ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 246/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 06 tháng 12 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG BẢO VỆ CHẤT LƯỢNG NƯỚC TRONG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
I. CƠ SỞ
PHÁP LÝ.
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số 344/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai
thi hành Luật Thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số
3729/QĐ-BNN-TCTL ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc phê duyệt “Đề án tăng cường bảo vệ chất lượng nước trong công
trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2254/TTr-SNNPTNT ngày 29
tháng 11 năm 2019,
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế ban hành Kế hoạch hành động bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh như sau:
II. QUAN ĐIỂM
VÀ MỤC TIÊU.
1. Quan điểm:
a) Bảo vệ chất lượng nước trong
công trình thủy lợi là vấn đề quan trọng, cấp bách; đòi hỏi có sự chỉ đạo chặt
chẽ của các sở, ban, ngành cũng như sự tham gia vào cuộc của chính quyền và
nhân dân trên địa bàn tỉnh.
b) Bảo vệ chất lượng nước trong
công trình thủy lợi phải được thực hiện đồng bộ và thống nhất theo hệ thống, kết
hợp chặt chẽ giữa việc bảo vệ chất lượng nước với đảm bảo số lượng nước trong
công trình thủy lợi.
c) Lấy phòng ngừa, ngăn chặn ô
nhiễm và suy thoái chất lượng nước là chính, kết hợp với từng bước xử lý, khắc
phục có hiệu quả những điểm nóng về ô nhiễm, thông qua nhiều hình thức và các
giải pháp phù hợp, khả thi.
d) Ưu tiên lồng ghép thực hiện
Kế hoạch với các dự án, chương trình khác liên quan của các sở, ban, ngành và từng
địa phương.
e) Kết hợp giữa nguồn lực của
nhà nước với vận động, thu hút đầu tư của các tổ chức, cá nhân, nhà tài trợ quốc
tế và các nguồn vốn hợp pháp khác cho việc bảo vệ chất lượng nước trong công
trình thủy lợi.
2. Mục tiêu:
Để hạn chế, giảm thiểu ô nhiễm
nguồn nước trong công trình thủy lợi, từng bước cải thiện chất lượng nước, tiến
tới đảm bảo chất lượng nguồn cấp nước đáp ứng yêu cầu của sản xuất, dân sinh, cần
đạt được các mục tiêu cụ thể:
a) Quản lý việc cấp phép và kiểm
tra việc thực hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi:
- Đến hết năm 2022: đạt tỷ lệ
100% các bệnh viện và khu công nghiệp, 50% các cụm công nghiệp và làng nghề có
hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi (trừ xả nước thải với quy mô nhỏ
và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ) phải có giấy phép theo quy định tại
Nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ.
- Đến hết năm 2025: đạt tỷ lệ
80% các cụm công nghiệp và làng nghề có hoạt động xả nước thải vào công trình
thủy lợi (trừ xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất
phóng xạ) phải có giấy phép theo quy định tại Nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày
14/5/2018 của Chính phủ.
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp
thời các hành vi vi phạm về xả nước thải vào công trình thủy lợi:
- Giám sát chặt chẽ các hoạt động
xả nước thải vào công trình thủy lợi của các bệnh viện, khu, cụm công nghiệp và
các làng nghề.
- Phát hiện và ngăn chặn kịp thời
các hành vi vi phạm quy định về xả nước thải vào công trình thủy lợi, kiến nghị
cơ quan chức năng xử lý kịp thời các hành vi vi phạm mới phát hiện.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
1. Triển
khai thực hiện pháp luật về thủy lợi:
a) Tổ chức hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ giám sát, bảo vệ chất lượng nước trong
công trình thủy lợi.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì tổ chức xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị (Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty TNHH Nhà nước 1 Thành viên Quản lý
khai thác công trình thủy lợi tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường,
chính quyền cấp huyện, thị xã, thành phố Huế) trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và
xử lý vi phạm, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
2. Tổ chức
thống kê các nguồn xả thải, thực hiện cấp phép:
a) Điều tra, đánh giá hiện trạng
và xác định các nguồn xả thải chủ yếu gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng nước các
hệ thống công trình thủy lợi quan trọng trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên xác định các
nguồn thải, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng để kiểm soát và
có biện pháp xử lý phù hợp.
