ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 877/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
26 tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI ỨNG CỨU SỰ CỐ AN TOÀN
THÔNG TIN MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin ngày 19/11/2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng
ngày 12/6/2018;
Căn cứ Quyết định số
05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về hệ
thống phương án ứng cứu khẩn cấp đảm bảo an toàn thông tin mạng quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
20/2017/TT-BTTTT ngày 12/9/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về điều
phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc;
Căn cứ Quyết định số
12/2023/QĐ-UBND ngày 23/02/2023 của UBND tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 804/QĐ-UBND
ngày 18/5/2023 của UBND tỉnh kiện toàn Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 31/TTr-STTTT ngày 06/4/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của
Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 395/QĐ-UBND ngày 07/3/2022 của
UBND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thành viên Đội ứng cứu
sự cố an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TT&TT;
- TTTU, TT HĐND tỉnh, BTT UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP, các Phòng;
- Lưu: VT, KGVX, TD4.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tuyết Minh
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI ỨNG CỨU SỰ CỐ AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 877/QĐ-UBND ngày 26/5/2023 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nhiệm
vụ, trách nhiệm, quyền hạn, nguyên tắc hoạt động và chế độ của Đội ứng cứu sự cố
an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Quy chế này được áp dụng cho
Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong hoạt động điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên
địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Đội ứng cứu sự cố an toàn
thông tin mạng (Đội ứng cứu sự cố) là tổ chức/đơn vị do Chủ quản hệ thống
thông tin thành lập nhằm triển khai các hoạt động, giải pháp sẵn sàng ứng phó
hoặc ứng phó với các đe dọa, rủi ro; các lỗ hổng, điểm yếu; các sự cố đối với
các hệ thống, cơ sở hạ tầng thông tin và không gian mạng trong phạm vi quản lý.
2. Chủ quản Đội ứng cứu sự cố
là cơ quan ra quyết định thành lập Đội ứng cứu sự cố. Chủ quản Đội ứng cứu
sự cố có thẩm quyền quyết định mô hình tổ chức, quyết định phân bổ nhân lực, vật
lực và kinh phí hoạt động của Đội ứng cứu sự cố theo quy định pháp luật có liên
quan.
3. Vị trí chuyên trách về an
toàn thông tin: Đảm nhiệm nhóm công việc đặc trưng khác biệt, có cùng độ phức
tạp, thuộc lĩnh vực an toàn thông tin; thường sử dụng cùng nhóm kiến thức và kỹ
năng. Khác với vị trí việc làm chuyên môn, cơ quan nào cũng có như: quản lý
nhân sự, tài chính,…
4. Sự cố an toàn thông tin mạng
là sự kiện đã, đang xảy ra gây mất an toàn thông tin trên môi trường mạng
(LAN, WAN, INTERNET) được phát hiện thông qua việc giám sát, đánh giá, phân
tích của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc được cảnh báo từ các
chuyên gia, tổ chức về lĩnh vực an toàn thông tin mạng trong nước và trên thế
giới.
5. Ứng cứu sự cố an toàn
thông tin mạng là hoạt động nhằm xử lý, khắc phục sự cố gây mất an toàn
thông tin mạng, gồm: theo dõi, thu thập, phân tích, phát hiện, cảnh báo, kiểm
tra, xác minh sự cố, ngăn chặn sự cố, khôi phục dữ liệu và khôi phục hoạt động
bình thường của hệ thống thông tin.
Điều 3. Tổ
chức Đội ứng cứu sự cố
Đội ứng cứu sự cố có chức năng
giám sát, kiểm tra, thực hiện các hoạt động ứng cứu sự cố ATTT các cơ quan Đảng,
Đoàn thể, Nhà nước trên địa bàn tỉnh; cảnh báo kịp thời các vấn đề an toàn, an
ninh thông tin; triển khai thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về an
toàn an ninh thông tin; phối hợp, xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật ATTT thích hợp
trên địa bàn tỉnh; là đầu mối thực hiện hợp tác với các tổ chức ATTT Quốc gia,
Cục An toàn thông tin, Hiệp hội An toàn thông tin Việt Nam khu vực phía Nam, Cụm
thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố số 9.
