nhiên liệu (mô
phỏng)
|
|
4.5
|
Lỗi điều khiển cánh
quạt đuôi (nếu có)
|
|
4.5.1
|
Mất cánh quạt đuôi
(nếu có)
|
|
4.6
|
Mất năng lực của
thành viên phi hành đoàn - chỉ MPH
|
|
4.7
|
Trục trặc đường
truyền
|
|
4.8
|
Các quy trình khẩn
cấp khác như được nêu trong hướng dẫn chuyến bay thích hợp
|
|
Phần 5 - Quy trình
bay bằng thiết bị (được thực hiện trong IMC hoặc IMC mô phỏng)
|
5.1
|
Cất cánh bằng thiết
bị: cần phải chuyển sang chuyến bay bằng thiết bị càng sớm càng tốt sau khi
lên máy bay
|
|
5.1.1
|
Mô phỏng lỗi hỏng
động cơ trong khi khởi hành
|
M*
|
5.2
|
Tuân thủ các tuyến
khởi hành và đến và hướng dẫn ATC
|
M*
|
5.3
|
Quy trình bay vòng
chờ
|
|
5.4
|
Hoạt động 3D đến DH/A
là 200 ft (60 m) hoặc đến mức tối thiểu cao hơn nếu quy trình tiếp cận yêu
cầu
|
|
5.4.1
|
Bay tay, không có Hệ
thống định hướng bay.
Lưu ý: Theo AFM, các
phương thức tiếp cận RNP có thể yêu cầu sử dụng chế độ lái tự động hoặc Hệ
thống định hướng bay. Quy trình bay tay sẽ được chọn có tính đến các giới hạn
đó (ví dụ: chọn ILS cho 5.4.1 trong trường hợp giới hạn AFM như vậy).
|
M*
|
5.4.2
|
Bay tay, có Hệ thống
định hướng bay.
|
M*
|
5.4.3
|
Với chế độ lái tự
động kết hợp
|
|
5.4.4
|
Bay tay, với mô phỏng
một động cơ không hoạt động; sự cố động cơ hỏng phải được mô phỏng trong quá
trình tiếp cận cuối cùng trước khi vượt qua 1 000 ft so với mực nước sân bay
cho đến khi hạ cánh hoặc cho đến khi hoàn thành quy trình tiếp cận hụt
|
M*
|
5.5
|
Hoạt động khai thác
2D xuống đến MDA/H
|
M*
|
5.6
|
Bay lại với tất cả
các động cơ hoạt động khi đạt DA/H hoặc MDA/MDH
|
|
5.6.1
|
Các phương thức tiếp
cận hụt khác
|
|
5.6.2
|
Bay lại với một động
cơ được mô phỏng không hoạt động khi đạt đến DA/H hoặc MDA/MDH
|
M*
|
5.7
|
Tự quay trong điều
kiện IMC với khả năng phục hồi động cơ
|
M*
|
5.8
|
Phục hồi từ trạng
thái bất thường
|
M*
|
Phần 6 - Sử dụng
thiết bị tùy chọn
|
6
|
Sử dụng các thiết bị
tùy chọn
|
|
Ghi chú:
M là bắt buộc
* Là yêu cầu bắt buộc
bay trong điều kiện khí tượng thiết bị IMC hoặc mô phỏng IMC nhằm duy trì năng
định bay bằng thiết bị IR (H).”
5.
Sửa đổi, bổ sung số thứ tự 7 của tiết 1 khoản a Phụ lục 1 Điều 14.137 quy định
tại Phần 14 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT (được sửa đổi, bổ
sung tại Mục 24 Phụ lục X bay ban hành kèm theo Thông tư số 09/2023/TT-BGTVT)
như sau:
“(7) Đối với giáo viên
kiểm tra bay thực hiện huấn luyện trên thiết bị huấn luyện mô phỏng chuyến bay
(FSTD), hiểu rõ cách thức vận hành đúng cách thức đối với các hệ thống và các điều
khiển, các bảng điều khiển mô phỏng hỏng hóc và môi trường huấn luyện, các dữ
liệu và giới hạn chuyển động của sự mô phỏng, thiết bị tối thiểu mô phỏng máy
bay cho mỗi chuyển động và quy trình được hoàn thành trong FSTD.”
6.
Sửa đổi, bổ sung tiết (1) khoản d Điều 14.110 quy định tại Phần 14
ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT (được sửa đổi, bổ sung tại Mục 21 Phụ lục X
bay ban hành kèm theo Thông tư số 09/2023/TT-BGTVT) như sau:
“(1) Đối với khai thác
ban đêm phải thực hiện ít nhất một hạ cánh vào ban đêm ở vị trí điều khiển tàu
bay trên cùng một loại tàu bay.”
