ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 191/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
29 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Quyết định số
339/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến
lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định
1960/QĐ-BNN-TCTS ngày 6 tháng 5 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11
tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển thủy sản Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm
vụ Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
phê duyệt tại Quyết định số 339/QĐ- TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ
để tổ chức, triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh phù hợp thực tiễn địa
phương, phát huy hiệu quả, thúc đẩy ngành thủy sản tỉnh phát triển, khai thác
tiềm năng, lợi thế địa phương.
- Xác định rõ các nhiệm vụ trọng
tâm, cấp bách cần ưu tiên thực hiện đối với từng lĩnh vực của ngành thủy sản đến
năm 2025, kế hoạch tổng thể đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 để phân công
nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện với lộ trình cụ thể, từng bước
nâng cao chất lượng quản lý Nhà nước lĩnh vực thủy sản.
2. Yêu cầu
Tổ chức thực hiện kế hoạch một
cách nghiêm túc, đồng bộ, đồng thời với việc kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, sơ, tổng
kết đánh giá, kịp thời điều chỉnh những nội dung không phù hợp, tháo gỡ khó
khăn trong tổ chức thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu chung đến năm 2030
Phát triển thủy sản thành ngành
kinh tế sản xuất hàng hóa gắn với công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển bền
vững và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; cơ cấu và hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; có thương hiệu uy tín, khả
năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế; đời sống vật chất tinh thần của người dân
không ngừng nâng cao, bảo đảm an sinh xã hội; góp phần bảo đảm quốc phòng, an
ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
2. Một số
chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030
a) Giai đoạn 2021 - 2025
- Giá trị sản xuất thủy sản
(Giá so sánh 2010) ước đạt 2.650 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
6%/năm.
- Tổng sản lượng thủy sản đạt
khoảng 86.800 tấn, trong đó: Sản lượng khai thác thủy sản đạt 7.500 tấn, sản lượng
nuôi trồng thủy sản đạt 79.300 tấn.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản
đạt khoảng 15.900 ha (nuôi nước ngọt: 11.600 ha; nuôi mặn, lợ: 4.300 ha). Trong
đó, diện tích nuôi công nghiệp (thâm canh và siêu thâm canh) từ 350 - 400 ha.
- Phát triển sản xuất giống thủy
sản (xây dựng vùng sản xuất giống nhuyễn thể công nghệ cao, nâng cao chất lượng
giống cho các cơ sở tư nhân), dần đưa Ninh Bình thành trung tâm sản xuất giống
nhuyễn thể (Ngao, Hàu) công nghệ cao phục vụ cho nhu cầu trong và ngoài tỉnh.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản
đạt một trong các chứng nhận GAP, hữu cơ và các chứng nhận chất lượng khác đạt
trên 10%. Trong đó: các đối tượng nuôi chủ lực như: tôm sú, tôm thẻ chân trắng,
ngao, cá trắm, cá chép đạt chứng nhận từ 10 - 20%.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Giá trị sản xuất thủy sản
(Giá so sánh 2010) ước đạt 3.450 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
5%/năm.
- Tổng sản lượng thủy sản đạt
khoảng 111.500 tấn, trong đó: Sản lượng khai thác thủy sản đạt 7.500 tấn, sản
lượng nuôi trồng thủy sản đạt 104.000 tấn.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản
đạt khoảng 16.500 ha (nuôi nước ngọt: 12.000 ha; nuôi mặn, lợ: 4.500 ha). Trong
đó, diện tích nuôi công nghiệp (thâm canh và siêu thâm canh) đạt khoảng 700 -
800 ha.
- Tập trung đầu tư cho các vùng
sản xuất công nghệ cao: NTTS, sản xuất giống, mở rộng vùng nuôi công nghiệp
(thâm canh, siêu thâm canh) để tăng năng suất.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản
đạt một trong các chứng nhận GAP, hữu cơ và các chứng nhận chất lượng khác đạt
trên 20%. Trong đó: các đối tượng nuôi chủ lực như: tôm sú, tôm thẻ chân trắng,
ngao, cá trắm, cá chép đạt chứng nhận từ 30 - 40%.
3. Tầm nhìn
đến năm 2045
- Đẩy mạnh áp dụng khoa học,
công nghệ, phát triển thủy sản theo hướng thân thiện với môi trường, an toàn dịch
bệnh, bảo đảm an ninh dinh dưỡng, an toàn thực phẩm, góp phần nâng cao đời sống
Nhân dân.
- Tiếp tục chủ động phòng bệnh,
giám sát phát hiện và khống chế kịp thời một số bệnh nguy hiểm trên đối tượng
thủy sản nuôi, không để mầm bệnh lây lan diện rộng. Ngăn chặn có hiệu quả một số
tác nhân gây bệnh nguy hiểm, nguy cơ xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh.