Điều 4. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Đội ứng cứu sự cố
1. Hỗ trợ các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan trong công tác đảm bảo an
toàn thông tin mạng (ATTTM) trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)
và tổ chức ứng cứu các sự cố ATTTM trên địa bàn tỉnh.
2. Là đầu mối của tỉnh, có nhiệm
vụ liên kết, phối hợp với các đơn vị trong mạng lưới ứng cứu sự cố quốc gia (dưới
sự điều phối của Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam - VNCERT) trong
việc thu thập thông tin, kịp thời cảnh báo sự cố và các điểm yếu, lỗ hổng bảo mật,
các nguồn tấn công mạng để các cơ quan, đơn vị chủ động phòng chống, giảm thiểu
rủi ro, mất ATTTM.
3. Tham gia các khóa huấn luyện,
diễn tập năng lực và phát triển nhân lực, Đội ứng cứu sự cố.
4. Tham gia hoạt động ứng cứu
khẩn cấp sự cố ATTTM quốc gia khi có yêu cầu từ Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc
Cơ quan điều phối quốc gia về ứng cứu sự cố (Cục An toàn thông tin, Bộ Thông
tin và Truyền thông).
5. Tham gia các hoạt động của Mạng
lưới ứng cứu sự cố ATTTM quốc gia; tham gia hoạt động phòng, chống chiến tranh
thông tin, chiến tranh không gian mạng khi có yêu cầu của cơ quan chức năng.
6. Được sự đồng ý (bằng văn bản
có ký tên, đóng dấu) của lãnh đạo đơn vị bị sự cố, các thành viên Đội ứng cứu sự
cố có quyền truy cập vào hệ thống mạng, hệ thống ứng dụng CNTT, cơ sở dữ liệu,
log file để phân tích, truy vết và thực hiện dưới sự giám sát của đơn vị bị sự
cố.
7. Báo cáo định kỳ 06 tháng
(trước ngày 20/6), 01 năm (trước ngày 15/12) theo quy định gửi cơ quan điều phối
quốc gia, UBND tỉnh hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Chương II
NGUYÊN TẮC, CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 5.
Nguyên tắc hoạt động
1. Điều phối hoạt động ứng cứu
sự cố theo phân cấp, trong phạm vi của tỉnh.
2. Tổ chức ứng cứu sự cố ATTTM
phải đúng quy trình ứng cứu sự cố, dựa trên tính chất, mức độ, phạm vi và
nguyên nhân xảy ra sự cố; bảo đảm nhanh chóng, chính xác, kịp thời, hiệu quả và
an toàn thông tin.
3. Thông tin được trao đổi,
cung cấp trong quá trình điều phối, xử lý sự cố phải được bảo đảm bí mật theo
yêu cầu của cơ quan, đơn vị gặp sự cố, trừ khi sự cố xảy ra có liên quan tới
nhiều đối tượng khác cần phải cảnh báo hoặc phối hợp.
4. Việc trao đổi thông tin
trong hoạt động điều phối phải được thực hiện bằng một hoặc nhiều hình thức
như: Công văn, thư điện tử, điện thoại, fax... Thành viên Đội ứng cứu sự cố khi
tiếp nhận thông tin phải chủ động xác thực đối tượng gửi nhằm bảo đảm tính
chính xác của thông tin tiếp nhận.
5. Thành viên Đội ứng cứu sự cố
có quyền được chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, tham gia các hoạt động diễn tập ứng
cứu sự cố, tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng về ATTTM và ứng cứu sự cố.
Điều 6. Chế
độ làm việc
1. Khi xảy ra sự cố phải ưu
tiên cho hoạt động của Đội ứng cứu sự cố, thực hiện nghiêm sự triệu tập, điều phối
của Đội trưởng hoặc Đội phó khi được ủy quyền.
2. Thường trực Đội ứng cứu sự cố
giúp Đội trưởng và các Đội phó trong hoạt động điều phối, ứng cứu sự cố.