PHỤ
LỤC XIV
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHẦN 19 BỘ QUY
CHẾ AN TOÀN HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG LĨNH VỰC TÀU BAY VÀ KHAI THÁC TÀU BAY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2024/TT-BGTVT ngày 02 tháng 07 năm 2024
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Sửa đổi, bổ sung khoản
b Điều 19.010 quy định tại Phần 19 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
như sau:
“b. Danh mục các sự cố
nghiêm trọng được liệt kê nhưng không hạn chế quy định tại Phụ lục 2 Điều
19.010. Căn cứ vào việc đánh giá dựa trên rủi ro, những sự cố được liệt kê có
thể không xếp loại là sự cố nghiêm trọng nếu cho thấy sự tồn tại hiệu quả của
các biện pháp phòng ngừa được thực hiện.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản
c Điều 19.063 quy định tại Phần 19 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
như sau:
“c. Trong trường hợp
tai nạn, sự cố nghiêm trọng xảy ra trên lãnh thổ quốc gia không phải là thành
viên ICAO, Việt Nam với tư cách là quốc gia đăng ký tàu bay, hoặc quốc gia của
người khai thác tàu bay có trách nhiệm tiến hành điều tra trên cơ sở phối hợp
với quốc gia nơi xảy tai nạn, sự cố. Trong trường hợp không nhận được sự phối
hợp từ quốc gia nơi xảy ra tai nạn, sự cố, Việt Nam có trách nhiệm tiến hành điều
tra trên cơ sở những thông tin có được.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều
19.065 quy định tại Phần 19 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
(được sửa đổi, bổ sung tại Mục 12 Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư số 21/2017/TT-BGTVT)
như sau:
“19.065 TÍNH CHẤT CỦA
CUỘC ĐIỀU TRA
a. Cơ quan điều tra tai
nạn, sự cố tàu bay theo quy định quy định tại Phần này phải có tính độc lập
trong việc tiến hành điều tra và có quyền hạn không hạn chế đối với công việc điều
tra của mình.
b. Việc điều tra theo
quy định tại Phần này phải tách biệt và không bị cản trở bởi các hoạt động điều
tra của cơ quan tư pháp vốn nhằm mục đích trừng phạt hoặc quy kết trách nhiệm
pháp lý.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản
b Điều 19.070 quy định tại Phần 19 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
(được sửa đổi, bổ sung tại Mục 14 Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư số 21/2017/TT-BGTVT)
như sau:
“b. Cơ quan điều tra
tai nạn, sự cố tàu bay có trách nhiệm và quyền hạn:
(1) Thu thập, giải mã
và phân tích tất cả các thông tin liên quan đến tai nạn, sự cố;
(2) Bảo vệ các hồ sơ
liên quan đến tai nạn, sự cố được quy định tại khoản a Điều 19.105;
(3) Ban hành các khuyến
cáo an toàn trong trường hợp cần thiết;
(4) Xác định các nguyên
nhân và các yếu tố đóng góp;
(5) Hoàn thiện báo cáo
chính thức.”
5. Bổ sung, bổ sung khoản
g Điều 19.070 quy định tại Phần 19 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
như sau:
“g. Cơ quan điều tra sự
cố, tai nạn tàu bay được tiếp cận không giới hạn và không chậm trễ đến toàn bộ
các hồ sơ chứng cứ hiện có.”
6.
Sửa đổi, bổ sung điểm 5 khoản b Điều 19.113 quy định tại Phần 19 ban hành kèm
theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT (sửa đổi, bổ sung tại Mục 2 Phụ
lục X ban hành kèm theo Thông tư số 56/2018/TT-BGTVT) như sau:
“(5) Tổ chức Hàng không
dân dụng quốc tế đối với tàu bay có trọng tải lớn hơn 2.250kg hoặc tàu bay động
cơ phản lực.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản
d Điều 19.115 quy định tại Phần 19 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
như sau:
“d) Trình độ chuyên môn
của Người chỉ huy tàu bay, quốc tịch của tổ bay và hành khách.”
8. Sửa đổi, bổ sung điểm
4 khoản a Điều 19.105 quy định tại Phần 19 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
(được sửa đổi, bổ sung tại Mục 19 Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư số 21/2017/TT-BGTVT)
như sau:
“(4) Bản ghi âm, bản
diễn giải lời ghi âm buồng lái và thiết bị ghi hình ảnh trên tàu bay.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản
d Điều 19.105 quy định tại Phần 19 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
(được sửa đổi, bổ sung tại Mục 19 Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư số 21/2017/TT-BGTVT)
như sau:
“(d) Cơ quan điều tra
tai nạn, sự cố tàu bay không được công bố họ tên của những cá nhân liên quan
đến tai nạn hoặc sự cố.”
