NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2019/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 8 năm 2019
|
THÔNG TƯ
SỮA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC THÔNG TƯ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC CẤP GIẤY PHÉP,
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ
chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11
năm 2017;
Căn cứ Luật Hợp
tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP
ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra,
giám sát ngành Ngân hàng;
Căn cứ Nghị định số 43/2019/NĐ-CP
ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư có liên quan đến việc cấp
giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 03/2018/TT-NHNN ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của
tổ chức tài chính vi mô
1. Khoản 2
Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Thanh tra, giám sát, xử lý đối với các hành vi
vi phạm của tổ chức tài chính vi mô trong việc thực hiện các quy định tại Thông
tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.”.
2. Khoản 1
Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Thanh tra, giám sát, xử lý đối với các hành vi
vi phạm của đơn vị trực thuộc của tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 22/2018/TT-NHNN ngày 05 tháng 9 năm 2018 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ chấp thuận danh sách dự
kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi
nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là Thông tư số 22/2018/TT-NHNN)
1. Khoản 3
Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Hồ sơ đính kèm danh mục hồ sơ của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại
Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) theo thẩm quyền quy định
tại Điều 4 Thông tư này.”.
2. Điều 4
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Thẩm quyền chấp thuận danh sách dự kiến
nhân sự của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận
danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét,
chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trụ
sở trên địa bàn, thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh.”.
3. Điểm b
khoản 1 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Danh sách dự kiến nhân sự, trong đó nêu rõ: họ
và tên, chức danh, đơn vị công tác hiện tại; chức danh dự kiến được bầu, bổ nhiệm
tại tổ chức tín dụng; tên cá nhân, tổ chức đề cử; tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn
góp mà nhân sự dự kiến làm người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đề cử (nếu
có);”.
4. Bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 6 như sau:
“đ) Cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm không thuộc trường hợp không được đảm nhiệm chức
vụ theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng.”.
5. Khoản 4
Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Phiếu lý lịch tư pháp của nhân sự dự kiến bầu,
bổ nhiệm:
a) Đối với nhân sự dự kiến có quốc tịch Việt Nam:
Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp,
trong đó phải có đầy đủ thông tin về tình trạng án tích (bao gồm án tích đã được
xóa và án tích chưa được xóa) và thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành
lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Đối với nhân sự dự kiến không có quốc tịch Việt
Nam: Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương (có đầy đủ thông
tin về tình trạng án tích; thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã) phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp theo quy định. Trường hợp phiếu
lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương do cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài cấp không có thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã thì chủ sở hữu (đối với tổ chức tín dụng là công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên), thành viên góp vốn (đối với tổ chức tín dụng
là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên), cổ đông, nhóm cổ đông,
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát (đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần)
đề cử nhân sự dự kiến phải có văn bản giải trình về việc không có cơ quan có thẩm
quyền của nước cấp lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương cung cấp
thông tin này và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc nhân sự dự kiến
không thuộc các trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ theo quy định tại Luật
các tổ chức tín dụng;
c) Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị
tương đương quy định tại điểm a, điểm b khoản này phải được cơ quan có thẩm quyền
cấp trước thời điểm tổ chức tín dụng nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự
kiến nhân sự không quá 06 tháng.”.
6. Bổ sung khoản 2a vào sau
khoản 2 Điều 7 như sau:
“2a. Phiếu lý lịch tư pháp của nhân sự dự kiến bổ
nhiệm:
a) Đối với nhân sự dự kiến có quốc tịch Việt Nam:
Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp,
trong đó phải có đầy đủ thông tin về tình trạng án tích (bao gồm án tích đã được
xóa và án tích chưa được xóa) và thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành
lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Đối với nhân sự dự kiến không có quốc tịch Việt
Nam: Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương (có đầy đủ thông
tin về tình trạng án tích; thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã) phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp theo quy định. Trường hợp phiếu
lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương do cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài cấp không có thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã thì ngân hàng nước ngoài phải có văn bản giải trình về
việc không có cơ quan có thẩm quyền của nước cấp lý lịch tư pháp hoặc văn bản
có giá trị tương đương cung cấp thông tin này và cam kết chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc nhân sự dự kiến không thuộc các trường hợp không được đảm nhiệm
chức vụ theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng;
c) Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị
tương đương quy định tại điểm a, điểm b khoản này phải được cơ quan có thẩm quyền
cấp trước thời điểm chi nhánh ngân hàng nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận
danh sách dự kiến nhân sự không quá 06 tháng.”.
7. Khoản 3
Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Các hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 3, 5, 6,
8 Điều 6 Thông tư này.”.
8. Điều 8
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Thủ tục chấp thuận danh sách dự kiến
nhân sự của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà
nước đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này hoặc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng) hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài bổ sung hồ sơ.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng) hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trong thời hạn tối
đa 45 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng) hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ.
Quá thời hạn này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải nộp lại
bộ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này để Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh xem xét, chấp thuận.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước
hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận dự
kiến nhân sự của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp
không chấp thuận, văn bản trả lời tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài của Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phải nêu rõ lý
do.”.
