ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1397/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
15 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA TỈNH NINH BÌNH VỀ THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 ngày 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
1845/QĐ-TTg ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng
thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số
188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số
105/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh Ninh Bình về Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Ninh Bình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Văn bản số 3157/STC-TTr ngày 07/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng thể của tỉnh Ninh Bình về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các Doanh nghiệp Nhà nước
thuộc tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu VT, VP5, các VP;
NN_VP5_QDUB
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|
CHƯƠNG TRÌNH
TỔNG THỂ CỦA TỈNH NINH BÌNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Kèm theo Quyết định số 1397/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh
Ninh Bình)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Mục tiêu
Triệt để thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (THTK, CLP) trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội,
góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phòng, chống,
ngăn chặn dịch bệnh (đặc biệt là đại dịch Covid-19), thiên tai, biến đổi khí hậu,
thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm
an sinh xã hội, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ
2020-2025 đề ra.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải bám sát chủ
trương, định hướng tại các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, đặc biệt phải gắn với
việc thực hiện 06 nhiệm vụ trọng tâm, 03 đột phá chiến lược và 12 giải pháp tại
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; 14 chỉ tiêu chủ yếu,
3 khâu đột phá và 6 chương trình trọng tâm tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh khóa XXII, nhiệm kỳ 2020-2025; phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu
về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -
2025.
b) THTK, CLP phải đảm bảo thúc
đẩy việc huy động, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền
kinh tế cho phát triển kinh tế - xã hội.
c) THTK, CLP phải được xác định
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, mang tính thường xuyên của các cấp, các
ngành, các địa phương, các doanh nghiệp và nhân dân, gắn với đề cao trách nhiệm
của người đứng đầu trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện; đảm bảo phân
công, phân cấp cụ thể, rõ đầu mối thực hiện.
d) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong
các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc
đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
đ) THTK, CLP phải gắn với tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng,
tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu trong các lĩnh vực để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn
đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được
HĐND đề ra để góp phần đưa tốc độ tăng trưởng bình quân tổng sản phẩm GRDP trên
địa bàn tỉnh: Phấn đấu đạt 8,5%. GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 là 105
triệu đồng.
b) Cơ cấu lại ngân sách nhà nước
(NSNN) theo hướng hiệu quả, bền vững; siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính,
ngân sách; tăng cường quản lý thu, gắn liền khai thác với nuôi dưỡng nguồn thu,
thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, đảm bảo tỷ lệ huy động vào
NSNN bình quân giai đoạn 2021-2025 là 19,9% GRDP (Theo chỉ tiêu đề ra tại
Nghị quyết số 106/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về Kế hoạch tài chính
05 năm tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025). Thực hiện đúng dự toán NSNN được
HĐND tỉnh phê duyệt, đảm bảo tỷ lệ bội chi NSNN hằng năm theo Nghị quyết của Quốc
hội.
c) Thực hiện quản lý nợ công theo
quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Công khai,
minh bạch trong quản lý nợ công, gắn với trách nhiệm giải trình của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả sử dụng nợ
công; thực hiện nghiêm nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển.
d) Tăng cường quản lý, đẩy
nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công để góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tạo việc làm, thu nhập cho người lao động, đồng thời tạo ra
năng lực sản xuất mới, thu hút đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
trong đó tập trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm theo tinh
thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng.
đ) Đẩy mạnh triển khai thi hành
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật,
góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản
công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm
tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội. Chống thất thoát, lãng phí
trong mua sắm tài sản công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả
phương thức mua sắm tập trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
e) Chống lãng phí trong quản
lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường. Hoàn thiện
đồng bộ hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, công cụ thúc đẩy quản lý, sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Tăng cường quản lý việc thăm dò,
khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản đảm bảo nguyên tắc hoạt động khoáng sản
theo quy định tại Luật Khoáng sản, phù hợp với thực tế quy mô và hiệu quả đầu
tư.
g) Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần
hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
h) Tiếp tục thực hiện cải cách
chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội. Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội
ngũ công chức, viên chức, hướng tới mục tiêu tăng năng suất lao động xã hội
bình quân 6,5%/năm. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn
vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ,
quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo trong thị
trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu
có chất lượng ngày càng cao. Đến năm 2025, giảm tối thiểu 10% số lượng đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân
sách nhà nước so với năm 2021.