- Phấn đấu thủy sản là ngành
kinh tế thương mại hiện đại, bền vững, có trình độ quản lý, khoa học công nghệ
tiên tiến; giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu các ngành kinh tế nông nghiệp,
góp phần bảo đảm an ninh dinh dưỡng, thực phẩm; đảm bảo an sinh xã hội; góp phần
đảm bảo quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo của tổ quốc.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
1. Bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản
- Tập trung điều tra, đánh giá
nghề cá thương phẩm; nguồn lợi thủy sản và môi trường sống các loài thủy sản
vùng ven biển huyện Kim Sơn, các bãi đẻ, bãi giống thủy sản ở các tuyến sông lớn
(sông Hoàng Long, sông Vạc, sông Đáy) làm cơ sở bảo vệ, tái tạo và khai thác bền
vững nguồn lợi thủy sản;
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ
liệu nguồn lợi thủy sản theo hướng chuyển đổi số, làm cơ sở phục vụ công tác dự
báo ngư trường, nguồn lợi;
- Gắn bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản với du lịch sinh thái và xây dựng nông thôn mới tại các khu đất ngập
nước Vân Long, Tràng An, vùng đất ngập nước ven biển.
- Nghiên cứu sinh sản giống, ưu
tiên thả bổ sung các loài giống thủy sản có giá trị kinh tế, khoa học; loài thủy
sản bản địa; loài thủy sản đặc hữu vào vùng nước tự nhiên; Bảo vệ môi trường sống
của các loài thủy sản, bổ sung tái tạo nguồn lợi thủy sản tại các vùng nước tự
nhiên vùng nội đồng và ven biển. Hoạt động thả giống bổ sung, tái tạo, phát triển
nguồn lợi thủy sản được coi trọng, thực hiện thường xuyên và được xã hội hóa
sâu rộng;
- Tăng cường thực hiện đồng quản
lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản, giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng
trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản đối với vùng biển ven bờ, vùng nước nội địa.
2. Nuôi
trồng thủy sản
- Tiếp tục phát triển nuôi hiệu
quả các đối tượng chủ lực (tôm sú, tôm thẻ chân trắng, ngao) và các loài thủy sản
có giá trị kinh tế (cá trắm cỏ, chép lai…); khuyến khích phát triển các mô hình
nuôi trồng thủy sản áp dụng công nghệ mới (nuôi thâm canh, siêu thâm canh, công
nghệ sinh học, nuôi tuần hoàn), thân thiện môi trường, thích ứng với biến đổi
khí hậu; các mô hình nuôi sinh thái, các mô hình áp dụng các tiêu chuẩn Tiêu
chuẩn thực hành nuôi tốt (GAP), Quy tắc ứng xử có trách nhiệm (COC) để nâng cao
giá trị và phát triển bền vững. Phấn đấu có 40% diện tích nuôi thủy sản áp dụng
các mô hình trên vào năm 2030 và 70% diện tích nuôi áp dụng vào năm 2045;
- Tập trung nguồn lực nâng cao
hiệu quả của hoạt động sản xuất giống thủy sản, góp phần chủ động nguồn giống
chất lượng cao cho tỉnh và cung cấp cho một số tỉnh lân cận. Vùng nước ngọt tập
trung xây dựng các vùng ương giống tập trung tại huyện Nho Quan, Yên Khánh, Yên
Mô, Gia Viễn. Vùng nước mặn lợ tập trung phát triển sản xuất giống nhuyễn thể
(ngao, hàu, sò huyết…) tại huyện Kim Sơn.
- Nâng cao năng lực quản lý và
sản xuất nuôi trồng thủy sản theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin,
công nghệ số trong quản lý sản xuất giống, vật tư thủy sản, phòng trừ dịch bệnh,
nuôi trồng thủy sản. Xây dựng vùng nuôi ngao huyện Kim Sơn đạt chứng nhận cấp
quốc tế đối với thủy sản nuôi có trách nhiệm (ASC).
- Khuyến khích phát triển vùng
nuôi tập trung, công nghệ cao. Vùng mặn lợ phát triển nuôi tôm công nghệ cao,
vùng nước ngọt phát triển nuôi các đối tượng có giá trị kinh tế tập trung ở các
huyện Gia Viễn, Yên Mô, Nho Quan, thành phố Tam Điệp nhằm tạo ra khối lượng sản
phẩm lớn phục vụ tiêu thụ nội địa và hướng tới xuất khẩu.
- Duy trì, phát triển các đối
tượng thủy đặc sản, đặc hữu như: Chạch sụn, ốc nhồi, cá rô Tổng Trường, cá tràu
tiến Vua, Trai nước ngọt lấy ngọc tại các huyện Yên Mô, Yên Khánh, Gia Viễn,
Yên Khánh, Hoa Lư.