10. Bổ sung khoản e, g,
h và i Điều 19.105 quy định tại Phần 19 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
(được sửa đổi, bổ sung tại Mục 19 Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư số 21/2017/TT-BGTVT)
như sau:
“e. Cơ quan điều tra sự
cố, tai nạn tàu bay phải đảm bảo rằng các yêu cầu về hồ sơ nhằm mục đích lưu
giữ hoặc kiểm soát được gửi đến nguồn thông tin gốc, nếu có.
g. Cơ quan điều tra sự
cố, tai nạn tàu bay phải giữ lại các bản sao hồ sơ thu được trong quá trình điều
tra.
h. Cơ quan điều tra sự
cố tai nạn tàu bay phải thực hiện các biện pháp để đảm bảo rằng nội dung của
bản ghi âm buồng lái cũng như nội dung hình ảnh và âm thanh của bản ghi hình
ảnh trên tàu bay không được công bố.
i. Cơ quan điều tra sự
cố tai nạn tàu bay khi ban hành hoặc nhận được dự thảo báo cáo kết luận điều
tra phải thực hiện các biện pháp để đảm bảo rằng dự thảo báo cáo kết luận điều
tra không được công bố.”
11. Sửa đổi, bổ sung khoản
d Điều 19.107 quy định tại Phần 19 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
như sau:
“d. Trong trường hợp
Việt Nam không phải là Quốc gia tiến hành cuộc điều tra, thì cơ quan điều tra
sự cố, tai nạn tàu bay phải nhận được sự đồng ý của Quốc gia khởi nguồn điều
tra để mở cuộc điều tra lại.”
12. Sửa đổi, bổ sung khoản
b Điều 19.147 quy định tại Phần 19 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
như sau:
“b. Trong trường hợp cơ
sở vật chất hoặc dịch vụ tại Việt Nam được tàu bay sử dụng trước khi xảy ra tai
nạn, sự cố và có thông tin hữu dụng cho việc điều tra thì Cơ quan điều tra sự
cố, tai nạn tàu bay tại Việt Nam tiến hành cung cấp thông tin này cho quốc gia điều
tra sự cố, tai nạn tàu bay.”
13. Sửa đổi, bổ sung khoản
h, i và bổ sung khoản k Điều 19.185 quy định tại Phần 19 ban hành kèm theo
Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như sau:
“h. Sự tham gia của các
quốc gia không phải quốc gia đăng ký, quốc gia Người khai thác, quốc gia thiết
kế và quốc gia sản xuất có thể bị giới hạn đối với những nội dung mà các quốc
gia này được quyền tham gia theo quy định Điều 19.163(c) của Phần này.
i. Tiếp cận tất cả các
bằng chứng liên quan bằng cách thức nhanh nhất có thể.
k. Tham gia vào các
cuộc họp tiến trình điều tra bao gồm các cuộc thảo luận liên quan đến phân
tích, phát hiện, nguyên nhân, yếu tố đóng góp và khuyến cáo an toàn.”
14. Sửa đổi, bổ sung Điều
19.217 quy định tại Phần 19 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT như
sau:
“19.217 GỬI BÁO CÁO
ĐÚNG THỜI HẠN
a. Cục Hàng không Việt
Nam có trách nhiệm gửi báo cáo sơ bộ đến các quốc gia liên quan và ICAO bằng
fax, thư điện tử hoặc gửi qua đường bưu chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
xảy ra tai nạn, trừ trường hợp báo cáo tai nạn, sự cố tàu bay đã được gửi vào
thời gian đó.
b. Khi có bất kỳ thông
tin liên quan trực tiếp đến an toàn, các thông tin đó phải được gửi đến các
quốc gia liên quan và ICAO thông qua điện tử hoặc fax để đảm bảo nhanh nhất có
thể.”
15. Bổ sung khoản i Điều
19.240 quy định tại Phần 19 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
(được sửa đổi, bổ sung tại Mục 37 Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư số 21/2017/TT-BGTVT)
như sau:
“i. Bất kỳ Quốc gia
tham gia vào quá trình điều tra.”
16. Sửa đổi, bổ sung khoản
t Phụ lục 2 Điều 19.010 quy định tại Phần 19 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT
như sau:
“t. Các sự cố khác phải
tiến hành điều tra theo đánh giá dựa trên rủi ro của Cục Hàng không Việt Nam.”