ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2536/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 27 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
- HUYỆN TRONG CÔNG TÁC THAM MƯU VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 52/2021/QĐ-UBND ngày 20
tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế
làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2021 - 2026;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 3130/TTr-SNV ngày 13 tháng 7 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân quận
- huyện trong công tác tham mưu và triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố Thủ Đức và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thành ủy TPHCM;
- HĐND TPHCM;
- TTUB: CT, các PCT;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các quận, huyện, thành phố Thủ Đức;
- VPUB: CPVP;
- Các Phòng CV;
- Lưu: VT, KSTT/L
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP GIỮA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN - HUYỆN TRONG CÔNG TÁC THAM
MƯU VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2536/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung và phương
thức phối hợp giữa các sở, ban, ngành (sau đây gọi tắt là sở, ban, ngành)
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân
dân Thành phố), Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân các quận
- huyện (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong công tác
tham mưu và triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng chức
năng, quyền hạn, nhiệm vụ được giao.
2. Đảm bảo các hoạt động phối hợp được triển khai
thực hiện đồng bộ, thường xuyên, kịp thời và hiệu quả.
3. Đảm bảo việc phối hợp thực hiện trên tinh thần
trách nhiệm, tôn trọng, đoàn kết, không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm
vụ của mỗi bên và hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
4. Đảm bảo việc cung cấp thông tin và thực hiện chế
độ bảo mật thông tin theo quy định.
5. Phối hợp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mỗi
cơ quan, đơn vị; đối với những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt thẩm quyền
phải báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
6. Cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì nhiệm vụ
phối hợp phải chịu trách nhiệm xuyên suốt, đến cùng về chất lượng và tiến độ
tham mưu nhiệm vụ đó và đảm bảo tuân thủ đúng quy định; không được đùn đẩy
trách nhiệm lên cơ quan cấp trên; chủ động phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên
quan để tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
Trường hợp cơ quan, đơn vị có liên quan không phối hợp theo đề nghị hoặc có những
vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt thẩm quyền thì cơ quan, đơn vị chủ trì
báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bằng văn
bản để xem xét, quyết định.
7. Cơ quan, đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm xác định
rõ nội dung cần lấy ý kiến, gửi đầy đủ hồ sơ; nêu rõ chính kiến và thẩm quyền
ban hành khi trình Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định. Các cơ quan, đơn vị
phối hợp chịu trách nhiệm trả lời đầy đủ, có chính kiến đối với các nội dung
theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị chủ trì.
8. Đảm bảo tuân thủ thời hạn trả lời ý kiến theo
yêu cầu của cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ hoặc theo chỉ
đạo của cơ quan cấp trên. Các cơ quan được đề nghị phối hợp phải thực hiện theo
đúng chức năng, nhiệm vụ, không đùn đẩy trách nhiệm lẫn nhau.
Điều 4. Phương thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản,
thư điện tử theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị chủ trì.
2. Tổ chức các cuộc họp liên ngành định kỳ, đột xuất;
tổ chức hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết.
3. Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra của các
đoàn công tác liên ngành theo quy định.
4. Cử nhân sự phối hợp:
a) Khi phát sinh công việc cần phối hợp, bên yêu cầu
phối hợp có thể đề nghị cử nhân sự tham gia phối hợp. Văn bản đề nghị gồm: mục
đích, nội dung, yêu cầu phối hợp, cách thức phối hợp. Cơ quan, đơn vị được đề
nghị phối hợp có trách nhiệm cử nhân sự theo đúng yêu cầu và tạo điều kiện để
nhân sự được cử tham gia phối hợp hoàn thành nhiệm vụ.
b) Trường hợp bên được đề nghị phối hợp không cử được
nhân sự tham gia phối hợp theo yêu cầu thì phải có văn bản trả lời, trong đó
nêu rõ lý do.
5. Đối với các yêu cầu phối hợp đột xuất để đảm bảo
kịp thời công tác, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có thể trao đổi trực tiếp thông
qua gặp gỡ, điện thoại, email công vụ nhưng sau đó phải thực hiện bằng văn bản.
6. Tổ chức ký kết liên tịch, phối hợp hai bên hoặc
nhiều bên, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các bên tham gia ký kết.
7. Các hình thức khác trên cơ sở thống nhất giữa
các cơ quan, đơn vị.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Tham mưu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật,
đề án, dự án, chương trình, kế hoạch; ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ.
2. Triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật,
đề án, dự án, chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.
3. Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc
xử lý theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương
trình, kế hoạch còn chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tiễn.
4. Trao đổi thông tin phục vụ công tác quản lý nhà
nước, cung cấp thông tin kết quả thực hiện nhiệm vụ khi có yêu cầu của cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền.
5. Thực hiện kiểm tra, giám sát theo Chương trình,
Kế hoạch hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
6. Phối hợp giải quyết thủ tục hành chính, tham mưu
thực hiện công tác quản lý nhà nước theo quy định pháp luật và các vấn đề có
liên quan đến thực tế đặt ra trong quá trình quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
và các vấn đề do Ủy ban nhân dân Thành phố, lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thành phố
chỉ đạo.