- Phát triển nuôi các đối tượng
phù hợp với các tiểu vùng sinh thái: Tiểu vùng trũng tập trung ở các huyện Nho
Quan, Gia Viễn, Yên Mô, Yên Khánh phát triển các mô hình nuôi cá - lúa với đối
tượng chính là các loại cá truyền thống (mè, trôi, trắm, chép); tiểu vùng đồng
bằng tập trung ở các huyện Yên Khánh, Yên Mô, phát triển các hình thức nuôi
thâm canh, bán thâm canh, nuôi công nghệ cao các đối tượng có giá trị kinh tế
(trắm cỏ, chép lai); tiểu vùng ven biển Kim Sơn tập trung phát triển các đối tượng
chủ lực tôm sú, tôm thẻ chân trắng, ngao với hình thức nuôi phù hợp và phát triển
sản xuất giống nhuyễn thể.
3. Khai
thác thủy sản
- Ưu tiên phát triển khai thác
thủy sản vùng khơi có hiệu quả, bền vững trên cơ sở giảm dần cường lực khai
thác ven bờ đảm bảo phù hợp với trữ lượng nguồn lợi thủy sản theo hạn ngạch giấy
phép khai thác thủy sản đã được công bố của UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- Tổ chức lại hoạt động khai
thác thủy sản hợp lý, điều tra đánh giá trữ lượng, khả năng cho phép khai thác
làm cơ sở điều chỉnh cơ cấu nghề nghiệp khai thác theo hướng bền vững gắn phát
triển kinh tế của cộng đồng ngư dân với phát triển nuôi trồng thủy sản, du lịch
sinh thái;
- Xây dựng cơ cấu nghề khai
thác hợp lý, cơ cấu lao động chuyên ngành, kiêm nghề phù hợp với trữ lượng, nguồn
lợi thủy sản;Thành lập các tổ, đội, hợp tác xã; tổ chức sản xuất theo chuỗi
liên kết hỗ trợ nhau sản xuất trên biển; Tuân thủ các quy tắc ứng xử nghề cá có
trách nhiệm, chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo
quy định (IUU);
- Xử lý nghiêm các hành vi khai
thác có tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản; giảm thiểu tiến tới chấm dứt các hành
vi khai thác thủy sản có tính hủy diệt như sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc.
Đầu tư phát triển ngành khai nghề khai thác thủy sản thân thiện với môi trường
sinh thái, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
- Áp dụng khoa học công nghệ
tiên tiến, cơ giới hóa, hiện đại hóa tàu cá; giảm thiểu tổn thất sau thu hoạch;
đảm bảo an toàn thực phẩm cho tàu cá, điều kiện sống và làm việc của thuyền
viên;
- Hiện đại hóa công tác quản lý
nghề cá trên biển nhằm chủ động cảnh báo, kịp thời ứng phó với các sự cố, rủi
ro, thiên tai trên biển. Đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển,
tham gia hiệu quả công tác hỗ trợ tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, góp phần bảo đảm quốc
phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
4. Chế biến
và thương mại thủy sản
- Áp dụng khoa học công nghệ,
chuyển dịch cơ cấu sản phẩm theo hướng nâng cao tỷ trọng các sản phẩm chế biến
giá trị gia tăng phục vụ các ngành thực phẩm; đầu tư máy móc, thiết bị và công
nghệ; tăng năng suất, chất lượng; đảm bảo an toàn thực phẩm, quy tắc xuất xứ,
an toàn môi trường và an sinh xã hội; nâng cao hiệu quả kinh tế và sức cạnh
tranh;
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư, nguồn
lực và mở rộng thị trường; nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm chế biến
cho thị trường nội địa; Tăng cường đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động quảng
bá, giới thiệu, xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm thủy sản.
- Tổ chức lại chế biến thủy sản
theo chuỗi giá trị, thực hiện truy suất nguồn gốc, gắn chế biến, tiêu thụ với
vùng nuôi trồng thủy sản và khai thác thủy sản; ưu tiên phát triển các sản phẩm
giá trị gia tăng; xây dựng và phát triển một số thương hiệu gắn với sản phẩm thế
mạnh, lợi thế của địa phương.
5. Cơ sở dịch
vụ hậu cần nghề cá
Đầu tư, phát triển đồng bộ kết
cấu hạ tầng và dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản;
hoàn thiện bộ máy tổ chức khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cửa Đáy đi vào
hoạt động và khai thác có hiệu quả. Kêu gọi nguồn lực đầu tư xây dựng cảng cá
loại II tại huyện Kim Sơn; Áp dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, tự động
hóa, chuyển đổi số nâng cao hiệu quả trong quản lý, sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ thủy sản.
IV. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công
tác tuyên truyền
Tăng cường tuyên truyền về Luật
Thủy sản, Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật; Kế hoạch thực hiện Chiến
lược phát triển thủy sản tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Thường xuyên tổ chức hội thảo, tập huấn, đăng tin, bài, trên các phương tiện
thông tin đại chúng (Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình, Báo Ninh Bình,
Website của sở, ngành, địa phương) về thành tựu của ngành thủy sản cũng như kết
quả thực hiện kế hoạch.
