ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
73/2024/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
29 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
99/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo
đảm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 113/TTr-STP ngày 30 tháng 9 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký
biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn
tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2024.
Quyết định số 19/2021/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp
trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất trên địa bàn tỉnh Bình Định hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu
lực thi hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Định; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- PVP TD;
- Trung tâm TT-CB;
- Lưu: VT, K4, K11, K17.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tự Công Hoàng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số /2024/QĐ-UBND ngày
tháng năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
nội dung, trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức
trong công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Định (gọi tắt là đăng ký
biện pháp bảo đảm).
Những nội dung không quy định
trong Quy chế này thì thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về
đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Sở Tư pháp; Sở Tài
nguyên và Môi trường; Sở Tài chính; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Định.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Các tổ chức tín dụng trên địa
bàn tỉnh; các tổ chức hành nghề công chứng.
4. Các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan trong hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa
bàn tỉnh.
Điều 3. Mục
đích phối hợp
1. Bảo đảm tính kịp thời, đồng
bộ, thống nhất và có hiệu quả việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước
đối với hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm.
2. Phân định rõ trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị trong quan hệ phối hợp khi thực hiện nhiệm vụ.
3. Kịp thời phối hợp giải quyết
các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc tổ chức thực hiện hoạt động đăng
ký biện pháp bảo đảm.
Điều 4.
Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp phải dựa trên cơ
sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật
nhằm đảm bảo thực
hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Chỉ
đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về đăng ký biện
pháp bảo đảm.
2.
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm; tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực hiện công tác đăng ký biện pháp bảo đảm.
3. Tổ
chức triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai để tạo cơ sở cho việc thực hiện
đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm; cung cấp, chia sẻ thông tin liên quan đến
hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm.
4. Bảo
đảm nhân lực, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý nhà
nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.
5. Kiểm
tra, thanh tra, theo dõi thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật liên quan đến đăng ký biện pháp bảo đảm.
6. Chế
độ báo cáo, thống kê tình hình tổ chức và hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm.
7. Thực
hiện việc sơ kết, tổng kết công tác đăng ký biện pháp bảo đảm.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 6. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn
Văn phòng đăng ký đất đai, tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan trên địa bàn tỉnh thực hiện quy định của pháp luật về
đăng ký biện pháp bảo đảm; rà soát các quy định của pháp luật về đăng ký biện
pháp bảo đảm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Trung ương, Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành, kịp thời phát hiện các nội dung không còn phù hợp, kiến nghị sửa
đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ theo quy định của pháp luật.
2. Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với cơ quan đăng
ký biện pháp bảo đảm; theo dõi, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và chỉ đạo Văn
phòng đăng ký đất đai tỉnh và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thị
xã, thành phố (gọi tắt là Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh và các Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai) thực hiện đúng quy định của pháp luật về đăng ký biện
pháp bảo đảm; làm đầu mối tiếp nhận thông tin liên quan đến việc thực hiện các
quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm của các tổ chức tín dụng.
3.
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Định chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa
bàn tỉnh thực hiện đúng quy định pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
4.
Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh chỉ đạo Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các
huyện, thị xã, thành phố thực hiện đúng các quy định pháp luật về đăng ký biện
pháp bảo đảm và các văn bản liên quan.
Điều 7. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký biện
pháp bảo đảm; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực hiện công
tác đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, tổ chức
có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm cho các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
2. Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức
có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho
công chức, viên chức, người thực hiện công tác đăng ký biện pháp bảo đảm và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm tại địa phương mình trên cơ sở kế hoạch
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Tổ chức triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai để
tạo cơ sở cho việc thực hiện đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm; cung cấp,
chia sẻ thông tin liên quan đến hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức
có liên quan triển khai, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai để tạo cơ sở cho việc
thực hiện đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm sau khi có hướng dẫn thực hiện từ
các cơ quan có thẩm quyền cấp trên.