i) Tích cực đẩy nhanh quá trình
chuyển đổi số, gắn các mục tiêu thực hiện chuyển đổi số của tỉnh với các mục
tiêu THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025. Đến năm 2025, Ninh Bình nằm trong nhóm 20
địa phương dẫn đầu về chuyển đổi số của cả nước, phấn đấu tỉnh hoàn thành các hệ
thống nền tảng phát triển chính quyền điện tử; cơ bản hình thành chính quyền số,
hoàn thành các nền tảng cơ bản để thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số; ưu
tiên tập trung đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số ở một số lĩnh vực: Y tế, giáo
dục - đào tạo, văn hóa - thể thao, du lịch, giao thông vận tải, nông nghiệp,
tài nguyên - môi trường, tài chính như Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Ninh Bình đã
đề ra tại Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 20/4/2021 về xây dựng chính quyền điện tử,
chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
k) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện
ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước
a) Thực hiện siết chặt kỷ luật,
kỷ cương tài chính - ngân sách; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu
quả và theo đúng dự toán được HĐND tỉnh thông qua, trong đó chú trọng các nội
dung sau:
- Triệt để tiết kiệm các khoản
chi thường xuyên của NSNN (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương)
để ưu tiên tăng chi đầu tư phát triển, hướng tới mục tiêu giảm dần tỷ trọng chi
thường xuyên trong tổng chi NSNN, đảm bảo tỷ trọng chi thường xuyên bình quân
khoảng 62 - 63% tổng chi NSNN. Rà soát các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết;
hạn chế tối đa bổ sung ngân sách nhà nước ngoài dự toán, tổ chức lễ hội, hội
nghị, hội thảo, khánh tiết, đi công tác nước ngoài..., ưu tiên dành nguồn lực
cho công tác phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi
khí hậu, thực hiện các nhiệm vụ chi an sinh xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng
và cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo tinh thần Nghị quyết số
27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII.
- Rà soát, tích hợp các chính
sách, chế độ an sinh xã hội trong các Chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo tập
trung, đúng mục tiêu, đúng đối tượng, tránh trùng lặp, dàn trải. Cắt giảm các
chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng thiếu tính
khả thi, kém hiệu quả; không đề xuất ban hành chương trình, dự án, chế độ,
chính sách mới có nội dung trùng lặp, không thật sự cần thiết và chưa bố trí được
nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản
lý ngân sách nhà nước về khoa học trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, đề cao tinh
thần tự lực, tự cường; xây dựng rõ trọng tâm, trọng điểm nghiên cứu; tập trung
giải quyết dứt điểm từng việc, không dàn trải, dây dưa kéo dài làm lãng phí nguồn
lực; hướng tới phục vụ sản xuất, kinh doanh, lấy doanh nghiệp làm trọng tâm,
thúc đẩy đổi mới sáng tạo; khơi thông nguồn lực đầu tư cho khoa học công nghệ
và đổi mới sáng tạo; ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phòng, chống dịch
Covid-19, truyền cảm hứng, tôn trọng, tôn vinh trí thức, các nhà khoa học. Có
cơ chế phân chia lợi ích hợp lý đối với kết quả nghiên cứu khoa học sử dụng
ngân sách nhà nước, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình thương mại hóa ứng dụng kết
quả nghiên cứu. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo theo phương châm lấy
học sinh làm trọng tâm, nhà trường làm nền tảng, giáo viên là động lực, đổi mới
tư duy từ trang bị kiến thức sang trang bị năng lực, phẩm chất toàn diện cho học
sinh, lấy hiệu quả và sự hài lòng của người dân làm thước đo. Đầu tư ngân sách
nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, đảm bảo hiệu quả, đồng
thời đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục, quan tâm đến các cơ sở giáo dục ở các
vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. Đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối với các
cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Ngân sách nhà nước tập trung ưu
tiên cho phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Tiếp tục đẩy mạnh
xã hội hóa, trước hết ở địa bàn có khả năng xã hội hóa cao nhằm thu hút các nguồn
lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng
cao.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động tổng
thể các nguồn lực cho đầu tư phát triển hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y
tế tuyến cơ sở. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực
tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với
lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế giá dịch vụ,
thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm
chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt
mức. Hoàn thiện cơ chế, tháo gỡ khó khăn cho các hình thức hợp tác công tư,
liên doanh, liên kết cung ứng dịch vụ y tế.
b) Quyết liệt đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp
công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19- NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Hoàn thành việc giao quyền
tự chủ toàn diện cho khu vực sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính
của đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công
theo lộ trình, đảm bảo công khai, minh bạch.