2. Phát
triển kết cấu hạ tầng đồng bộ
Tập trung các nguồn lực đầu tư
hạ tầng ngành thủy sản đồng bộ, bao gồm: Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cửa
Đáy - huyện Kim Sơn; vùng nuôi trồng thủy sản tập trung huyện Kim Sơn, Nho
Quan, Gia Viễn, Yên Mô; hệ thống theo dõi, giám sát hoạt động của tàu cá trên
biển; hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản; hệ thống quan trắc,
cảnh báo môi trường, dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản.
3. Phát
triển, ứng dụng khoa học công nghệ
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ số trong quản lý, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, dự báo ngư
trường, nguồn lợi, giám sát hoạt động tàu cá; công nghệ khai thác; quản lý nuôi
trồng thủy sản; cơ giới hóa, tự động hóa trong khai thác; bảo quản sản phẩm sau
thu hoạch.
- Ứng dụng công nghệ tiết kiệm
nhiên liệu, năng lượng trong hoạt động sản xuất thủy sản thông qua việc sử dụng
nguồn năng lượng tái tạo để giảm ô nhiễm môi trường và giảm giá thành sản xuất.
- Thực hiện tốt công tác kiểm
tra chất lượng giống thủy sản đáp ứng nhu cầu giống có chất lượng cao, sạch bệnh
cho phát triển nuôi trồng thủy sản đặc biệt giống tôm sú, tôm thẻ chân trắng,
giống ngao, hàu. Nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ sản xuất giống một
số loài thủy sản đặc hữu (cá rô tổng trường, cá tràu tiến vua), giống nhuyễn thể
(ngao, hàu, sò huyết…).
- Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng
công nghệ nuôi trồng thủy sản có năng suất cao, chất lượng, tuần hoàn, tiết kiệm
nước, năng lượng, giảm giá thành sản xuất, bảo vệ môi trường, đặc biệt đối với
hệ thống nuôi thâm canh, siêu thâm canh, sinh thái.
- Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực
đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ kỹ
thuật tiên tiến.
4. Đào tạo
phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo cán bộ khoa học, kỹ
thuật, đặc biệt đối với cán bộ chuyên sâu trong lĩnh vực về thủy sản (ứng dụng
công nghệ số, công nghệ sinh học trong quản lý thủy sản, khai thác nguồn lợi thủy
sản, nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản, dinh dưỡng, môi trường, công nghệ
sơ chế, bảo quản sau thu hoạch,…).
- Đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại,
phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn sâu, kỹ năng cao gồm: nhân lực cho lĩnh
vực bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, khai thác, nuôi trồng và chế biến
thủy sản.
- Thu hút các nguồn lực trong hợp
tác, đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho thủy sản.
- Liên kết, kết nối giữa các cơ
sở đào tạo, viện nghiên cứu và doanh nghiệp trong đào tạo phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
5. Cơ chế,
chính sách
a) Chính sách về đất và mặt
nước
Thực hiện các chính sách giao,
cho thuê, thu hồi, trưng dụng đất, mặt nước, khu vực biển để nuôi trồng thủy sản
theo quy định của pháp luật.
b) Chính sách tài chính
và tín dụng
- Căn cứ các quy định, hướng dẫn
của các bộ, ngành, ưu tiên thực hiện đầu tư, hỗ trợ:
+ Phát triển hạ tầng đồng bộ; Đào
tạo, nâng cao năng lực quản lý và phát triển nguồn nhân lực ngành thủy sản;
+ Giảm cường lực khai thác ven
bờ để bảo vệ, tái tạo và phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản, chuyển đổi nghề
từ khai thác thủy sản ven bờ sang các ngành nghề khác; hỗ trợ ngư dân trong thời
gian cấm khai thác thủy sản; tham gia tìm kiếm cứu nạn trên biển, tham gia bảo
vệ quốc phòng an ninh chủ quyền biển, đảo;
+ Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
cao nhằm nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm, giảm tổn thất sau thu
hoạch, giảm giá thành sản xuất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu;
+ Hỗ trợ xây dựng hoạt động đồng
quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho tổ chức cộng đồng tham gia quản lý,
bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản và được hưởng từ nguồn lợi thủy sản.
+ Hỗ trợ kinh phí giám sát chủ
động phát hiện, cảnh báo các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, các bệnh mới nổi
trên thủy sản nuôi; hỗ trợ thiệt hại do dịch bệnh cho người sản xuất theo quy định
hiện hành của nhà nước.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách
ưu đãi thuế, phí đối với các hoạt động trong lĩnh vực thủy sản nhằm tạo điều kiện
phát triển thủy sản.