3. Đội trưởng triệu tập thành
viên Đội ứng cứu sự cố, tổ chức phiên họp thường kỳ 06 tháng/lần hoặc triệu tập
họp đột xuất theo yêu cầu nhiệm vụ và yêu cầu của cơ quan cấp trên. Thời gian
và địa điểm họp do Đội trưởng quyết định.
4. Đội trưởng triệu tập và điều
phối các thành viên khi có sự cố xảy ra; khi vắng mặt, ủy quyền cho 01 Đội phó
thực hiện thẩm quyền của mình. Đội phó khi được ủy quyền được sử dụng thẩm quyền
của Đội trưởng để điều phối các hoạt động và chịu trách nhiệm về các quyết định
của mình trước Đội trưởng và trước pháp luật.
5. Thẩm quyền ký ban hành văn bản
của Đội ứng cứu sự cố thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc theo phân
công, ủy quyền:
a) Đội trưởng ký ban hành tất cả
các văn bản của Đội ứng cứu sự cố theo thẩm quyền.
b) Đội phó Thường trực ký ban
hành văn bản thực hiện văn bản điều phối sự cố từ cơ quan cấp trên (Bộ Thông
tin và Truyền thông, Cục An toàn thông tin, Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính
Việt Nam - VNCERT).
Điều 7.
Kinh phí hoạt động
Hằng năm, căn cứ nguồn thu ngân
sách tỉnh, Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí hoạt động
của Đội ứng cứu sự cố và được bố trí vào dự toán của Sở Thông tin và Truyền
thông.
Chương
III
HOẠT ĐỘNG ĐIỀU PHỐI, ỨNG
CỨU SỰ CỐ
Điều 8. Tiếp
nhận và xử lý thông báo, báo cáo sự cố
1. Các hình thức thông báo, báo
cáo sự cố
a) Hình thức thông báo sự cố: Bằng
công văn, fax, thư điện tử, nhắn tin đa phương tiện.
b) Hình thức báo cáo sự cố: Bằng
văn bản giấy hoặc văn bản điện tử (có ký tên, đóng dấu hoặc chữ ký số của người
có thẩm quyền).
2. Cơ quan, địa phương khi gặp
sự cố không tự khắc phục được cần thông báo hoặc báo cáo sự cố tới thường trực
Đội ứng cứu sự cố hoặc thành viên Đội ứng cứu sự cố (theo mẫu Phụ lục I, II).
3. Khi phát hiện và nhận thấy sự
cố nghiêm trọng, cơ quan, đơn vị phải có trách nhiệm thông báo ngay cho Thường
trực Đội ứng cứu sự cố.
4. Nội dung thông báo sự cố gồm:
Tên, địa chỉ đơn vị, cá nhân thông báo sự cố; tên hoặc tên miền, địa chỉ IP của
hệ thống thông tin bị sự cố; tên địa chỉ của đơn vị, cá nhân vận hành và cơ
quan chủ quản hệ thống thông tin bị sự cố (nếu biết); mô tả sự cố và thời điểm
phát hiện sự cố; kết quả xử lý sự cố đề xuất, kiến nghị và các thông tin liên
quan khác (nếu có).
5. Thường trực Đội ứng cứu sự cố
tiếp nhận được thông báo sự cố phải báo cáo ngay cho Đội trưởng.
6. Đội trưởng quyết định điều
phối các thành viên trong Đội; triệu tập cuộc họp (nếu cần); huy động các nguồn
lực để xử lý sự cố khi cần thiết.
Điều 9. Quy
trình ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
1. Tiếp nhận, phân tích, ứng cứu
ban đầu và thông báo sự cố.
a) Tiếp nhận, xác minh sự cố.
b) Triển khai các bước ưu tiên ứng
cứu ban đầu.
c) Triển khai lựa chọn phương
án ứng cứu.
d) Chỉ đạo xử lý sự cố (nếu cần).
đ) Báo cáo sự cố.
e) Điều phối công tác ứng cứu.
2. Triển khai ứng cứu, ngăn chặn
và xử lý sự cố.
a) Triển khai thu thập chứng cứ,
phân tích, xác định phạm vi, đối tượng bị ảnh hưởng.
b) Triển khai phân tích, xác định
nguồn gốc tấn công, tổ chức ứng cứu và ngăn chặn, giảm thiểu tác động, thiệt hại
đến hệ thống thông tin.
