ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2019/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 06 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG
TIN, DỮ LIỆU, CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin
ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của
Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định thu thập thông tin, dữ liệu Tài nguyên và Môi trường phục vụ
lưu trữ, bảo quản công bố, cung cấp và sử dụng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 223/TTr-STNMT ngày 15 tháng 7 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ
liệu, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 8 năm 2019 và thay thế Quyết định số
30/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài
nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Báo Đắk Nông;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN(Th).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Thanh Tùng
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU, CƠ
SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
23/2019/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc thu thập,
quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu về đất đai, tài nguyên
nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu,
đo đạc và bản đồ, viễn thám, trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (sau
đây gọi chung là thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường); cơ chế phối hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Các nội dung không quy định tại
Quy chế này thì thực hiện theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 ngày 6 tháng
2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan
Nhà nước, tổ chức, cá nhân có hoạt động thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ
và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông.
Điều 3. Thông
tin, dữ liệu, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường là các thông tin, dữ liệu được thu nhận và lưu trữ theo quy định tại điều 4 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP, ngày 14/6/2017 của Chính phủ
về thu thập quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và
môi trường
(Danh mục thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông quy định cụ thể tại phụ lục kèm theo Quyết định ban hành Quy chế
này).
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường là tập hợp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được kiểm tra,
đánh giá và tổ chức quản lý, lưu trữ một cách có hệ thống được xây dựng, cập nhật
và duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo và nâng cao dân trí.
Điều 4. Nguyên tắc
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường
Thực hiện theo quy định tại Điều 5,
Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc thu
thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường.
Điều 5. Kinh phí
thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Kinh phí thu thập, xử lý, tổ chức
quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, xây dựng, cập nhật, vận
hành cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh do ngân sách
Nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật. Hàng năm, tùy theo tình hình ngân
sách địa phương Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo
quy định.
2. Phí khai thác và sử dụng thông tin,
dữ liệu, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định pháp luật
về phí và lệ phí.
Chương II
THU THẬP THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 6. Lập kế hoạch
thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo quy định tại điều 5
Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ
lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng.
Điều 7. Hình thức
thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo quy định tại Điều 6
Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT, ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ
lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng
Điều 8. Kiểm tra,
đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Việc kiểm tra, đánh giá, xử lý
thông tin, dữ liệu phải tuân theo các quy định, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật
chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
2. Dữ liệu tài nguyên và môi trường
sau khi thu thập phải được phân loại, tổng hợp, đánh giá, xử lý.
3. Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu và
chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
do cơ quan mình đang quản lý.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có
trách nhiệm kiểm tra đánh giá, xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu tài nguyên và môi trường của cấp huyện.
Điều 9. Công tác
báo cáo
1. Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm,
đơn vị thực hiện nhiệm vụ về thu thập thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường
báo cáo công tác thu thập, cung cấp thông tin, dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi
trường (thông qua Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh).
2. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, Sở
Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về công tác
thu thập, cung cấp thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Cục Công nghệ thông tin và dữ liệu tài
nguyên môi trường).
Chương III
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
THÔNG TIN, DỮ LIỆU, VẬN HÀNH CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 10. Bảo quản,
lưu trữ và tu bổ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Việc bảo quản, lưu trữ và tu bổ
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải theo quy định của pháp luật về
lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.
2. Tất cả các thông tin, dữ liệu thu
thập được phải được phân loại, đánh giá, xử lý để có hình
thức, biện pháp bảo quản, lưu trữ, bảo vệ phù hợp, bảo đảm an toàn và kéo dài
tuổi thọ cho thông tin, dữ liệu, tài liệu nhằm phục vụ được tốt các yêu cầu
khai thác, sử dụng.
Điều 11. Xây dựng
cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Đắk Nông
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường tỉnh Đắk Nông là cơ sở dữ liệu tích hợp, tập hợp từ thông tin, dữ liệu về
tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh do Sở
Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường tỉnh Đắk Nông được xây dựng và kết nối, chia sẻ trên môi trường điện tử
phục vụ quản lý, khai thác, cung cấp, sử dụng thông tin, dữ liệu thuận tiện, hiệu
quả.
Điều 12. Thiết lập
và hướng dẫn vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh,
hướng dẫn cho các đơn vị có liên quan vận hành, cập nhật thông tin cho hệ thống.
1. Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu
theo đúng mô hình triển khai đã được phê duyệt, hướng dẫn các đơn vị có liên
quan đưa hệ thống vào vận hành khai thác:
a) Thiết lập hạ tầng bao gồm hệ thống
máy chủ, đường truyền, hệ thống cơ sở dữ liệu theo đúng mô hình triển khai đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử
Việt Nam và Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh.
