ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2024/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
15 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ THỊ TRƯỜNG NÔNG SẢN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30
tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát
triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 3525/TTr-SNNPTNT ngày 06 tháng 8 năm 2024 và
Công văn số 4104/SNNPTNT-TCCB ngày 12 tháng 9 năm 2024; ý kiến thẩm định của Sở
Tư pháp tại Báo cáo số 183/BC-STP ngày 05 tháng 8 năm 2024 và đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1478/SNV-TCBC ngày 16 tháng 8 năm 2024 và Công
văn số 1681/SNV-TCBC ngày 16 tháng 9 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Chi cục Phát triển nông thôn, Quản lý chất lượng và thị trường nông sản tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 10 năm 2024. Bãi bỏ Quyết định số 117/QĐ-UBND ngày
14 tháng 3 năm 2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi và Quyết
định số 121/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ; Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn, Quản lý
chất lượng và thị trường nông sản chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Cực Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi; Đài Phát thanh - TH tỉnh;
- VPUB: PCVP, KTN;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC(Vi1220).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phước Hiền
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN,
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ THỊ TRƯỜNG NÔNG SẢN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 39/2024/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Chi cục Phát triển nông thôn, Quản lý chất lượng
và thị trường nông sản tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Chi cục), là
tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về phát triển kinh
tế tập thể, hợp tác kinh tế trang trại, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp; cơ điện nông nghiệp; bảo hiểm nông nghiệp, phát triển nông
thôn, phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn; bố trí dân cư, hỗ trợ giảm
nghèo và an sinh xã hội nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn; chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường nông,
lâm, thủy sản và muối trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Kinh tế hợp tác và Phát
triển nông thôn; Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường, trực thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Chi cục có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài
khoản riêng, có trụ sở làm việc, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật về
kinh tế hợp tác trong nông nghiệp; kinh tế trang trại, kinh tế hộ; quy hoạch và
bố trí, ổn định dân cư, di dân tái định cư; phát triển nông thôn, an sinh xã hội;
đào tạo nghề cho lao động nông thôn; cơ điện nông nghiệp và phát triển ngành
nghề nông thôn; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông, lâm,
thủy sản và muối trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật đã được
phê duyệt. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật chuyên ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý.
3. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Chi cục.
4. Tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện hoặc tổ chức thực hiện theo thẩm quyền:
a) Về phát triển nông thôn:
Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến
khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế trang trại nông nghiệp, kinh tế
tập thể, hợp tác xã và liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; chính
sách phát triển cơ điện nông nghiệp; tổ chức sản xuất phát triển vùng nguyên liệu
nông, lâm, thủy sản, diêm nghiệp tập trung; phát triển cơ giới hóa đồng bộ
trong sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản; phát triển ngành nghề nông
thôn; bảo tồn và phát triển các ngành nghề truyền thống; phát triển ngành thủ
công mỹ nghệ; đào tạo, phổ biến chính sách công trong nông nghiệp; đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn;
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định
về phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến phát triển
kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông nghiệp, kinh tế hợp tác, tổ hợp tác, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp; liên kết sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối; phát triển vùng nguyên liệu
nông, lâm, thủy sản và muối tập trung; phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong sản
xuất nông nghiệp và chế biến nông sản; phát triển ngành nghề nông thôn; bảo hiểm
nông nghiệp; bảo tồn và phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề; đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn theo quy định; bố trí dân cư và di dân, tái
định cư trong nông thôn; theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về
phát triển nông thôn trên địa bàn;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác xóa bỏ
cây có chứa chất gây nghiện; định canh; bố trí dân cư và di dân, tái định cư
trong nông thôn gắn với tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới;
Tổ chức thực hiện chương trình, dự án hoặc hợp phần
của chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội nông thôn; chương
trình hành động không còn nạn đói; bảo hiểm nông nghiệp; xây dựng nông thôn mới;
xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra các chương trình, dự án xây dựng
công trình kỹ thuật hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh theo phân công và quy định
của pháp luật chuyên ngành.
b) Về chế biến và phát triển thị trường nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối:
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất
và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển
chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông sản, lâm sản, thủy sản và muối;
Thực hiện công tác thu thập thông tin, phân tích, dự
báo tình hình thị trường, chương trình phát triển thị trường, xúc tiến thương mại
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý của Sở;
Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức
công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối.