Công ty TNHH Nhà nước 1 Thành
viên Quản lý khai thác công trình thủy lợi tỉnh chịu trách nhiệm thống kê nguồn
nước xả thải vào công trình thủy lợi thuộc địa phận quản lý, định kỳ 3 tháng 1
lần gửi báo cáo đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và báo cáo đột xuất
khi có sự cố phát sinh, khi phát hiện các nguồn nước xả thải mới có mức độ ảnh
hưởng lớn hoặc khi phát hiện các hành vi vi phạm của chủ nguồn xả thải.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn các huyện, phòng Kinh tế các thị xã và thành phố Huế tổng hợp, thống
kê nguồn nước xả thải vào công trình thủy lợi thuộc địa phận quản lý, định kỳ 3
tháng 1 lần gửi báo cáo đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và báo cáo đột
xuất khi có sự cố phát sinh, khi phát hiện các nguồn nước xả thải mới có mức độ
ảnh hưởng lớn hoặc khi phát hiện các hành vi vi phạm của chủ nguồn xả thải.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn triển khai thực hiện việc cấp giấy phép xả nước thải vào công trình
thủy lợi theo quy định tại Nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ.
Kiểm soát, không cấp phép xả thải vào công trình thủy lợi cho các tổ chức, cá
nhân xả nước thải không đạt quy chuẩn cho phép theo quy định.
c) Công ty TNHH Nhà nước 1
Thành viên Quản lý khai thác công trình thủy lợi tỉnh, các đơn vị khai thác
công trình thủy lợi tại các địa phương tổ chức ký kết, thực hiện hợp đồng dịch
vụ tiêu thoát nước, thỏa thuận việc cấp phép và giám sát thực hiện giấy phép xả
nước thải vào công trình thủy lợi thuộc địa phận quản lý.
3. Truyền
thông nâng cao nhận thức:
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì tổ chức thực hiện thông tin, truyền thông điểm, định kỳ về thực
trạng chất lượng nước, tình hình vi phạm và xử lý vi phạm. Công khai hóa các
thông tin, dữ liệu liên quan đến tình hình ô nhiễm và các tổ chức, cá nhân gây
ô nhiễm nguồn nước công trình thủy lợi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Tăng cường
các biện pháp quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm:
a) Công ty TNHH Nhà nước 1
Thành viên Quản lý khai thác công trình thủy lợi tỉnh tổ chức quan trắc chất lượng
nước trong các hệ thống công trình thủy lợi được giao quản lý.
b) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ
liệu về bảo vệ chất lượng nước trong các hệ thống công trình thủy lợi: Hiện trạng
chất lượng nước; tình hình vi phạm và xử lý vi phạm về xả nước thải gây ô nhiễm
nguồn nước trong công trình thủy lợi; tình hình cấp phép và thực hiện giấy phép
xả nước thải vào công trình thủy lợi.
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trình tổ chức cập nhật số liệu trên địa bàn tỉnh vào cơ sở dữ liệu
chung.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm xả nước thải vào công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
Phát huy vai trò, trách nhiệm của
chính quyền các cấp trong kiểm tra, xử lý vi phạm xả nước thải vào công trình
thủy lợi thuộc địa bàn phụ trách, không để phát sinh các vụ vi phạm mới. Xử lý
kiên quyết, dứt điểm từng vụ vi phạm không để kéo dài, tái vi phạm.
d) Khuyến khích sự tham gia của
cộng đồng vào kiểm soát, giám sát ô nhiễm nguồn nước: Nghiên cứu xây dựng chính
sách hỗ trợ, bảo vệ những người tố cáo các hành vi gây ô nhiễm nguồn nước, khen
thưởng kịp thời đối với những người có thành tích bảo vệ chất lượng nước trong
công trình thủy lợi.