Đối với dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng ngân sách nhà nước, quy định giá dịch vụ sự nghiệp công từng bước tính
đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời gắn với
chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc
thiểu số; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước
thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định giá theo
nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, phù hợp với giá loại hình dịch
vụ tương tự, cạnh tranh của các đơn vị cung ứng dịch vụ trên thị trường; trừ
các dịch vụ công nhà nước phải quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Thực hiện có hiệu quả các
quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn Luật để
vốn đầu tư công thực sự đóng vai trò dẫn dắt, thu hút tối đa các nguồn lực từ
các thành phần kinh tế để phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đặc
biệt là đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng theo phương thức đối tác
công tư.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ
trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp
với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công
có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Việc bố trí vốn đầu tư công
phải phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2021 – 2025 của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương; quy hoạch quốc gia,
vùng, ngành, tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Đồng thời phù hợp với tinh
thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XXII (nhiệm kỳ
2020-2025)
Việc phân bổ phải tuân thủ các
quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết số
973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà
nước giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị
quyết số 973/2020/QH14; Xây dựng trên cơ sở tiếp tục cơ cấu lại đầu tư nguồn
NSNN theo hướng tập trung, khắc phục dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư; cân đối
tập trung, có trọng điểm vào các ngành, lĩnh vực hạ tầng giao thông, thực hiện
nhiệm vụ chính trị của địa phương, trong đó, tập trung cân đối cho các dự án đầu
tư cơ sở hạ tầng phục vụ kết nối vùng, liên vùng, có sức lan tỏa, mở rộng không
gian, tạo dư đại thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đột phá thu hút nguồn lực
ngoài NSNN; hoàn thiện hệ thống hạ tầng khung đô thị Ninh Bình, tạo điểm nhấn
kiến trúc cảnh quan đô thị đồng bộ, hiện đại; tu bổ, tôn tạo, phát huy giá trị
lịch sử Cố đô Hoa Lư, phục vụ phát triển du lịch, dịch vụ. Đảm bảo cơ cấu đầu
tư hài hòa, hợp lý, thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa các vùng miền; Mức vốn
bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ triển khai thực hiện và giải
ngân vốn đầu tư công thực tế trong năm.
d) Kiên quyết khắc phục tình trạng
đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; kiên quyết loại bỏ những dự án chưa thực
sự cần thiết, cấp bách; kiểm soát số lượng các dự án khởi công mới, bảo đảm từng
dự án khởi công mới phải có giải trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư
và sự tuân thủ các quy định pháp luật; chỉ quyết định đầu tư sau khi đã được thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của từng cấp ngân sách.
đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu
tư theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn
giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự
án hoàn thành. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hiệu quả đầu
tư từ nguồn NSNN.
3. Trong quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Rà soát, tích hợp các chế độ,
chính sách có cùng mục đích, đối tượng, phạm vi giữa các Chương trình mục tiêu
quốc gia nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu của Chương trình; hạn chế đến mức
tối thiểu tình trạng trùng lặp, dàn trải, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị quản lý, thực hiện Chương trình.
b) Quản lý, sử dụng kinh phí
theo đúng mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định mức, nội dung hỗ trợ đầu
tư và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương của chương trình, đảm bảo tiết
kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài
sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Thực hiện việc sắp xếp lại,
xử lý 100% cơ sở nhà, đất theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình đã
được UBND tỉnh phê duyệt, đảm bảo theo đúng quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại,
xử lý tài sản công và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017; Chỉ
thị số 27/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp bảo đảm hiệu
quả, chặt chẽ, công khai, minh bạch, tránh thất thoát, lãng phí tài sản công;
kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất là trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới; Thực hiện nghiêm quy định pháp luật
về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Tăng cường khai thác nguồn lực
tài chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của
pháp luật về đấu thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ
đất, mặt nước phải nộp vào ngân sách Nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự
toán chi ngân sách Nhà nước cho mục đích đầu tư và phát triển theo quy định của
pháp luật; Việc thực hiện quản lý, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo
đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá.
d) Thực hiện mua sắm tài sản
theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả,
công khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập
trung, mua sắm qua mạng đấu thầu quốc gia; Tổ chức sắp xếp, xử lý 100% xe ô tô
theo phương án sắp xếp, xử lý xe ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh, bảo đảm tiêu chuẩn, định mức theo quy định tại Nghị định số
04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về định mức sử dụng
xe ô tô; Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; Xây dựng và thực
hiện quy định của Chính phủ về khoán xe công.