- Tín dụng đầu tư phát triển:
Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực thủy sản được vay vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Thực hiện có hiệu quả chính
sách bảo hiểm, ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho tàu cá và
thuyền viên; người lao động, cơ sở nuôi trồng thủy sản trên biển và các đối tượng
nuôi chủ lực.
c) Chính sách Thương mại
- Tổ chức lại hệ thống tiêu thụ
sản phẩm thủy sản gắn với chuỗi liên kết, đảm bảo truy xuất nguồn gốc, phù hợp
với yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân
tham gia giao dịch, mua bán sản phẩm thủy sản qua các sàn giao dịch thương mại
điện tử nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm thủy sản.
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ
cho các tổ chức, cá nhân khi tham gia mua bán sản phẩm thủy sản tại các sàn
giao dịch thương mại điện tử nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm thủy sản.
6. Thị trường,
hội nhập quốc tế
a) Thị trường và xúc tiến
thương mại
- Tăng cường hoạt động xúc tiến
thương mại, tìm kiếm phát triển thị trường xuất khẩu; phát triển, mở rộng thị
trường nội địa, đa dạng sản phẩm chế biến từ các đối tượng nuôi truyền thống, đối
tượng mới; đặc biệt chú trọng giới thiệu, quảng bá, hướng dẫn tiêu dùng các sản
phẩm thủy sản tới các đô thị, khu du lịch, khu công nghiệp, khu dân cư tập
trung.
- Xây dựng thương hiệu sản phẩm.
Ưu tiên cho những sản phẩm thủy sản chủ lực, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, mẫu
mã và quy cách sản phẩm thủy sản của các thị trường tiêu thụ.
b) Hội nhập quốc tế
Tăng cường hợp tác quốc tế
trong đào tạo cán bộ có trình độ cao cho ngành thủy sản, trong ứng dụng công
nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sản xuất giống sạch bệnh, lai tạo giống mới,
nuôi công nghiệp, sản xuất thức ăn thủy sản, chế phẩm sinh học, thuốc phòng trị
bệnh cho thủy sản, xử lý chất thải, cải tạo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh;
Phát triển sản xuất thủy sản phù hợp với các quy định của Luật Thủy sản năm
2017.
7. Nâng cao
năng lực chế biến thủy sản
- Khuyến khích các cơ sở, doanh
nghiệp, HTX chế biến thủy sản ứng dụng khoa học kỹ thuật, đầu tư thiết bị, đổi
mới công nghệ để tăng năng suất, giảm chi phí sản xuất, bảo đảm chất lượng, an
toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định
trong nước và quốc tế; phát triển các sản phẩm mới, sản phẩm giá trị ra tăng
cao có nguồn gốc từ nguyên liệu, phụ phẩm thủy sản phục vụ các ngành thực phẩm
và phi thực phẩm.
- Nâng cao tỷ trọng sản phẩm có
chất lượng, sức cạnh tranh cao phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu; chuyển
dịch hợp lý cơ cấu sản phẩm theo hướng nâng cao các sản phẩm chế biến sâu, có
giá trị gia tăng cao. Đẩy mạnh xây dựng các mô hình phát triển sản phẩm thủy đặc
sản, truyền thống, chuỗi liên kết, gắn với hoàn thiện công nghệ, nâng cấp chất
lượng, an toàn thực phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm, thực hiện đăng ký nhãn hiệu
gắn với tên địa danh.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở,
doanh nghiệp, hợp tác xã chế biến thủy sản áp dụng cá hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến trong sản xuất chế biến thủy sản như: Quy phạm quản lý tốt (GMP),
Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc
tế (ISO)…
8. Nâng cao
năng lực phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường
- Tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức của nông dân, ngư dân trong công tác bảo vệ môi trường, phòng trừ
dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản,…
- Triển khai có hiệu quả công
tác phòng bệnh, kiểm soát các loại dịch bệnh nguy hiểm và dịch bệnh trên thủy sản,
chủ động khoanh vùng và dập dịch bệnh trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Áp dụng các công nghệ mới,
tiên tiến, thân thiện với môi trường để giảm thiểu và xử lý tình trạng ô nhiễm
môi trường trong quá trình sản xuất thủy sản. Có biện pháp quản lý, khuyến
khích nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tái chế các phế phụ phẩm từ hoạt động sản
xuất thủy sản.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm soát và tổ chức quản lý, giám sát cộng đồng để quản lý môi trường và áp dụng
các hình thức xử phạt nghiêm đối với các cơ sở sản xuất không tuân thủ quy định
của pháp luật.
- Đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ
tầng phục vụ sản xuất, đặc biệt là xử lý chất thải và nước thải trong quá trình
sản xuất để bảo đảm tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
- Tuân thủ các quy định về điều
kiện cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải theo quy định, mùa vụ thả giống, chất
lượng con giống được kiểm dịch, áp dụng các quy trình kỹ thuật nuôi, quản lý
chăm sóc ao nuôi đảm bảo an toàn sinh học để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh, hướng
đến xây dựng các vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh.