Điều 6. Trách nhiệm phối hợp giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp
Việc phối hợp giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của
người dân, doanh nghiệp thực hiện theo quy định về thủ tục hành chính và các
quy trình đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
Điều 7. Trách nhiệm phối hợp giải
quyết công việc giữa các sở, ban, ngành; giữa các Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quan hệ giữa các sở, ban, ngành, giữa các Ủy ban
nhân dân cấp huyện là quan hệ phối hợp để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chính trị
dưới sự chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất của Ủy ban nhân dân Thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
khi giải quyết vấn đề thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan, đơn vị khác, nhất thiết phải lấy ý kiến cơ quan, đơn vị đó. Cơ
quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời và phải chịu trách nhiệm về
ý kiến của đơn vị mình.
3. Việc lấy ý kiến có thể thông qua hình thức tổ chức
họp, hình thức công văn hoặc hình thức khác do cơ quan, đơn vị chủ trì quyết định.
a) Trường hợp thực hiện phối hợp theo hình thức
công văn, cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến phải có văn bản trả lời theo thời
gian quy định, cụ thể:
Trường hợp có quy định thời gian lấy ý kiến trong
các văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục hành chính, các quy trình đã được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt thì thời gian trả lời văn bản theo quy định
đó;
Trường hợp không có quy định thời gian mà cần giải
quyết các nhiệm vụ cấp bách, đột xuất thì thời gian trả lời văn bản theo yêu cầu
của cơ quan, đơn vị chủ trì, trong đó lưu ý cơ quan, đơn vị chủ trì phải dành
thời gian tối thiểu để đảm bảo các đơn vị được lấy ý kiến có thời gian nghiên cứu;
Các trường hợp còn lại (không có quy định về thời
gian, cơ quan chủ trì không yêu cầu về thời gian) thì trả lời văn bản trong
vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ.
Nếu quá thời gian trên thì xem như đồng ý với ý kiến
của cơ quan, đơn vị chủ trì và chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.
b) Trường hợp tổ chức họp, ý kiến của nhân sự dự họp
là ý kiến của cơ quan, đơn vị cử nhân sự dự họp. Những cơ quan, đơn vị không dự
họp phải thông báo với cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức họp và chủ động liên hệ
cơ quan, đơn vị chủ trì để nắm nội dung họp, gửi văn bản ý kiến liên quan đến nội
dung họp theo chức năng, nhiệm vụ mình phụ trách trong vòng 07 (bảy) ngày làm
việc sau khi cuộc họp kết thúc. Khi cần thiết phải có ý kiến bằng văn bản, các
cơ quan, đơn vị được mời dự họp phải có ý kiến bằng văn bản chậm nhất trong
vòng 07 (bảy) ngày làm việc sau khi cuộc họp kết thúc, trừ trường hợp thực hiện
theo thời gian do cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc họp kết luận. Sau thời gian
trên, cơ quan, đơn vị được mời dự họp không trả lời bằng văn bản thì xem như đồng
ý theo ý kiến của cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc họp và chịu trách nhiệm về các nội
dung có liên quan.
c) Trường hợp thực hiện phối hợp theo hình thức
khác thì cơ quan, đơn vị phối hợp thực hiện theo thời gian yêu cầu của cơ quan,
đơn vị chủ trì nhưng không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc.
4. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền hoặc đúng
thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết, Thủ trưởng sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chủ động làm việc với các cơ quan,
đơn vị có liên quan, trình Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố xem xét, quyết định.
5. Thủ trưởng sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các chương trình
hành động, kế hoạch, quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố, quyết định và chỉ
thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về các vấn đề có liên quan đến cơ
quan, đơn vị mình phụ trách.
Trường hợp quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố có những nội dung không còn phù hợp thì người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có quyền kiến nghị để Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ.
6. Đối với các công việc cần thiết phải ban hành
các quy trình liên thông, phối hợp giữa các sở, ban, ngành, giữa các Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao, người đứng đầu đơn vị chủ
trì có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng quy trình liên
thông phối hợp, trình Ủy ban nhân dân Thành phố.
7. Chủ động tham gia ý kiến với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị khác để xử lý những vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị
đó, nhưng có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực mình quản
lý.