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan,
tổ chức đào tạo, triển khai hướng dẫn sử dụng hệ thống cho các đơn vị có liên
quan đến vận hành khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu.
2. Thiết lập cơ sở dữ liệu ban đầu
cho hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh:
Tổ chức kiểm tra các cơ sở dữ liệu
theo đơn vị hành chính cấp xã do các đơn vị tư vấn thi công xây dựng. Yêu cầu
các đơn vị làm nhiệm vụ xây dựng, tích hợp cơ sở dữ liệu theo đơn vị hành chính
cấp xã phải có trách nhiệm kiểm tra, rà soát lại toàn bộ thông tin đã được phát
hiện, chỉnh sửa và cập nhật vào cơ sở dữ liệu.
Ngay sau khi cập nhật vào cơ sở dữ liệu,
phải tổ chức đưa hệ thống vào vận hành, đảm bảo các biến động tiếp theo được thực
hiện trực tiếp trên hệ thống cơ sở dữ liệu thông qua hệ thống phần mềm ứng dụng.
Điều 13. Trách
nhiệm kiểm duyệt dữ liệu khi được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm kiểm duyệt các thông tin được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu và
đảm bảo lưu vết (log) hệ thống của toàn bộ các quá trình cập nhật dữ liệu vào hệ
thống cơ sở dữ liệu theo quy định; tính chính xác, độ tin
cậy của các thông tin được lưu trữ, khai thác và sử dụng trong cơ sở dữ liệu.
2. Các đơn vị được giao trực tiếp cập
nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu chịu
trách nhiệm trước pháp luật đối với các phần dữ liệu được phân công cập nhật.
Điều 14. Vận
hành, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo quy định tại Điều 13,
Nghị định 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Điều 15. Bảo đảm
an toàn và bảo mật thông tin
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chủ quản cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm bảo đảm
an toàn và bảo mật thông tin, có các biện pháp tổ chức, quản lý vận hành, nghiệp
vụ và kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn máy tính và an
ninh mạng.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường phải được phân loại theo cấp độ an toàn hệ thống thông tin, đáp ứng yêu
cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về an toàn
thông tin mạng.
3. Đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý,
lưu trữ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường làm nhiệm vụ bảo đảm an toàn
cơ sở dữ liệu, thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, quản lý rủi ro
và các biện pháp phù hợp để bảo đảm an toàn thông tin.
4. Việc in, sao, chụp, vận chuyển,
giao nhận, truyền dữ liệu tài liệu, lưu giữ, bảo quản,
cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi bí mật nhà
nước phải tuân theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương IV
KHAI THÁC VÀ SỬ
DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 16. Công bố
danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, phục vụ tra cứu, tìm kiếm
và sử dụng
1. Danh mục thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường được công bố trên Cổng thông tin điện
tử tỉnh Đắk Nông, Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, các ấn
phẩm chuyên môn. Việc công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
phải tuân thủ theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và theo quy định của pháp luật về tiếp
cận thông tin.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh mục thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Thủ tục
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Việc khai thác và sử dụng thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo Điều 16, 17, 18 và 19 Nghị định
số 73/2017/NĐ-CP của Chính phủ về việc thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và Môi trường.
Điều 18. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc khai thác, sử dụng và thu thập, cung cấp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Việc khai thác và sử dụng thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo Điều 20 Nghị định số
73/2017/NĐ-CP của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu về tài nguyên và Môi trường.
Điều 19. Những
trường hợp không được cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp
thông tin, dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định; mục đích
sử dụng không phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân không có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến thông tin, dữ liệu; không thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định.
Điều 20. Thẩm
quyền cung cấp, phạm vi, mức độ, thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho
phép cung cấp, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường độ Tối mật.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
cho phép cung cấp sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường độ Mật.
3. Thủ trưởng cơ quan lưu trữ thông
tin, dữ liệu cho phép cung cấp sử dụng thông tin, dữ liệu ngoài các thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường quy định tại Khoản 1, Khoản 2 của Điều này.
Chương V
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN
HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 21. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý nhà nước về thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh; tổ chức, chỉ đạo các cơ quan quản lý thực
hiện thu thập, quản lý, lưu trữ, cung cấp và sử dụng nguồn thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường
Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh; tổ chức thực hiện kế hoạch sau
khi được phê duyệt.
b) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với các
đơn vị có liên quan để tiến hành điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm;
Tổ chức, quản lý thông tin, dữ liệu
trên môi trường mạng; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu, cổng
thông tin tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, trao đổi, chia sẻ thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường giữa các cơ sở dữ
liệu trong tỉnh, các tỉnh, thành phố và các Bộ, ngành;
Ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức
tích hợp thông tin, dữ liệu và các ứng dụng nhằm phục vụ các cơ quan, tổ chức,
cá nhân khai thác hiệu quả, gia tăng giá trị của thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường.