c) Về chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản, lâm sản,
thủy sản và muối:
Hướng dẫn, kiểm tra về chất lượng, an toàn thực phẩm
đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật; hướng dẫn, tổ chức thẩm định, chứng nhận đủ điều kiện an
toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông sản, lâm sản,
thủy sản và muối trong phạm vi được phân công trên địa bàn tỉnh;
Thống kê, đánh giá, phân loại về điều kiện bảo đảm
chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối; tổng hợp báo cáo kết quả đánh giá, phân loại các cơ
sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp theo quy định;
Thực hiện các chương trình giám sát an toàn thực phẩm,
đánh giá nguy cơ và truy xuất nguồn gốc, điều tra nguyên nhân gây mất an toàn
thực phẩm trong phạm vi được phân công trên địa bàn tỉnh theo quy định;
Kiểm tra, truy xuất, thu hồi, xử lý thực phẩm không
bảo đảm an toàn theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành và quy định của
pháp luật;
Quản lý hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp
quy thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ chức cung ứng dịch
vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định
của pháp luật;
Quản lý an toàn thực phẩm đối với khu vực và trung
tâm logistics nông sản, chợ đầu mối, chợ đấu giá nông sản trên địa bàn theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Về diêm nghiệp:
Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: cơ chế, chính sách, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án phát triển sản xuất muối của tỉnh;
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức sản xuất,
chế biến muối trên địa bàn tỉnh;
Hướng dẫn, kiểm tra việc sản xuất, chế biến, bảo quản
muối và các sản phẩm từ muối của tỉnh; thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn lao động, môi
trường của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh muối (không bao gồm muối
dùng trong lĩnh vực y tế).
5. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về việc
tham mưu hoặc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy chứng nhận, giấy
phép, xác nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Tham mưu giúp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Chi cục theo quy định của pháp luật.
7. Tham mưu, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực phát triển nông thôn, quản lý chất lượng và thị trường nông sản đối với
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế/Phòng Kinh tế và Hạ tầng
nông thôn); Trung tâm dịch vụ nông nghiệp các huyện, thị xã, thành phố; chức
danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có hoạt động
liên quan đến lĩnh vực phạm vi quản lý của Chi cục.
8. Tổ chức kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp
luật của tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực do Chi cục phụ trách để bảo đảm hiệu lực,
hiệu quả của công tác quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật; tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của
Chi cục theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý của
Chi cục theo quy định.
10. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn,
Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
11. Tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính;
quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công
chức; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức và người lao động thuộc phạm vi
quản lý của Chi cục; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản và nguồn
lực khác được giao theo sự phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp
luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
CÔNG CHỨC
Điều 3. Lãnh đạo Chi cục
1. Chi cục có Chi cục trưởng và không quá 02 Phó
Chi cục trưởng.
2. Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
3. Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục trưởng
thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Chi cục trưởng phân công và chịu
trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được
phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, một Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng
ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Chi cục.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, cho từ chức và thực hiện chế độ
chính sách khác đối với Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng được thực hiện theo
quy định của Đảng và của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ, công chức của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục:
1. Phòng Hành chính - Tổng hợp;
2. Phòng Kinh tế hợp tác và Ngành nghề nông thôn;
3. Phòng Phát triển nông thôn;
4. Phòng Chất lượng và thị trường nông sản.
Chi cục bố trí biên chế, nhân sự của các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục phải đảm bảo đúng quy định. Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ
hưu, cho từ chức và thực hiện chế độ, chính sách đối với cấp trưởng, cấp phó
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục được thực hiện theo quy định của
Đảng và của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Chi cục do Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
giao.
2. Chi cục trưởng có trách nhiệm bố trí, sử dụng
công chức phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức theo quy định của pháp luật về công chức đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của Chi cục
trưởng Chi cục Phát triển nông thôn, Quản lý chất lượng và thị trường nông sản
1. Tổ chức thực hiện Quy định này; đồng thời ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục.
2. Ban hành Quy chế làm việc của Chi cục; nội quy
cơ quan và các quy định khác có liên quan đảm bảo mọi hoạt động, điều hành của
Chi cục theo đúng quy định của pháp luật.
3. Thực hiện mối quan hệ phối hợp với các tổ chức,
đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan để
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực được giao theo đúng quy định
của pháp luật.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng
mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông
thôn, Quản lý chất lượng và thị trường nông sản tỉnh có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.