2. Sở
Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính vận
hành và quản lý cơ sở dữ liệu đất đai sau khi cơ sở dữ liệu đất đai được xây dựng.
b) Chỉ
đạo Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm, tài
sản bảo đảm, thời điểm đăng ký hoặc thông tin khác được lưu tại Sổ Đăng ký hoặc
Cơ sở dữ liệu kịp thời, đầy đủ, chính xác cho người yêu cầu đăng ký và cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 53 Nghị định
số 99/2022/NĐ-CP ngày 30/11/2022 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều 9. Bảo đảm nhân lực, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất
phục vụ cho hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm
1.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm
bảo đảm nguồn nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất thực hiện hoạt động đăng ký biện
pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
2. Sở
Tài chính phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp tham mưu, đề xuất
cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo quy định phân cấp ngân sách
Nhà nước hiện hành.
Điều 10. Kiểm tra, thanh tra, theo dõi thi hành pháp luật,
giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Sở
Tư pháp
a) Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra định kỳ hàng năm hoặc đột
xuất tại Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai về
thực hiện hoạt động đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm; làm đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp làm việc với các Đoàn thanh tra, kiểm tra của
Bộ Tư pháp đối với hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
b) Theo
dõi thi hành pháp luật, kiểm tra, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm
trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
2. Sở
Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi
phạm theo thẩm quyền công tác đăng ký biện pháp bảo đảm tại Văn phòng đăng ký đất
đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Phối
hợp với Sở Tư pháp cử cán bộ tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành theo đề nghị của
Sở Tư pháp.
3. Sở
Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ
chức, đơn vị có liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm
quyền; phối hợp chặt chẽ và cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ trong quá trình
giải quyết khiếu nại, tố cáo khi có yêu cầu.
Điều 11. Chế độ báo cáo, thống kê về tổ chức và hoạt động
đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Sở
Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh thực hiện việc
báo cáo, thống kê hàng năm về hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm và gửi Sở Tư
pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả,
tình hình tổ chức, hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy
ban nhân dân tỉnh định kỳ hàng năm theo quy định hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Việc
báo cáo, thống kê được thực hiện theo quy định của Bộ Tư pháp.
Điều 12. Thực hiện việc sơ kết, tổng kết công tác đăng ký
biện pháp bảo đảm
Sở Tư
pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị
liên quan thực hiện các quy định của pháp luật về công tác đăng ký biện pháp bảo
đảm trên địa bàn tỉnh theo chương trình, kế hoạch của Bộ Tư pháp và phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết, tổng kết
hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm để kịp thời phát hiện, đề xuất hướng xử lý
những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Cơ
quan chủ trì có trách nhiệm:
a) Chủ
động tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công chủ trì. Lựa chọn
phương thức phối hợp phù hợp và đề nghị các cơ quan, tổ chức liên quan phối hợp
thực hiện.
b)
Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối
hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến nội dung do mình chủ trì. Giải quyết
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện các nội dung chủ trì.
c)
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, đề xuất, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và các Bộ, ngành liên quan các giải pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
d) Đảm
bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí và quyết toán kinh phí phục vụ
cho nội dung phối hợp do mình chủ trì.
2. Cơ
quan phối hợp có trách nhiệm:
a) Xác
định rõ trách nhiệm phối hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công.
b)
Nghiêm túc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định và báo cáo chuyên
đề theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
c) Cử
cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành và thực hiện
nhiệm vụ của Đoàn kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
d)
Tham gia xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các nội dung có liên quan
đến trách nhiệm của đơn vị mình.
Điều 14. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở
Tư pháp
Có
trách nhiệm chủ trì, làm đầu mối, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế.
2. Sở
Tài nguyên và Môi trường
Có
trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Quy chế; chủ động tham
gia, chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện các nội dung theo Quy chế đảm
bảo tiến độ, chất lượng.
3.
Trách nhiệm của các sở, ngành, đơn vị, tổ chức có liên quan
Các sở,
ngành và các đơn vị, tổ chức có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
của mình có trách nhiệm phối hợp trong triển khai thực hiện các nội dung quy định
tại Quy chế.
Trong
quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ
quan, tổ chức, đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Tư
pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.