c) Định kỳ hàng năm gửi báo cáo về
công tác thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Tài chính: Hàng năm, căn cứ vào
tình hình ngân sách địa phương Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường trong việc đảm bảo hạ tầng để hỗ trợ quản lý, duy trì,
lưu trữ cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường được hoạt động thông suốt.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
a) Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường trong việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch điều tra, thu
thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật
thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm tại địa
phương;
b) Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi
trường cung cấp thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn cấp huyện cho Sở Tài nguyên và Môi trường (qua Văn phòng đăng ký đất
đai) hàng năm theo quy định.
6. Các Sở, Ban, ngành có liên quan
a) Hàng năm, theo chức năng nhiệm vụ
của mình lập danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cần thu thập,
cập nhật, đề xuất các hoạt động nhiệm vụ thu thập, cập nhật gửi về Sở Tài
nguyên và môi trường trước ngày 15 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, lập kế hoạch
điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và môi
trường thực hiện kế hoạch điều tra thu thập, cập nhật thông tin dữ liệu tài
nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường trong lĩnh vực phụ trách.
7. Tổ chức, cá nhân:
Tổ chức, cá nhân trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường có sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước (hoặc có nguồn gốc từ ngân ngân sách nhà nước) và các tổ
chức, doanh nghiệp khác (thuộc diện phải nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường theo quy định của Nhà nước) trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm
giao nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định.
Điều 22. Phối hợp,
chia sẻ thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Thực hiện theo quy định tại các Điều
21, 22, 23, Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ về việc thu
thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Điều 23. Quyền sở
hữu trí tuệ, bảo hộ sở hữu trí tuệ về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo quy định tại các Điều
29, 30 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính
phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về tài
nguyên và môi trường.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Xử lý
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập trước
ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành
Các thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được điều tra, xây dựng bằng ngân sách
nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh trước ngày
Quy chế này có hiệu lực thi hành được xử lý theo quy định sau:
1. Đối với những thông tin, dữ liệu
đã được nghiệm thu, đánh giá thì các cơ quan, tổ chức đang quản lý thông tin, dữ
liệu có trách nhiệm cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu đó
cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời hạn cung cấp thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là 03 tháng, kể từ
ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
Thông tin, dữ liệu giao nộp phải có
nguồn gốc và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận tính hợp pháp
và giá trị thông tin, dữ liệu.
2. Đối với những thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường là sản phẩm của nội dung công việc, nhiệm vụ đang triển
khai thực hiện nhưng chưa được kiểm tra, nghiệm thu thì cơ quan quản lý xem
xét, điều chỉnh nội dung để tổ chức thực hiện các công việc theo quy định của
Quy chế này.
Điều 25. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện các nội dung tại Quy chế này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND ngày
06 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông)
1. Thông tin, dữ liệu về đất đai
a) Kết quả đo đạc, lập bản đồ địa
chính;
b) Đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa
chính, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
c) Thống kê, kiểm kê đất đai;
d) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Giá đất và bản đồ giá đất;
e) Các thông tin, dữ liệu khác liên quan đến điều tra cơ bản về đất đai.
2. Thông tin, dữ liệu về tài
nguyên nước
a) Số lượng, chất
lượng nước mặt, nước dưới đất;
b) Số liệu điều tra khảo sát địa chất
thủy văn;
c) Các dữ liệu về khai thác, sử dụng
tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước;
d) Quy hoạch các lưu vực sông, quản
lý, khai thác, bảo vệ các nguồn nước trong nước và liên quốc gia;
đ) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi, điều
chỉnh giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
giấy phép xả nước thải vào nguồn nước; trám lấp giếng khoan không sử dụng;
e) Các dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng
đến tài nguyên nước;
g) Hồ sơ kỹ thuật của các trạm, công
trình quan trắc tài nguyên nước;
h) Các dữ liệu về danh mục các lưu vực
sông.
3. Thông tin, dữ liệu về địa chất
và khoáng sản
a) Báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (Báo cáo địa chất);
b) Hồ sơ tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản;
c) Hồ sơ khu vực dự trữ tài nguyên
khoáng sản quốc gia, khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ lẻ; khoanh định khu vực
cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; khu vực có khoáng sản độc hại;
d) Kết quả thống
kê; kiểm kê trữ lượng tài nguyên khoáng sản trên phạm vi cả
nước;
đ) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi, cho
phép, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền
hoạt động khoáng sản;
e) Thông tin về trữ lượng khai thác hàng năm của các mỏ đã được cấp
phép.