9. Điều 11
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Thực hiện chế độ thông báo, báo cáo
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
kịp thời thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước về những thay đổi liên
quan đến việc đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của nhân sự dự kiến được bầu, bổ
nhiệm phát sinh trong quá trình Ngân hàng Nhà nước xem xét hồ sơ đề nghị chấp
thuận danh sách dự kiến nhân sự hoặc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản
chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự cho đến khi nhân sự được bầu, bổ nhiệm
theo quy định sau đây:
a) Đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này: gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng;
b) Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định
tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này: gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày bầu,
bổ nhiệm các chức danh Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch và
thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban và thành viên Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có văn
bản thông báo cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều
này về danh sách những người được bầu, bổ nhiệm theo mẫu Phụ lục số 03 đính kèm Thông tư này.”.
10. Khoản
1 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách
nhiệm là đầu mối đánh giá việc đáp ứng hồ sơ, tiêu chuẩn, điều kiện của nhân sự
dự kiến của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này theo quy định tại Luật các tổ chức tín
dụng và Thông tư này; lấy ý kiến các đơn vị liên quan; tổng hợp và trình Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận dự
kiến nhân sự của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”.
11. Khoản
3 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Tiếp nhận, rà soát thông báo của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này. Trường
hợp phát hiện sai sót, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xử lý hoặc đề xuất Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước biện pháp xử lý.”.
12. Điều
13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 13. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh
1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận đầy đủ hồ sơ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều 4 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm đánh
giá việc đáp ứng hồ sơ, tiêu chuẩn, điều kiện của nhân sự dự kiến của chi nhánh
ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư
này; lấy ý kiến các đơn vị liên quan; có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận
dự kiến nhân sự của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm tham
gia ý kiến bằng văn bản theo đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
3. Tiếp nhận thông báo của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này; xem xét việc đáp ứng tiêu chuẩn,
điều kiện của nhân sự dự kiến hoặc biện pháp xử lý.
4. Tiếp nhận, rà soát thông báo của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này. Trường hợp phát hiện
sai sót, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu chi nhánh ngân hàng nước ngoài xử
lý hoặc đề xuất Thống đốc Ngân hàng Nhà nước biện pháp xử lý nếu vượt thẩm quyền.”.
13. Bổ sung điểm 4a vào sau điểm
4 Phụ lục số 01 như sau:
“4a. Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã (đối với trường hợp phiếu lý lịch tư pháp hoặc
văn bản có giá trị tương đương do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp không có
thông tin này).”.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 23/2018/TT-NHNN ngày 14 tháng 9 năm 2018 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức lại, thu hồi giấy phép và thanh
lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân
1. Bãi bỏ điểm
c (iii) khoản 1 Điều 13.
2. Điểm d
khoản 1 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản lấy ý kiến, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản tham gia ý kiến về các nội
dung được đề nghị;”.
3. Điểm c,
d khoản 1 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản lấy ý kiến của:
(i) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân
dân đặt trụ sở chính về việc giải thể, thu hồi Giấy phép; ảnh hưởng của việc giải
thể, thu hồi Giấy phép đối với sự ổn định chính trị, kinh tế - xã hội trên địa
bàn;
(ii) Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam về ảnh hưởng của
việc giải thể, thu hồi Giấy phép;
d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, các đơn vị được lấy ý kiến quy định tại
điểm c khoản này có văn bản tham gia ý kiến về các nội dung được đề nghị;”.
4. Khoản 2
Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Tổ giám sát thanh lý có tối thiểu 03 thành viên
bao gồm đại diện Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam (trong trường hợp Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cho quỹ tín
dụng nhân dân vay đặc biệt).”.
5. Điểm d
khoản 1 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Thanh tra các quỹ tín dụng nhân dân trên địa
bàn trong việc thực hiện tổ chức lại theo đúng các quy định của Thông tư này và
các quy định của pháp luật có liên quan.”.
6. Điều 32
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 32. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng
1. Đầu mối tiếp nhận báo cáo của Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh về tình hình chấp thuận tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài
sản của quỹ tín dụng nhân dân quy định tại khoản 3 Điều 31 Thông tư này.
2. Đầu mối tham mưu, trình Thống đốc quyết định việc
sửa đổi, bổ sung quy định có liên quan đến tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và
thanh lý tài sản quỹ tín dụng nhân dân.
3. Đầu mối tham mưu, trình Thống đốc trong việc xem
xét, trình Chính phủ quyết định chủ trương giải thể quỹ tín dụng nhân dân được
kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này.”.
Điều 4. Bãi bỏ một số điều của
Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Bãi bỏ điểm c khoản 1, khoản 5 Điều
29.
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự
kiến nhân sự của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng tiếp nhận trước ngày 26 tháng 8 năm 2019, Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng tiếp tục xử lý, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp
thuận theo quy định tại Thông tư số 22/2018/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung theo
Điều 2 Thông tư này.
Điều 6. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch và các thành viên
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, Tổng Giám đốc (Giám đốc)
chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05
tháng 10 năm 2019, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Điều 2 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 26 tháng 8 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, TTGSNH6, PC.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|