3. Xử lý sự cố, gỡ bỏ và khôi
phục.
a) Xử lý sự cố, gỡ bỏ.
b) Khôi phục.
c) Kiểm tra, đánh giá hệ thống
thông tin.
4. Tổng kết, đánh giá.
Điều 10. Ứng
cứu sự cố
1. Đưa ra cảnh báo: làm đầu mối
tiếp nhận cảnh báo của các cơ quan an ninh thông tin cấp trên. Xây dựng chương
trình cảnh báo các lỗ hổng bảo mật đến các cơ quan, đơn vị.
2. Xử lý các lỗi và lỗ hổng bảo
mật: nghiên cứu, báo cáo các lỗ hổng cho các đơn vị ATTT cấp tỉnh; trực tiếp tiếp
nhận xử lý bảo mật từ đơn vị cấp trên. Trực tiếp, hướng dẫn các đơn vị xử lý
các lỗ hổng bảo mật xảy ra trong hệ thống thông tin.
3. Kiểm tra, đánh giá, tư vấn bảo
mật: kiểm tra, đánh giá công tác đảm bảo an toàn, an ninh tại đơn vị, hỗ trợ
các đơn vị xây dựng các chương trình bảo mật.
4. Xây dựng, phát triển công cụ
bảo mật.
5. Phân tích rủi ro: dựa trên
công tác kiểm tra đánh giá an toàn tại các đơn vị đưa ra các cảnh báo về nguy
cơ mất ATTT.
6. Điều tra sự cố: kịp thời xử
lý, phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra các sự cố, cuộc tấn công vào hệ
thống thông tin của các cơ quan, đơn vị.
Điều 11.
Điều phối ứng cứu sự cố
1. Đội trưởng hoặc Đội phó Thường
trực thực hiện thông báo triệu tập, điều phối bằng văn bản đến các thành viên
trong Đội ứng cứu sự cố. Trường hợp khẩn cấp có thể thông báo bằng điện thoại,
email công vụ để điều phối và thông báo bằng văn bản sau.
Thường trực Đội ứng cứu sự cố
thông báo cho các tổ chức, cá nhân gặp sự cố về yêu cầu phối hợp trong quá
trình thực hiện điều phối và ứng cứu sự cố.
2. Thành viên Đội ứng cứu sự cố
tiếp nhận thông báo điều phối; phối hợp chặt chẽ với đơn vị xảy ra sự cố và các
thành viên cùng tham gia ứng cứu tổ chức thực hiện hoạt động ứng cứu theo quy
trình điều phối quy định tại Điều 11, Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT ngày
12/9/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông; báo cáo kết quả thực hiện cho Đội
trưởng (qua Thường trực Đội ứng cứu sự cố).
3. Công tác ứng cứu kết thúc
khi sự cố được khắc phục và hệ thống hoạt động trở lại bình thường.
4. Sau khi khắc phục sự cố,
thành viên tham gia ứng cứu phải có trách nhiệm:
a) Rà soát, xác định nguyên
nhân cơ bản gây ra sự cố.
b) Tổ chức kiểm tra lại và tham
mưu giải pháp khắc phục triệt để sự cố.
c) Bảo đảm hệ thống hoạt động
bình thường trước khi bàn giao hệ thống cho cơ quan, đơn vị chủ quản.
5. Thường trực phải lưu trữ
thông báo sự cố và biên bản xử lý sự cố; lưu trữ thông báo điều phối và báo cáo
kết quả thực hiện khắc phục sự cố trong thời gian tối thiểu 01 năm.
Điều 12.
Đào tạo, hướng dẫn
- Xây dựng kế hoạch đào tạo ngắn
hạn, dài hạn cho cán bộ chuyên trách CNTT tại các đơn vị bao gồm các cơ quan
chuyên trách CNTT.
- Đào tạo, hướng dẫn công tác đảm
bảo an toàn an ninh thông tin cho các cán bộ chuyên trách CNTT.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN
Điều 13.