Điều 8. Trách nhiệm phối hợp giải
quyết công việc giữa các sở, ban, ngành, Thủ trưởng các sở, ban, ngành với Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành; Thủ trưởng sở,
ban, ngành
a) Khi Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có yêu cầu làm việc với Thủ trưởng sở, ban, ngành về lĩnh vực
quản lý ngành trên địa bàn quản lý, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện cần chuẩn bị kỹ về nội dung và thông báo trước với cơ quan,
đơn vị có liên quan. Thủ trưởng sở, ban, ngành phải trực tiếp gặp và làm việc với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp Thủ trưởng sở, ban, ngành vắng mặt, phải
phân công một lãnh đạo là cấp phó của Thủ trưởng sở, ban, ngành làm việc với Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, sau đó báo cáo kết
quả với người đứng đầu.
b) Thủ trưởng sở, ban, ngành có trách nhiệm giải
quyết các kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo thẩm quyền của mình và phải trả lời bằng văn bản trong thời gian
không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và đầy
đủ hồ sơ theo quy định (trường hợp cần giải quyết các nhiệm vụ cấp bách, đột xuất
thì thời gian trả lời văn bản theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị chủ trì). Nếu cơ
quan, đơn vị được đề nghị không giải quyết đúng thời hạn thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện báo cáo bằng văn bản cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
xem xét, quyết định.
c) Thủ trưởng sở, ban, ngành có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành,
lĩnh vực mình phụ trách; quản lý chặt chẽ các đơn vị trực thuộc đóng tại địa
phương, kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm các việc làm sai phạm.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Khi sở, ban, ngành giải quyết công việc thuộc thẩm
quyền nhưng có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, địa bàn quản lý hành chính của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì có thể trao đổi, lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân
cấp huyện đó.
Ủy ban nhân dân cấp huyện được lấy ý kiến, phải trả
lời bằng văn bản theo thời gian quy định, cụ thể:
Trường hợp có quy định thời gian lấy ý kiến trong
các văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục hành chính, các quy trình đã được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt thì thời gian trả lời văn bản theo quy định
đó;
Trường hợp không có quy định thời gian mà cần giải
quyết các nhiệm vụ cấp bách, đột xuất thì thời gian trả lời văn bản theo yêu cầu
của cơ quan, đơn vị chủ trì, trong đó lưu ý cơ quan, đơn vị chủ trì phải dành
thời gian tối thiểu để đảm bảo các đơn vị được lấy ý kiến có thời gian nghiên cứu;
Các trường hợp còn lại (không có quy định về thời
gian, cơ quan chủ trì không yêu cầu về thời gian) thì trả lời văn bản trong
vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ.
Nếu quá thời gian trên thì xem như đồng ý với ý kiến
của cơ quan, đơn vị chủ trì và chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan;
Thủ trưởng sở, ban, ngành được phân công chủ trì tổng hợp danh sách, báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét theo quy định.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thường
xuyên phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành để được hướng dẫn, trao đổi
nghiệp vụ trong việc thực hiện nhiệm vụ và các quy định của ngành, lĩnh vực có
liên quan.
Điều 9. Trách nhiệm của Văn
phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố đến các cơ quan, đơn vị.
Khi tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành văn bản giao nhiệm vụ cụ thể cho cơ quan, đơn vị,
địa phương cần xác định rõ cơ quan đơn vị chủ trì, cơ quan phối hợp (nếu có);
thời hạn thực hiện, thời hạn hoàn thành; sản phẩm (nếu có).
2. Rà soát hồ sơ, thẩm tra về thủ tục, hình thức,
thể thức, nội dung, tính thống nhất và hợp pháp của dự thảo; xây dựng phiếu
trình và đề xuất phương án xử lý.
3. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền của các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện: trên cơ sở tham mưu, đề xuất của cơ
quan, đơn vị chủ trì, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo Ủy ban nhân
dân Thành phố xem xét, quyết định.
4. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố giao.
5. Cử nhân sự tham dự các cuộc họp, có ý kiến bằng
văn bản theo đề nghị của cơ quan, đơn vị.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này. Kết quả
thực hiện Quy chế phối hợp này sẽ làm cơ sở cho việc đánh giá xếp loại chỉ số cải
cách hành chính và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Thủ trưởng của các cơ quan,
đơn vị hàng năm.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các cơ quan, đơn
vị được yêu cầu phối hợp nhưng không thực hiện hoặc không có ý kiến trả lời bằng
văn bản trong thời gian yêu cầu, làm chậm trễ gây ảnh hưởng đến tiến độ công
tác tham mưu của cơ quan, đơn vị chủ trì thì cơ quan, đơn vị chủ trì báo cáo, đề
xuất Ủy ban nhân dân Thành phố hình thức xử lý phù hợp, đồng thời gửi Sở Nội vụ
để tổng hợp, làm cơ sở đánh giá xếp loại chỉ số cải cách hành chính và mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của Thủ trưởng của các cơ quan, đơn vị.
3. Căn cứ vào Quy chế này, tùy tình hình thực tế và
nhu cầu phối hợp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành chủ động xây dựng riêng Quy chế
phối hợp giữa các các cơ quan, đơn vị có liên quan hoặc Quy chế phối hợp giữa
các sở, ban, ngành với Ủy ban nhân dân cấp huyện theo từng lĩnh vực quản lý nhà
nước chuyên ngành, trong đó phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị
chủ trì, cơ quan, đơn vị phối hợp, trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét ban
hành.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó
khăn, vướng mắc, cơ quan, đơn vị trao đổi với Sở Nội vụ để thống nhất với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố
xem xét, quyết định./.