đ) Chỉ sử dụng tài sản công vào
mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được
pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải bảo đảm
theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng
dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt,
thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết không đúng quy định.
e) Tăng cường quản lý tài sản
được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng vốn nhà nước, đẩy mạnh việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu để
tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các
dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp
luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Quản lý chặt chẽ, nâng cao
hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển
kinh tế, giảm khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai. Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật về đất đai theo hướng phối hợp chặt
chẽ từ cơ sở, tập trung vào những vấn đề đang bức xúc như: các dự án chậm đưa
vào sử dụng để lãng phí đất đai, quản lý đất đai trong cổ phần hóa doanh nghiệp...Thực
hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không
đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái
quy định.
b) Tăng cường bảo vệ nguồn nước
và hệ sinh thái thủy sinh; Quản lý và khai thác bền vững, sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả nguồn tài nguyên nước.
c) Thực hiện nghiêm các chủ
trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu
khoáng sản theo Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm
vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền
vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng,
an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với
các dự án khai thác khoáng sản.
d) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và
phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng
để đạt tỷ lệ che phủ đến năm 2025 đạt 19,7%.
Thực hiện có hiệu quả Đề án trồng
1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021; Kế hoạch số 70/KH-UBND ngày
24/5/2021 của UBND tỉnh về trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021-2025. Trong đó trên địa bàn tỉnh trồng 5,5 triệu cây xanh các loại.
đ) Thực hiện kiểm soát các nguồn
ô nhiễm môi trường nước biển; bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển; tăng
cường khả năng chống chịu của các hệ sinh thái biển trước tác động của biến đổi
khí hậu.
e) Khuyến khích phát triển năng
lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng
các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng
lượng gió, năng lượng mặt trời.
g) Xử lý triệt để các cơ sở sử
dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm
soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải;
tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu
quả, bền vững; đảm bảo tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ
thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%, tỷ lệ cơ sở
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%, tỷ lệ thu gom và xử lý chất
thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 93%.
h) Giảm cường độ năng lượng
trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động
thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh
tế trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng, hướng tới mục tiêu đến năm 2025 giảm mức
tổn thất điện năng xuống thấp hơn 6,5% và đạt tỷ lệ tiết kiệm năng lượng trên tổng
tiêu thụ năng lượng cuối cùng so với kịch bản phát triển bình thường 5,0% đến
7,0% từ năm 2021 đến năm 2025.
6. Trong quản
lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Đẩy mạnh việc rà soát, sắp xếp
và tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định
tại Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ để nâng cao hiệu
quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý tài chính - NSNN, đáp ứng được các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Nâng cao hiệu quả hoạt động
của các quỹ, đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh, nâng cao tính độc lập và khả
năng tự cân đối của quỹ; Tăng cường công tác quản lý, thường xuyên kiểm tra,
giám sát đối với hoạt động của các quỹ tài chính; thực hiện nghiêm chế độ công
khai toàn diện, rộng rãi hoạt động của các quỹ tài chính; xử lý nghiêm các vi
phạm theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện minh bạch, công
khai trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
hướng dẫn.
7. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm
năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó,
tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới,
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Đẩy mạnh và hoàn thành cổ phần
hóa Công ty TNHH MTV Bình Minh theo Kế hoạch số 10/KH-UBND ngày 29/01/2016 và
Văn bản số 17/UBND- VP5 ngày 16/01/2019 của UBND tỉnh, đảm bảo trình tự, nội
dung và công khai, minh bạch thông tin theo quy định.
c) Các doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước thuộc tỉnh tiếp tục thực hiện cơ cấu lại theo phương án đã được phê
duyệt, đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, sáng tạo vào sản xuất kinh doanh
tại doanh nghiệp.
d) Tăng cường quản lý, sử dụng
hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp; đảm bảo
nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quản lý tập
trung và chỉ sử dụng cho đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quan
trọng của địa phương và đầu tư vốn nhà nước cho một số doanh nghiệp nhà nước
theo quy định.