9. Tổ chức
sản xuất
- Tổ chức liên kết giữa các
khâu trong chuỗi giá trị từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến tiêu thụ ở tất cả
các lĩnh vực và đối tượng sản phẩm, tạo sự gắn kết, chia sẻ lợi nhuận, rủi ro
giữa các doanh nghiệp, người sản xuất, dịch vụ vật tư đầu vào và các doanh nghiệp
chế biến thủy sản nhằm tăng năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm thủy
sản.
- Phát triển các mô hình tổ hợp
tác, hợp tác xã, đồng quản lý, liên doanh, liên kết giữa doanh nghiệp chế biến
tiêu thụ với doanh nghiệp và người khai thác, nuôi trồng thủy sản. Xây dựng các
vùng nuôi công nghiệp, công nghệ cao sản xuất thủy sản hàng hóa lớn.
- Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, áp dụng rộng rãi sản xuất an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, cấp mã số
vùng nuôi, gắn với việc truy xuất nguồn gốc, điều kiện an toàn thực phẩm và thực
hành nuôi trồng thủy sản tốt (GAP).
- Giữ ổn định số lượng tàu cá
theo hạn ngạch, giảm số lượng tàu cá khai thác vùng lộng, vùng bờ và sản lượng
khai thác hải sản để phục hồi nguồn lợi thủy sản. Thành lập các tổ hợp tác, hợp
tác xã khai thác thủy sản. Tổ chức thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi
thủy sản.
- Giao quyến quản lý, sử dụng
vùng nước ven biển cho các tổ chức cộng đồng ngư dân thực hiện đồng quản lý, bảo
vệ phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Tổ chức bảo tồn, khai thác
nguồn lợi thủy sản và phát triển nuôi trồng thủy sản gắn kết chặt chẽ, hài hòa
với phát triển các ngành kinh tế khác như du lịch, năng lượng, giao thông và
phát triển đô thị, công nghiệp,…trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
10. Tăng
cường năng lực quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
- Tăng cường công tác quan trắc,
cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản theo quy định, đặc biệt tại các
vùng nuôi tập trung đối tượng nuôi chủ lực, đối tượng nuôi có giá trị kinh tế,...
để cảnh báo, chủ động ứng phó với các điều kiện môi trường bất lợi nhằm giảm thiểu
thiệt hại trong nuôi trồng thủy sản theo quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Rà soát, đánh giá hiện trạng,
bổ sung các điểm quan trắc môi trường trên địa bàn; ưu tiên quan trắc tại các
vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, vùng nuôi lồng trên sông, hồ lớn; Rà soát,
đánh giá hiện trạng, bổ sung trang thiết bị, máy móc, nguồn lực cho đơn vị thực
hiện nhiệm vụ quan trắc, cảnh báo môi trường.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn,
nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật về quan trắc môi trường.
11. Tăng
cường công tác quản lý nhà nước
- Hoàn thiện hệ thống bộ máy tổ
chức quản lý nhà nước chuyên ngành thủy sản, hệ thống tổ chức kiểm ngư theo hướng
tinh gọn, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; đảm bảo thực thi pháp luật thủy sản
hiệu quả; tăng cường tuần tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động thủy sản, bảo vệ
nguồn lợi thủy sản gắn với bảo vệ ngư dân và quốc phòng an ninh trên biển, đảo.
- Ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số trong quản lý hành chính và quản lý các lĩnh vực sản xuất thủy sản
đáp ứng yêu cầu thực tiễn, xu thế phát triển ngành thủy sản trong thời kỳ hội
nhập quốc tế.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính trong ngành thủy sản. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức ngành thủy sản.
- Tăng cường quản lý nhà nước bằng
các biện pháp về thanh tra, kiểm soát, giám sát các nội dung: quản lý tàu cá,
lao động khai thác thủy sản, hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản; hoạt động
tàu cá, các quy định về ngư cụ, phân vùng khai thác, khu vực cấm khai thác và cấm
khai thác có thời hạn; kiểm soát các giống, loài thủy sản ngoại lai xâm hại;chú
trọng quản lý chất lượng giống, thức ăn, thuốc phòng trị bệnh và các chế phẩm
sinh học trong nuôi trồng thủy sản; kiểm soát chất lượng thủy sản theo chuỗi gắn
với truy xuất nguồn gốc.
- Kiểm soát tốt nguồn thải từ
khai thác, nuôi trồng đến chế biến thủy sản, đặc biệt các cơ sở dịch vụ hậu cần
nghề cá phải đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường theo quy định hiện hành.
- Tổ chức thực hiện truyền thông
cung cấp thông tin, tài liệu kỹ thuật về tiến bộ khoa học kỹ thuật; tính hợp
pháp, an toàn trong nuôi trồng, khai thác, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm thủy
sản.