Văn phòng Thường trực Đội ứng cứu sự cố (đặt tại Sở Thông tin và Truyền
thông)
Là đầu mối liên lạc, tiếp nhận thông
tin điều phối ứng cứu sự cố ATTTM của tỉnh; các phản ánh sự cố, điều phối xử lý
sự cố từ Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam - VNCERT; giúp Đội trưởng
điều phối ứng cứu sự cố trên địa bàn tỉnh.
- Số điện thoại thường trực:
02713.888.207.
- Email:
stttt@binhphuoc.gov.vn.
Điều 14.
Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Được quyền điều động các
thành viên Đội ứng cứu sự cố nhằm thực hiện hoặc phối hợp thực hiện việc ngăn
chặn, xử lý, khắc phục sự cố ATTTM.
2. Đầu mối liên lạc ứng cứu sự
cố trên địa bàn tỉnh và trong mạng lưới ứng cứu sự cố ATTTM trên toàn quốc.
3. Theo dõi, cập nhật, thông
báo kịp thời thông tin liên hệ của thành viên Đội ứng cứu sự cố của các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Đề xuất, trình cấp có thẩm quyền kiện toàn khi
có sự thay đổi nhân sự.
4. Thực hiện báo cáo định kỳ và
đột xuất khi có yêu cầu về hoạt động tiếp nhận và xử lý sự cố cho UBND tỉnh, Cơ
quan điều phối cấp trên, Bộ Thông tin và Truyền thông và cơ quan cấp trên khác
có thẩm quyền.
Điều 15. Trách
nhiệm và quyền hạn của Đội trưởng
1. Chịu trách nhiệm toàn bộ về
hoạt động của Đội ứng cứu sự cố; chủ trì các cuộc họp, điều phối, quyết định tổ
chức ứng cứu; triệu tập các thành viên để xử lý và khắc phục sự cố ATTTM.
2. Chủ trì tổ chức ứng cứu sự cố
ATTTM trên địa bàn tỉnh, điều phối, phân công các thành viên trong Đội ứng cứu
sự cố tham gia ứng cứu khi có sự cố xảy ra. Là đầu mối liên hệ, phối hợp với
Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam - VNCERT, các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ Internet và các đơn vị liên quan.
3. Quyết định hình thức điều phối
các hoạt động ứng cứu sự cố và chịu trách nhiệm về các yêu cầu điều phối.
Điều 16.
Trách nhiệm và quyền hạn của Đội phó
1. Giúp Đội trưởng điều hành
các hoạt động của Đội ứng cứu sự cố, chịu trách nhiệm trước Đội trưởng về nhiệm
vụ được giao; đề xuất kế hoạch, biện pháp kỹ thuật tăng cường công tác đảm bảo
ATTTM.
2. Chỉ đạo các thành viên trong
các hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý sự cố mạng máy tính theo thẩm quyền
và nhiệm vụ được phân công; thay mặt Đội trưởng điều hành các hoạt động của Đội
ứng cứu sự cố khi được ủy quyền.
3. Thực hiện các nhiệm vụ do Đội
trưởng phân công và tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động hằng năm của Đội.
Điều 17.
Trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên Đội ứng cứu sự cố
1. Thực hiện những nhiệm vụ do
Đội trưởng giao.
2. Tiếp nhận và xử lý các thông
báo sự cố hoặc văn bản triệu tập xử lý sự cố từ Đội trưởng.
3. Tham gia đầy đủ các cuộc họp
định kỳ, đột xuất và hoạt động ứng cứu sự cố khi được triệu tập, điều phối của
Đội trưởng.
4. Kịp thời báo cáo, đề xuất giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cho Đội trưởng
hoặc Đội phó để kịp thời có sự chỉ đạo, xử lý.
5. Phối hợp, hỗ trợ các thành
viên khác trong Đội ứng cứu sự cố, cán bộ phụ trách CNTT của các cơ quan trong
việc áp dụng các biện pháp, giải pháp kỹ thuật nhằm bảo đảm ATTTM cho các hệ thống
thông tin, thường xuyên thực hiện quét virus trong hệ thống máy tính nhằm
phòng, chống sự cố mạng tại cơ quan, đơn vị.