8. Quản lý, sử
dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước.
a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Phân
định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục
tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ
quan, tổ chức. Đẩy mạnh tinh giản biên chế, cải cách quản lý biên chế theo vị
trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức tỉnh Ninh Bình có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí
việc làm và khung năng lực theo quy định.
b) Hoàn thiện hệ thống vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp
viên chức theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương. Thực hiện trả lương cho cán
bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo.
c) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số
27-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04
tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động
quốc gia.
d) Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức tỉnh Ninh Bình có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức
danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định.
đ) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn
tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp,
phục vụ nhân dân. Hoàn thành các mục tiêu cải cách hành chính đã đề ra theo Kế
hoạch số 136/KH-UBND ngày 24/8/2021 của UBND tỉnh về cải cách hành chính tỉnh
Ninh Bình giai đoạn 2021-2030.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp
nhà nước thuộc tỉnh trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống
nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP giai đoạn 2021-2025 theo định
hướng, chủ trương của Đảng về THTK, CLP, xác định đây là nhiệm vụ quan trọng,
xuyên suốt cả nhiệm kỳ công tác; Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm cho từng năm, từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần
phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn
vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra,
đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả; đưa kết
quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm
cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức,
triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
2. Đẩy mạnh
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước, Tỉnh
ủy, HĐND và UBND tỉnh có liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng:
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn …
nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa
của công tác THTK, CLP.
b) Các sở, ban, ngành, đoàn thể
của tỉnh và UBND các huyện, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động
về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Các cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức
THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin
phát hiện lãng phí theo thẩm quyền.
3. Tăng cường
công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó cần tập trung vào một số
lĩnh vực sau:
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
- Tổ chức điều hành dự toán
NSNN chủ động, chặt chẽ, đảm bảo kỷ cương, kỷ luật tài chính - NSNN. Tiếp tục đổi
mới phương thức quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán
kinh phí, khuyến khích phân cấp, phân quyền, gắn với tăng cường trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác kiểm soát chi, quản lý thu NSNN.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về NSNN.
b) Về quản lý nợ công
Quản lý, kiểm soát chặt chẽ nợ
công. Các khoản vay mới vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài chỉ sử dụng cho chi đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường
xuyên, ưu tiên các lĩnh vực chủ chốt, có hiệu ứng lan tỏa, bố trí thanh toán đầy
đủ, đúng hạn.
c) Về quản lý vốn đầu tư công
- Tiếp tục rà soát, xây dựng
quy định về quản lý dự án đầu tư trên địa bàn theo hướng đẩy mạnh phân cấp,
phân quyền, đồng thời bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
- Các cấp, các ngành, chủ đầu
tư nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác quản lý dự án đầu tư công; gắn
trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công; tăng
cường phân cấp, phân quyền nhưng phải bảo đảm tính tự chịu trách nhiệm của người
đứng đầu trong quản lý, điều hành.
- Nâng cao chất lượng công tác
chuẩn bị đầu tư và tổ chức thực hiện dự án đầu tư công; kiểm soát chặt chẽ phạm
vi, quy mô của từng dự án; lựa chọn những hạng mục thực sự thiết yếu tránh
trùng lặp hạng mục, chồng lấn giữa các dự án và đảm bảo phù hợp với khả năng
cân đối nguồn vốn triển khai thực hiện theo đúng quy định.
- Tăng cường hiệu lực hiệu quả,
công tác lựa chọn nhà thầu, quản lý đấu thầu, đẩy mạnh thực hiện đấu thầu qua mạng
để giảm bớt chi phí hành chính.