12. Nguồn
vốn thực hiện
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp
hằng năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà
nước hiện hành; ưu tiên đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng, khoa học công
nghệ, nâng cao năng lực quản lý ngành và đào tạo nguồn nhân lực.
- Nguồn vốn lồng ghép trong các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án khác của tỉnh.
- Nguồn vốn huy động của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; khuyến khích tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng; hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng, sản xuất kinh doanh lĩnh vực thủy sản, thị trường tiêu thụ
sản phẩm thủy sản và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
V. CHƯƠNG
TRÌNH ĐỀ ÁN ƯU TIÊN
1. Phát triển nuôi trồng thủy sản;
2. Khai thác và bảo vệ nguồn lợi
thủy sản;
3. Phát triển chế biến và
thương mại thủy sản;
4. Phát triển khoa học công nghệ
và chuyển đổi số;
5. Bảo vệ môi trường trong hoạt
động thủy sản
6. Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực thủy sản
(Chi
tiết tại Phụ lục đính kèm)
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan triển khai, tổ chức thực hiện kế hoạch; theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện, định kỳ hằng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện
báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách và các quy định cụ thể cần thiết
liên quan đến phát triển thủy sản.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và địa phương xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch ưu tiên trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt; lồng ghép với nội dung các chương trình,
đề án, kế hoạch khác liên quan trong quá trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
của Kế hoạch.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn để triển khai thực hiện Kế
hoạch phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của địa phương trong từng thời kỳ.
3. Sở Tài
chính
Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối
ngân sách của tỉnh, chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí
chi thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn.
4. Sở
Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất các
nhiệm vụ về khoa học công nghệ, nghiên cứu xây dựng mô hình về nuôi trồng thủy
sản; mô hình phòng, chống dịch bệnh thủy sản, nhằm phục vụ phát triển thủy sản
trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn xây dựng thương hiệu, và quản trị thương hiệu các
sản phẩm thủy sản của tỉnh.
5. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chỉ đạo, đẩy mạnh các hoạt động
truyền thông, thông tin kịp thời, chính xác cho Nhân dân về nguy cơ, tác hại và
diễn biến dịch bệnh thủy sản; đổi mới các hoạt động thông tin, truyền thông,
tuyên truyền sâu rộng trong các tầng lớp Nhân dân về kế hoạch thực hiện Chiến
lược, Luật thủy sản, Luật Thú y và các văn bản có liên quan nhằm nâng cao nhận
thức và sự vào cuộc của Nhân dân trong triển khai chiến lược phát triển thủy sản
nói chung và các hoạt động liên quan đến thủy sản nói riêng.
6. Sở
Công thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các giải pháp thúc đẩy, phát triển, mở
rộng thị trường, xúc tiến thương mại cho sản phẩm thủy sản; đầu tư chế biến các
sản phẩm giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thủy sản.
7. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND cấp huyện lập phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức
năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh,
tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025; thẩm định trình
UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021-2030, Kế hoạch
sử dụng đất hàng năm cấp huyện để làm căn cứ thực hiện giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư phát triển thủy sản.
Kiểm soát ô nhiễm môi trường trong sản xuất thủy sản theo quy định.
8. Sở Nội
vụ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
quản lý các lĩnh, bao gồm: Thanh tra, Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khai thác và
nuôi trồng thủy sản.
9. Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện chương trình đào tạo nghề, chuyển đổi
nghề cho ngư dân và chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho cộng đồng ngư dân thuộc
diện chuyển đổi hoặc có nhu cầu chuyển đổi sang lĩnh vực sản xuất kinh doanh
khác thuận lợi hơn.
10. Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện Kim Sơn, trong việc chống khai thác
thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định; tìm kiếm, cứu hộ,
cứu nạn và các nhiệm vụ khác theo chức năng nhiệm vụ được giao.
11. Đài
Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình, Báo Ninh Bình
Chủ động phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên
quan tổ chức thông tin, tuyên truyền chủ trương, định hướng phát triển sản xuất
nông nghiệp; xây dựng các tin bài, chuyên đề, mô hình sản xuất mới, có hiệu quả
để nhân dân tham khảo, nhân rộng phát triển.
12. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Tổ chức chính trị - xã hội cấp
tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tuyên truyền, giáo dục, phổ biến cho đoàn viên, hội viên và
tầng lớp nhân dân các quy định của pháp luật Việt Nam, luật pháp quốc tế, bộ
quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm; tham gia đào tạo nghề, chuyển giao công
nghệ, tập huấn cho nông dân, ngư dân phát triển sinh kế, chuyển đổi nghề phù hợp;
hỗ trợ cho nông dân, ngư dân đầu tư phát triển, tổ chức sản xuất thủy sản theo
chuỗi giá trị, có trách nhiệm, chất lượng, hiệu quả và bền vững.
13. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
Kế hoạch giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của địa phương phù hợp với
Kế hoạch này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo
các phòng, đơn vị chuyên môn triển khai tổ chức thực kế hoạch phù hợp với điều
kiện thực tiễn địa phương; ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư, chủ động huy động
các nguồn lực hợp pháp và thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự
án khác để thực hiện hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Tổ chức tuyên truyền triển
khai sâu rộng đến cán bộ, công chức và các đối tượng có liên quan về nội dung Kế
hoạch thực hiện Chiến lược Phát triển thủy sản và các văn bản có liên quan lĩnh
vực thú y, thủy sản...
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn cấp huyện kiểm tra, kiểm soát số lượng, chất lượng con giống đưa về địa
phương, phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các trường hợp con giống đưa về
địa phương chưa được kiểm dịch; tổng hợp số lượng con giống, diện tích thả nuôi
tại địa bàn quản lý; tăng cường giám sát, hướng dẫn các biện pháp phòng, chống
dịch và báo cáo dịch bệnh theo quy định; Tăng cường công tác kiểm tra và thực
hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển thủy sản tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển
khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; định kỳ hằng năm trước ngày 10
tháng 12 báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
theo qui định. Trong quá trình triển khai thực hiện, phát sinh khó khăn, vướng
mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để
xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, VP3,5.
Bh.27
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|
PHỤ LỤC
CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
THỦY SẢN TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
TT
|
Chương trình, đề án ưu tiên
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Phát triển nuôi trồng thủy sản.
|
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
số 43/KH-UBND ngày 23/4/2018 của UBND tỉnh Ninh Bình về Kế hoạch hành động
phát triển sản xuất nuôi tôm tỉnh Ninh Bình đến năm 2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
UBND huyện Kim Sơn
|
2021 - 2025
|
- Xây dựng vùng nuôi ngao huyện
Kim Sơn đạt chứng nhận ASC
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
UBND huyện Kim Sơn
|
2021 - 2030
|
- Đầu tư hạ tầng vùng sản xuất
giống nhuyễn thể huyện Kim Sơn và hạ tầng vùng ương giống nước ngọt tập trung
tại huyện Gia Viễn, Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
UBND các huyện và các đơn vị
có liên quan
|
2022 - 2030
|
2
|
Khai thác, bảo vệ, tái tạo và
phát triển nguồn lợi thủy sản.
|
- Tổ chức lại sản xuất khai
thác hải sản trên biển; Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ ngư dân thực hiện
hoạt động khai thác theo quy định, ổn định đời sống, sinh kế bền vững.
|
Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn
|
UBND huyện Kim Sơn, đơn vị có
liên quan.
|
2021 - 2030
|
- Thực hiện có hiệu quả chỉ
thị 04/CT-UBND ngày 15/4/2021 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc nghiêm cấm sử dụng
chất nổ, xung điện, chất độc, các ngư cụ bị cấm để khai thác thủy sản và tăng
cường công tác bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội
biên phòng tỉnh, UBND huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
2021 - 2030
|
- Đầu tư xây dựng cảng cá loại
II tại huyện Kim Sơn.
- Duy tu, sửa chữa khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
UBND huyện Kim Sơn và các đơn
vị có liên quan
|
2022 - 2030
|
- Thả bổ sung, tái tạo nguồn
lợi thủy sản; Điều tra, đánh giá nghề cá thương phẩm trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
UBNDhuyện, thành phố và các
đơn vị có liên quan
|
2021 - 2030
|
3
|
Phát triển chế biến và thương
mại thủy sản
|
- Đầu tư chế biến các sản phẩm
giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thủy sản.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động
quảng bá, giới thiệu, xúc tiến thương mại và tiêu thụ sản phẩm thủy sản
|
Sở Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
2022 - 2030
|
4
|
Phát triển khoa học, công nghệ
và chuyển đổi số
|
- Tiếp nhận và chuyển giao, ứng
dụng công nghệ nuôi, sản xuất giống thủy sản có giá trị kinh tế, chất lượng
cao.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
2022 - 2030
|
5
|
Bảo vệ môi trường trong hoạt
động thủy sản
|
Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
số 83/KH-UBND ngày 14/6/2021 của UBND tỉnh về Quan trắc, cảnh báo và giám sát
môi trường trong nuôi trồng thủy sản tỉnh Ninh Bình năm 2021 và giai đoạn
2021-2025.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
và các đơn vị có liên quan
|
2021 - 2025
|
6
|
Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực thủy sản
|
- Đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực quản lý các lĩnh vực thủy sản bao gồm: bảo vệ nguồn lợi thủy sản,
khai thác thủy sản, nuôi trồng thủy sản.
- Đào tạo nghề, chuyển đổi
nghề cho ngư dân.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương
binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan
|
2021 - 2030
|