6. Tiếp nhận đầy đủ, chính xác
thông tin về sự cố được quy định tại khoản 4, Điều 8 Quy chế này và thông báo kịp
thời cho Đội trưởng để thực hiện công tác điều phối ứng cứu sự cố.
7. Tham gia góp ý, đề xuất xây
dựng Kế hoạch hoạt động hằng năm của Đội ứng cứu sự cố; tham gia các hoạt động
diễn tập ứng cứu sự cố, các khóa đào tạo, bồi dưỡng về an toàn thông tin và ứng
cứu sự cố do Sở Thông tin và Truyền thông triệu tập. Tham mưu lãnh đạo thực hiện
tốt công tác đảm bảo an toàn thông tin tại cơ quan, đơn vị.
8. Kịp thời thông báo sự cố xảy
ra gửi về Đội ứng cứu sự cố để phối hợp xử lý; định kỳ (06 tháng, 01 năm) báo
cáo tổng hợp về hoạt động tiếp nhận và xử lý sự cố (theo mẫu Phụ lục III).
Điều 18.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý thành viên của Đội ứng cứu sự cố
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm tạo điều kiện và ưu tiên cho thành viên đội ứng cứu sự cố thuộc
đơn vị mình quản lý thực hiện các hoạt động của Đội ứng cứu sự cố khi được triệu
tập, điều phối.
- Kịp thời thông báo về Sở
Thông tin và Truyền thông cập nhật danh sách thành viên tham gia Đội ứng cứu sự
cố khi có thay đổi.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì tổ chức, kiểm tra, hướng dẫn Đội ứng cứu và các cơ quan, đơn vị có liên
quan thực hiện Quy chế này; kịp thời phát hiện và phối hợp với cơ quan chức
năng tham mưu xử lý những trường hợp vi phạm.
2. Căn cứ kết quả hoạt động của
mỗi thành viên, Đội ứng cứu sự cố xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng,
kỷ luật theo quy định.
3. Trong quá trình triển khai
thực hiện Quy chế, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân phản ánh với UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem
xét, sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I
MẪU BÁO CÁO BAN ĐẦU SỰ CỐ MẠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 877/QĐ-UBND ngày 26/5/2023 của UBND tỉnh)
BÁO
CÁO BAN ĐẦU SỰ CỐ MẠNG THÔNG TIN VỀ TỔ CHỨC/CÁ NHÂN BÁO CÁO SỰ CỐ
Tên tổ chức/cá nhân báo cáo sự
cố (*).........................................…………
Địa chỉ: (*)
...................................................................................…………
Điện thoại (*)
...............................................................................…………
Email
(*).......................................................................................…………
NGƯỜI LIÊN HỆ
Họ và tên
(*)..................................... Chức vụ:
.............................…………
Điện thoại (*)……………………...Email
(*)…………..............…………
THÔNG TIN CHI TIẾT VỀ HỆ THỐNG
BỊ SỰ CỐ
Tên đơn vị vận hành hệ thống
thông tin (*):
|
Điền tên đơn vị vận hành
hoặc được thuê vận hành hệ thống thông tin
|
Cơ quan chủ quản:
|
Điền tên cơ quan chủ quản
|
Tên hệ thống bị sự cố
|
Điền tên hệ thống bị sự cố
và tên miền, địa chỉ ip liên quan
|
Phân loại cấp độ của hệ thống
thông tin (nếu có)
|
□ Cấp độ 1 □ Cấp độ 2 □ Cấp độ
3 □ Cấp độ 4
□ Cấp độ 5
|
Tổ chức cung cấp dịch vụ an
toàn thông tin (nếu có):
|
Điền tên nhà cung cấp ở
đây
|
Tên nhà cung cấp dịch vụ kết
nối bên ngoài (nếu có)
|
Điền tên nhà cung cấp ở
đây
|
Điền tên nhà cung cấp ở đây
|
Điền thông tin ở đây
|
|
Mô tả sơ bộ sự cố (*)
|
Đề nghị cung cấp một bản
tóm tắt ngắn gọn về sự cố, bao gồm đánh giá sơ bộ cuộc tấn công đã xảy ra chưa
và bất kỳ các nguy cơ dẫn đến khả năng phá hoại hoặc gián đoạn dịch vụ. Cũng
vui lòng xác định mức độ nhạy cảm của thông tin liên quan hoặc những đối tượng
bị ảnh hưởng bởi sự cố:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
|
Ngày phát hiện sự cố (*) / /
(dd/mm/yy)
|
Thời gian phát hiện (*):
|
..... giờ.... phút
|
|
|
|
|
|
|
|
HIỆN TRẠNG SỰ CỐ (*)
□ Đã được xử
lý.