- Hoàn thành việc lập, phê duyệt
quy hoạch các cấp theo quy định của Luật Quy hoạch để làm cơ sở triển khai kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các dự án.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, tin học hoá trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư. Tiếp tục hoàn
thiện, nâng cấp Hệ thống thông tin về đầu tư công để cập nhật, lưu trữ các
thông tin, dữ liệu liên quan đến việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm (trong đó có nội dung giải ngân vốn đầu tư
công); lập, thẩm định, phê duyệt Quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu
tư chương trình, dự án đầu tư công của tỉnh, cơ quan, đơn vị. Thực hiện kết nối,
đồng bộ hóa dữ liệu trên Hệ thống thông tin về đầu tư công với Hệ thống TABMIS
để toàn bộ quá trình lập, giao, điều chỉnh kế hoạch, theo dõi, báo cáo kế hoạch
đầu tư công đều được thực hiện trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công,
bảo đảm tính công khai, minh bạch trong quản lý đầu tư, phù hợp với quá trình
xây dựng Chính phủ điện tử và tiến tới Chính phủ số.
d) Về quản lý, sử dụng tài sản
công
- Ban hành tiêu chuẩn, định mức
sử dụng tài sản công chuyên dùng theo thẩm quyền để làm cơ sở lập kế hoạch, dự
toán, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định. Tiếp tục
hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công, bảo đảm từng bước cơ sở dữ liệu quốc gia có đầy đủ thông tin về
tài sản công. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài
sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm
theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm
quyền quản lý có hành vi vi phạm.
- Thực hiện nghiêm túc Luật Đấu
thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định của pháp luật
liên quan; Tăng cường quản lý công tác đấu thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, thuê
dịch vụ và Nâng cao chất lượng, hiệu quả trong mua sắm tài sản, hàng hóa và
thuê dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị theo chỉ đạo
của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
đ) Về thực hiện cơ chế tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các
cơ chế, chính sách, thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp
công. Chuyển mạnh cơ chế cấp phát theo dự toán sang cơ chế thanh toán theo đặt
hàng, nhiệm vụ gắn với số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, giá cung cấp dịch
vụ và nhu cầu sử dụng; có lộ trình cụ thể thực hiện cơ chế đấu thầu cung cấp dịch
vụ, giảm dần phương thức giao nhiệm vụ nhằm tạo sự cạnh tranh bình đẳng trong
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ sự
nghiệp công.
Đổi mới phương thức quản lý,
nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo
đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch
vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Tiếp tục sắp xếp các đơn vị sự
nghiệp công lập theo Quyết định số 1584/QĐ-UBND ngày 29/11/2018 của UBND tỉnh
phê duyệt Đề án tổng thể kiện toàn các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc khối nhà
nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Đẩy mạnh chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công
lập sang mô hình tự chủ hoàn toàn về chi thường xuyên; Chuyển đổi các đơn vị sự
nghiệp công lập có đủ điều kiện sang công ty cổ phần; phê duyệt đề án vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức; đề án vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp
viên chức, làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng lao động và thực hiện cải cách
tiền lương.
e) Về quản lý các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách
Tiếp tục rà soát, đánh giá hiệu
quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; tăng cường công
tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách nhằm sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo
công khai, minh bạch.
Thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo, công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản pháp luật có liên quan.
g) Về quản lý tài nguyên,
khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tham
mưu sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, bảo
đảm đủ sức răn đe. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi
phạm pháp luật.
Bảo đảm sử dụng đất đai hiệu quả,
tiết kiệm và bền vững; tăng nguồn thu từ đất đai phục vụ cho đầu tư phát triển;
giảm khiếu nại, khiếu kiện về đất đai, đảm bảo công khai, minh bạch, sát thị
trường, phù hợp với những quy định của Luật Quy hoạch, Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công, Luật Ngân sách nhà nước.
h) Về quản lý, sử dụng vốn và
tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp
Sử dụng hiệu quả các nguồn lực
đã đầu tư, trong đó doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích,
quốc phòng, an ninh thực hiện tốt nhiệm vụ được giao theo cơ chế thị trường
thông qua đấu thầu, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.
Tăng cường công tác đánh giá, xếp
loại doanh nghiệp nhà nước theo quy định pháp luật. Thực hiện minh bạch báo cáo
tài chính, thông tin tài chính, kinh doanh, điều hành của doanh nghiệp nhà nước,
tăng cường trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp, Ban điều hành và giám
sát, kiểm tra của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước.
i) Về quản lý lao động, thời
gian lao động
- Thực hiện có hiệu quả công
tác cải cách hành chính theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
của Chính phủ tại Nghị quyết số 76/NQ- CP ngày 15/7/2021 và Kế hoạch số
136/KH-UBND ngày 24/8/2021 của UBND tỉnh về cải cách hành chính tỉnh Ninh Bình
giai đoạn 2021-2030.