5. Thu gom
nguồn xả, xử lý trước khi xả vào công trình thủy lợi:
Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố Huế tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng và duy trì vận hành hiệu quả
các nhà máy, trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung để đảm bảo kiểm soát chất
lượng nước thải sinh hoạt trước khi xả thải vào công trình thủy lợi theo Quyết
định 589/QĐ-TTg ngày 06/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh định
hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và
tầm nhìn đến năm 2050.
IV. TIẾN ĐỘ
VÀ NGUỒN LỰC THỰC HIỆN.
1. Tiến độ thực hiện:
Kế hoạch được thực hiện trong
giai đoạn 2020-2025, trong đó:
- Từ năm 2020 đến hết năm 2022:
Thực hiện các giải pháp về truyền thông nâng cao nhận thức; tăng cường quản lý,
thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm. Phấn đấu đến hết năm 2020 đạt tỷ lệ 100% các
bệnh viện và khu công nghiệp, 50% các cụm công nghiệp và làng nghề có hoạt động
xả nước thải vào công trình thủy lợi (trừ xả nước thải với quy mô nhỏ và không
chứa chất độc hại, chất phóng xạ) phải có giấy phép theo quy định tại Nghị định
67/2018/NĐ-CP của Chính phủ. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi
vi phạm về xả nước thải vào công trình thủy lợi.
- Từ năm 2023 đến hết năm 2025:
Tiếp tục thực hiện các giải pháp về truyền thông nâng cao nhận thức; tăng cường
quản lý, thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm; Phấn đấu đến hết năm 2025 đạt tỷ lệ
80% các cụm công nghiệp và làng nghề có hoạt động xả nước thải vào công trình
thủy lợi (trừ xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất
phóng xạ) phải có giấy phép theo quy định tại Nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày
14/5/2018 của Chính phủ. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi
phạm về xả nước thải vào công trình thủy lợi.
2. Nguồn lực thực hiện:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được
huy động từ nhiều nguồn khác nhau như: Ngân sách trung ương, ngân sách địa
phương, nguồn thu của các đơn vị khai thác công trình thủy lợi, đóng góp của
các tổ chức, cá nhân vào cộng đồng, xã hội hóa.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN.
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
a) Chủ trì tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ chất lượng nước
trong công trình thủy lợi, các nội dung của Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì tổ chức xây dựng quy
chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị ở địa phương (Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Công ty TNHH Nhà nước 1 Thành viên Quản lý khai thác công trình thủy
lợi tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, chính quyền cấp huyện, thị
xã, thành phố) trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm, bảo vệ chất
lượng nước trong công trình thủy lợi.
c) Triển khai thực hiện việc cấp
giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi theo quy định tại Nghị định
67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ, Quyết định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phân cấp việc cấp phép xả nước thải vào công trình thủy lợi.
Kiểm soát, không cấp phép xả thải vào công trình thủy lợi cho các tổ chức, cá
nhân xả nước thải không đạt quy chuẩn cho phép theo quy định.
d) Chủ trì tổ chức cập nhật số
liệu của tỉnh vào cơ sở dữ liệu chung về chất lượng nước tại các hệ thống công
trình thủy lợi; dữ liệu về tình hình vi phạm và xử lý vi phạm về xả nước thải
gây ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi; dữ liệu về tình hình cấp phép và thực
hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi.