□ Chưa được xử lý
CÁCH THỨC PHẤT HIỆN *(Đánh
dấu những cách thức được sử dụng để
phát hiện sự cố)
□ Qua hệ thống phát hiện xâm nhập
□ Kiểm tra dữ liệu lưu lại (Log File)
□ Nhận được thông báo từ:..............
.. .................. .. ............ .....................
□ Khác, đó
là:.................................. ..
........................................................
ĐÃ GỬI THÔNG BÁO SỰ CỐ CHO *
□ Thành viên mạng lưới chịu
trách nhiệm ứng cứu sự cố cho tổ chức, cá nhân
□ ISP đang trực tiếp cung cấp dịch
vụ
□ Cơ quan điều phối
THÔNG TIN BỔ SUNG VỀ HỆ THỐNG
XẢY RA SỰ CỐ
■ Hệ điều hành
...................................Version............................................
. .
■ Các dịch vụ có trên hệ thống (Đánh
dấu những dịch vụ được sử dụng trên hệ thống)
□ Web
server
□ Mail
server
□ Database server
□ Dịch vụ khác, đó
là............. .. .................................................. ……………
• Các biện pháp an toàn thông
tin đã hiển khai (Đánh dấu những biện pháp đã triển khai)
□
Antivirus
□
Firewall
□ Hệ thống phát hiện xâm nhập
□ Khác:
■ Các địa chỉ IP của hệ thống (Liệt
kê địa chỉ IP sử dụng trên Internet, không liệt kê địa chỉ IP nội bộ)………………………………………………………….
■ Các tên miền của hệ thống…………………………………………………..
■ Mục đích chính sử dụng hệ thống…………………………………………...
…………………………………………………………………………………….
Thông tin gửi kèm
□ Nhật ký hệ thống
□ Mẫu virus / mã độc
□ Khác:
■ Các thông tin cung cấp trong
thông báo sự cố này đều phải được giữ bí mật: □ Có □ Không
KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT HỖ TRỢ
Mô tả về đề xuất, kiến nghị
Đề nghị cung cấp tóm lược
về các kiến nghị và đề xuất hỗ trợ ứng cứu (nếu có)
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
|
THỜI GIAN THỰC
HIỆN BÁO CÁO SỰ CỐ*:
(ngày/tháng/năm/giờ/phút)
|
|
|
CÁ NHÂN/NGƯỜI ĐẠI
DIỆN
THEO PHÁPLUẬT
(Ký tên, đóng dấu)
|
Chú thích:
1. Phần (*) là những thông
tin bắt buộc. Các phần còn lại có thể loại bỏ nếu không có thông tin.
2. Sử dụng tiêu đề (subject)
bắt đầu bằng “[TBSC]” khi gửi thông báo qua email.
3. Tham khảo thêm tại
website của VNCERT (www.vncert.gov.vn)
PHỤ LỤC II
MẪU BÁO CÁO KẾT THÚC ỨNG PHÓ SỰ CỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 877/QĐ-UBND ngày 26/5/2023 của UBND tỉnh)
BÁO
CÁO KẾT THÚC ỨNG PHÓ SỰ CỐ
THÔNG TIN VỀ TỔ CHỨC/CÁ NHÂN
BÁO CÁO
● Tên tổ chức/cá nhân báo cáo sự
cố (*)
● Địa chỉ: (*)
................................................................... …………………
● Điện thoại
(*).…………………………………………………………...