- Hoàn thiện hệ thống vị trí việc
làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6
năm 2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản
lý, sử dụng lao động, thời gian lao động hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải
cách tiền lương.
- Đổi mới mạnh mẽ quy trình,
phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt,
bổ nhiệm cán bộ và tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức để thu hút được người
có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
4. Đẩy mạnh
thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn
vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh bạch để tạo
điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng
quy định của Luật THTK, CLP và các Luật chuyên ngành; chú trọng thực hiện công
khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công
khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm
nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật
nhà nước theo quy định của pháp luật);
c) Phát huy vai trò giám sát của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan,
đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Nâng cao công
tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng,
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện kiểm tra, giám
sát, phản biện các chính sách, chương trình, dự án, đề án nhằm nâng cao hiệu quả
công tác THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi
lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP Đẩy mạnh thanh tra,
kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của
Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch
kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung
tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể cần tập
trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển khai thực hiện
các dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm
việc;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử
dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước
cấp kinh phí;
- Thực hiện chính sách, pháp luật
về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Quản lý, sử dụng và khai thác
tài nguyên, khoáng sản.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ
đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Thanh tra tỉnh, các tổ chức
thanh tra trong tỉnh tăng cường công tác thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng
các đơn vị trong việc thực hiện các quy định của Luật Thanh tra, Luật Tiếp công
dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật THTK, CLP
và việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị.
d) Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, yêu cầu thủ trưởng đơn vị phải khắc
phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý.
Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước
tiền, tài sản bị vi phạm, sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác
thanh tra, kiểm tra. Đồng thời có cơ chế khen thưởng, biểu dương kịp thời các
cá nhân, tổ chức có đóng góp cho công tác THTK, CLP, tạo tính lan tỏa sâu rộng.
6. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng
a) Tiếp tục cắt giảm thực chất
thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, danh mục sản phẩm, hàng hoá phải kiểm
tra chuyên ngành. Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ tục hành
chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính mới ban
hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng tâm là thủ tục hành chính thuộc
các lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, đầu tư, bảo hiểm, thuế, hải quan,., và các thủ
tục hành chính thuộc các lĩnh vực khác có số lượng, tần suất giao dịch lớn.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu
và của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, xây dựng và thực hiện Chính
phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số. Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ hành
chính công của những đối tượng khó khăn đặc thù. Thúc đẩy việc xử lý hồ sơ công
việc trên môi trường mạng, chuyển đổi từng bước việc điều hành dựa trên giấy tờ
sang điều hành bằng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP của
Chính phủ. Hoàn thiện các hệ thống thông tin một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công
các cấp kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia. Hoàn thành kết nối, liên thông
giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội – nghề
nghiệp và các doanh nghiệp. Hoàn thiện các quy trình, thủ tục hành chính phù hợp
với hoạt động của Chính phủ số, cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp.
b) Triển khai có hiệu quả pháp
luật về THTK, CLP gắn với công tác phòng, chống tham nhũng.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình tổng thể
về THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP giai
đoạn 2021 - 2025 của ngành, cấp mình, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng
Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của các cấp, các cơ quan, đơn vị
trực thuộc.
2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
UBND các huyện, thành phố chỉ đạo quán triệt các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021
- 2025; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK,
CLP và các quy định có liên quan trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong
THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi
lãng phí.
d) Thực hiện báo cáo tình hình
và kết quả thực hiện Chương trình tổng thể của tỉnh về THTK, CLP và Chương
trình THTK, CLP cụ thể của cơ quan, đơn vị mình và thực hiện đánh giá kết quả
THTK, CLP trong chi thường xuyên theo tiêu chí quy định tại Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó, xây
dựng Báo cáo THTK, CLP hàng năm, gửi Sở Tài chính để tổng hợp, trình UBND tỉnh,
báo cáo Bộ Tài chính đúng thời hạn quy định.
3. Giám đốc các Doanh nghiệp
nhà nước thuộc tỉnh có trách nhiệm xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP
giai đoạn 2021-2025 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP
giai đoạn 2021-2025.
4. Giao Sở Tài chính:
- Giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn
đốc việc thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021 của các đơn vị;
- Tổng hợp báo cáo, tham mưu
UBND tỉnh báo cáo HĐND và Bộ Tài chính theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các đơn vị thường xuyên phản ánh về Sở
Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kịp thời xem xét, giải quyết./.