đ) Hướng dẫn, giám sát, kiểm
tra và đánh giá việc thực hiện sử dụng và kế hoạch khai thác nguồn nước mặt
trong phạm vi công trình thủy lợi đảm bảo an toàn.
e) Phối hợp với các cơ quan
liên quan thanh tra, kiểm tra các hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước mặt trong phạm
vi công trình thủy lợi.
g) Thực hiện thông tin, truyền
thông điểm, định kỳ về thực trạng chất lượng nước, tình hình vi phạm và xử lý
vi phạm. Công khai hóa các thông tin, dữ liệu liên quan đến tình hình ô nhiễm
và các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm nguồn nước công trình thủy lợi trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
h) Rà soát, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý các công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi. Đối với các công trình ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ của công
trình thủy lợi phải thực hiện các giải pháp khắc phục; trường hợp không thể khắc
phục phải dỡ bỏ hoặc di dời.
i) Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc địa phận quản lý. Xử kiên
quyết, dứt điểm các vụ vi phạm, không để tồn tại kéo dài, tái vi phạm.
k) Định kỳ tháng 12 hàng năm
báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả
thực hiện kế hoạch.
2. Công ty TNHH Nhà nước 1
Thành viên Quản lý khai thác công trình thủy lợi tỉnh:
a) Chủ động tăng cường giám sát
nguồn thải của các nhà máy, xí nghiệp, làng nghề, cơ sở y tế, các cơ sở kinh
doanh, dịch vụ trên địa bàn; chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nông
nghiệp, chăn nuôi và sinh hoạt của các hộ dân. Khi phát hiện vi phạm về xả thải
vào công trình thủy lợi có trách nhiệm kịp thời thông báo và phối hợp với cấp
có thẩm quyền xử lý.
Chịu trách nhiệm thống kê nguồn
nước xả thải vào công trình thủy lợi thuộc địa phận quản lý, định kỳ 3 tháng 1
lần gửi báo cáo đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và báo cáo đột xuất
khi có sự cố phát sinh, khi phát hiện các nguồn nước xả thải mới có mức độ ảnh
hưởng lớn hoặc khi phát hiện các hành vi vi phạm của chủ nguồn xả thải.
b) Thực hiện công tác quan trắc,
giám sát chất lượng nước trong công trình thủy lợi, đặc biệt là tại các điểm tiếp
nhận nguồn xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi để kiểm soát tình hình
ô nhiễm.
c) Rà soát điều chỉnh, bổ sung
quy trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi có xét đến nhiệm vụ giảm thiểu
ô nhiễm nguồn nước.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã và thành phố Huế:
a) Theo dõi, rà soát các quy hoạch,
thực hiện xây dựng nông thôn mới, các chương trình phát triển trang trại làng
nghề để triển khai khắc phục các khu vực bãi chôn lấp chất thải rắn, nghĩa
trang, trang trại chăn nuôi ảnh hưởng đến nguồn nước.
b) Phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan thực hiện việc kiểm tra xử lý các hoạt động vi phạm về môi trường
nhằm bảo vệ nguồn nước; xử lý các trường hợp lấn chiếm hành lang bảo vệ nguồn
nước và hành lang bảo vệ hệ thống ống cấp nước và các trường hợp phá hoại các
công trình cấp nước trên địa bàn quản lý.
c) Tuyên truyền, phổ biến nâng
cao nhận thức của người dân về bảo vệ công trình thủy lợi, bảo vệ chất lượng nước
trong công trình thủy lợi.
d) Chỉ đạo, tổ chức việc thu
gom, xử lý nước thải sinh hoạt của khu đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung,
cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề
trên địa bàn tại Điều 46 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ
về thoát nước và xử lý nước thải; Điều 44 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày
24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu, Quyết định số
589/QĐ-TTg ngày 06/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh định hướng
phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm
nhìn đến năm 2050.
e) Tăng cường kiểm tra, xử lý
hành vi vi phạm xả nước thải vào công trình thủy lợi theo thẩm quyền.
4. Căn cứ vào Kế hoạch
này các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế tùy
theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chỉ đạo xây dựng kế hoạch chi tiết triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công, đảm bảo kịp thời, hiệu quả. Định kỳ
6 tháng, năm báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo
cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để báo cáo);
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế;
- Công ty Cổ phần cấp nước TT.Huế;
- CT TNHH NN MTV QLKT CTTL TT.Huế;
- Báo Thừa Thiên Huế;
- VP: LĐ và các CV: KH, TC, XD;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|