● Email (*)…………….
................................................. ………………….
KÝ HIỆU BÁO CÁO BAN ĐẦU SỰ CỐ:
Số ký hiệu Ngày báo cáo: / /202..
THÔNG TIN CHI TIẾT VỀ HỆ THỐNG
BỊ SỰ CỐ
Tên đơn vị vận hành hệ thống
thông tin (*):
|
Điền tên đơn vị vận hành
hoặc được thuê vận hành hệ thống thông tin
|
Cơ quan chủ quản:
|
Điền tên cơ quan chủ quản
|
Tên hệ thống bị sự cố
|
Điền tên hệ thắng bị sự cố
|
Phân loại cấp độ của hệ thống
thông tin, (nếu có)
|
□ Cấp độ 1 □ Cấp độ 2 □ Cấp độ
3 □ Cấp độ 4 □ Cấp độ 5
|
Tên/Mô tả về sự cố
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
|
Ngày phát hiện sự cố
(*)…/…/…..
(dd/mm/yy)
|
Thời gian phát hiện (*):
|
….giờ.... phút
|
Kết quả xử lý sự cố
|
Cung cấp, tóm tắt tổng
quát về những gì đã xảy ra và cách thức giải quyết, đề xuất giải pháp ứng cứu
ứng sự cố nhằm xử lý nhanh sự cố, giảm nhẹ rủi ro và thiệt hại đối với sự cố
tương tự trong tương lai
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Các tài liệu đính kèm
Liệt kê các tài liệu liên
quan (báo cáo diễn biến sự cố; phương án xử lý, log file...)
|
CÁ NHÂN/NGƯỜI
ĐẠI DIỆN THEO PHÁPLUẬT
(Ký tên, đóng dấu)
|
|
Chú thích: Phần (*) là những
thông tin bắt buộc. Các phần còn lại có thể loại bỏ nếu không có thông tin.
PHỤ LỤC III
MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 877/QĐ-UBND ngày 26/5/2023 của UBND tỉnh)
Kính
gửi: Sở Thông tin và Truyền thông.
BÁO
CÁO TỔNG HỢP (06 THÁNG, 01 NĂM VỀ HOẠT ĐỘNG TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ
□ Từ tháng ….../20 ... đến
tháng ..../20...
Tên cơ quan/tổ chức:...............
.. ...... .. ............................................................
Địa chỉ: ..... .. .........................
...………………………………………………
1. Số lượng sự cố và cách thức
xử lý
Loại sự cố/tấn công mạng
|
Số lượng
|
Số sự cố tự xử lý
|
Số sự cố có sự hỗ trợ xử lý từ các tổ chức khác
|
Số sự cố có hỗ trợ xử lý từ tổ chức nước ngoài
|
Số sự cố đề nghị VNCERT hỗ trợ lý
|
Thiệt hại ước tính
|
Từ chối dịch vụ
|
|
|
|
|
|
|
Tấn công giả mạo
|
|
|
|
|
|
|
Tấn cộng sử dụng mã độc
|
|
|
|
|
|
|
Truy cập trái phép, chiếm quyền
điều khiển
|
|
|
|
|
|
|
Thay đổi giao diện
|
|
|
|
|
|
|
Mã hóa phần mềm, dữ liệu, thiết
bị
|
|
|
|
|
|
|
Phá hoại thông tin, dữ liệu,
phần mềm
|
|
|
|
|
|
|
Nghe trộm, gián điệp, lấy cắp
thông tin, dữ liệu
|
|
|
|
|
|
|
Tấn công tổng hợp sử dụng kết
hợp nhiều hình thức
|
|
|
|
|
|
|
Các hình thức tấn công khác
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số:
|
|
|
|
|
|
|
2. Danh sách các tổ chức hỗ trợ
xử lý sự cố
…………………………………………………………………………………….
3. Danh sách các tổ chức nước
ngoài hỗ trợ xử lý sự cố
…………………………………………………………………………………….
4. Đề xuất kiến nghị…………………………………………
|
……….., ngày
.... tháng .... năm ......
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu)
|