4. Thông tin, dữ liệu về môi trường
a) Báo cáo Hiện
trạng môi trường các cấp;
b) Danh sách các cơ sở bảo tồn đa dạng
sinh học, các khu bảo tồn thiên nhiên; Danh mục các loài hoang dã, loài bị đe dọa
tuyệt chủng, loài bị tuyệt chủng trong tự nhiên, loài đặc hữu, loài di cư, loài
ngoại lai, loài ngoại lai xâm hại, loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ,
các loài trong Sách Đỏ Việt Nam;
c) Quy hoạch môi trường; Báo cáo Quy
hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái (trên cạn, dưới nước)
và an toàn sinh học;
d) Báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường, Báo cáo kết quả quan trắc môi trường định kỳ
hàng năm;
đ) Báo cáo về nguồn thải, lượng chất
thải, nguồn gây ô nhiễm, chất thải thông thường, chất thải công nghiệp, chất thải
nguy hại có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; kết quả cải tạo, phục hồi môi trường
trong các hoạt động khai thác khoáng sản; hiện trạng môi trường tại các mỏ khai
thác khoáng sản; hiện trạng môi trường các điểm ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật
tồn lưu; dự án xử lý và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực
vật tồn lưu;
e) Báo cáo về tình hình nhập khẩu phế
liệu làm nguyên liệu sản xuất, nộp phí bảo vệ môi trường; kết quả giải quyết bồi
thường thiệt hại, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
g) Báo cáo về khu vực bị ô nhiễm, nhạy
cảm, suy thoái, sự cố môi trường; khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; bản
đồ ô nhiễm môi trường và các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường;
h) Danh mục về các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng; Danh mục và tình hình bảo vệ môi trường làng nghề, khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp;
k) Kết quả về xử lý chất thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, khí thải, nước thải, tiếng ồn, độ
rung và các công nghệ môi trường khác;
l) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các
loại giấy phép về môi trường.
5. Thông tin, dữ liệu về khí tượng
thủy văn
a) Thông tin, dữ liệu quan trắc, điều tra, khảo sát về khí tượng thủy
văn, môi trường không khí và nước;
b) Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn thu được từ nước ngoài, cơ quan, tổ chức quốc tế;
c) Biểu đồ, bản
đồ, ảnh thu từ vệ tinh; phim, ảnh về đối tượng nghiên cứu khí tượng thủy văn;
d) Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn; thông báo tình hình khí tượng thủy văn;
đ) Hồ sơ kỹ thuật của các trạm, công
trình, phương tiện đo khí tượng thủy văn;
e) Hồ sơ cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
g) Kế hoạch và kết quả thực hiện tác động
vào thời tiết.
6. Thông tin, dữ liệu đo đạc bản đồ và viễn thám
a) Thông tin, dữ liệu về hệ quy chiếu
quốc gia, hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia, các mạng lưới đo đạc quốc gia;
b) Cơ sở dữ liệu nền địa lý tỉnh; cơ
sở dữ liệu bản đồ địa hình tỉnh;
c) Bản đồ hành chính;
d) Dữ liệu địa danh;
đ) Thông tin, dữ liệu về: Mạng lưới đo đạc chuyên dụng; hệ thống không ảnh chuyên dụng;
sản phẩm hải đồ; sản phẩm bản đồ công trình ngầm; sản phẩm bản đồ hàng không; sản phẩm đo đạc và bản đồ quốc
phòng; sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành, chuyên đề khác.
7. Thông tin, dữ liệu về biến đổi khí hậu
a) Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn trong quá khứ và hiện tại quan trắc được từ mạng lưới trạm khí tượng thủy
văn quốc gia, mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng;
b) Thông tin, dữ liệu về tác động của
thiên tai khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trường, hệ
sinh thái, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội;
c) Thông tin, dữ liệu về phát thải khí nhà kính và các hoạt động kinh tế - xã hội có liên quan đến phát thải khí nhà kính;
d) Thông tin, dữ liệu quan trắc về
ô-dôn, bảo vệ tầng ô-dôn và quản lý các chất làm suy giảm tầng ô-dôn;
đ) Bộ chuẩn khí hậu quốc gia;
e) Kết quả đánh giá khí hậu quốc gia;
g) Kịch bản biến đổi khí hậu các thời
kỳ;
h) Hồ sơ kỹ thuật
của các trạm giám sát biến đổi khí hậu.
8. Kết quả
thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, giải
quyết bồi thường thiệt hại về tài nguyên và môi trường đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết.
9. Văn bản
quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng
dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường.
10. Hồ
sơ, kết quả của các chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án, đề án, đề tài
nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường.
11. Thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
khác do quy định của pháp luật.