ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 436/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 19 tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2024
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
1764/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 510/TTr-STC ngày 15 tháng 02 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2024.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ
ngày ký.
Điều 3.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế; Giám đốc các Công ty trách
nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên thuộc tỉnh quản lý; Người đại diện phần vốn
nhà nước tại các Công ty Cổ phần trên địa bàn tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Thanh tra BTC;
- UBND tỉnh: CT, các PCT;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, TC.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM
2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày 19 tháng 02 năm 2024 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2024
1. Mục
tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) năm 2024 là thực hiện đồng bộ,
quyết liệt, hiệu quả, thực chất các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP
trong các lĩnh vực, đưa công tác THTK, CLP trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường
xuyên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, góp phần huy động, phân bổ,
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để tạo nguồn cải cách tiền lương, đảm bảo giữ
vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm cân đối lớn của nền
kinh tế; tạo chuyển biến thực chất hơn trong nhận thức và hành động của các cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân về THTK, CLP, thúc đẩy quá
trình phục hồi và tăng trưởng kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, đẩy
mạnh hoạt động đối ngoại, tăng cường phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
trên địa bàn tỉnh gắn với chương trình, mục tiêu về THTK, CLP năm 2024 của
Chính phủ.
2. Yêu cầu
a) Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ,
chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ giai
đoạn 2021 - 2025; gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội,
môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của tỉnh.
b) Chương trình THTK, CLP phải
đảm bảo tính toàn diện, nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào chủ đề
năm 2024 là “Siết chặt kỷ luật, kỷ cương; quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực của Nhà nước; cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư,
tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, nâng cao cạnh tranh quốc gia; khắc phục
những tồn tại, hạn chế đã được chỉ ra qua kết quả giám sát, thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán”.
c) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong
các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm
thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện
theo quy định.
d) THTK, CLP phải gắn với tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng,
tiêu cực; tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, đồng thời phải phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của Sở, ban, ngành, địa phương, cơ
quan, đơn vị.
đ) THTK, CLP phải được xác định
là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân với
sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
3. Nhiệm
vụ trọng tâm
Ngoài một số nhiệm vụ trọng tâm
cần tập trung thực hiện theo Quyết định số 1764/QĐ-TTg ngày 31/12/2023 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK,
CLP năm 2024, việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2024 của tỉnh
và của từng sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh là yếu tố
quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần tập trung hoàn thành các chương trình, đề
án phục vụ mục tiêu xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành Thành phố trực thuộc
Trung ương.
Việc xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP năm 2024 của tỉnh và của từng sở, ban, ngành, địa
phương, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh còn góp phần tăng cường sức chống chịu của nền
kinh tế; đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực và trong nội ngành gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh. Huy động tối đa các nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng chiến lược, đồng
bộ, trong đó ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông trọng điểm, hạ tầng phát triển
đô thị, hạ tầng phục vụ sản xuất và phát triển kinh tế, phát huy hiệu quả đầu
tư. Hoàn thành Đề án xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành Thành phố trực thuộc
Trung ương, các quy hoạch phân khu xây dựng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
ổn định đời sống nhân dân. Chuyển đổi mạnh mẽ mô hình tăng trưởng kinh tế theo
chiều sâu, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phát triển đô thị thông
minh. Chú trọng phát triển văn hoá - xã hội, bảo tồn và phát huy các giá trị di
sản, văn hoá, phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh
xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh cải cách
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đổi mới sáng tạo, xây dựng
chính quyền số. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm tốt công
tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội trong nhân dân.
Để đạt được các yêu cầu đó, việc
THTK, CLP trong năm 2024 cần triển khai làm tốt các nhiệm vụ sau đây:
a) Tập trung mọi nguồn lực để
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2024.
Trong đó, tập trung triển khai đồng bộ, kịp thời Nghị quyết của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Tỉnh ủy nhằm đẩy nhanh tiến trình xây dựng
tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. Quyết tâm đưa
huyện A Lưới thoát khỏi huyện nghèo Quốc gia, hoàn tất các tiêu chí, thủ tục
trước Quý III/2024; xây dựng, phát triển huyện Phong Điền thành thị xã, đẩy
nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Tập trung cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu trên cơ sở khai thác
thế mạnh, đặc thù của địa phương; ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có lợi
thế, du lịch dựa trên nền tảng phát huy giá trị di sản, văn hóa; phát triển
công nghệ theo hướng nâng cao giá trị gia tăng; có hàm lượng công nghệ cao,
thân thiện với môi trường, có giá trị xuất khẩu lớn; phát triển nông nghiệp
công nghệ cao, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đổi mới,
nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, duy trì và nâng cao các chỉ số xếp hạng PCI, PAPI, PAR Index, DTI.
c) Tập trung nguồn lực đầu tư,
đẩy nhanh các công trình, dự án trọng điểm, các dự án đang nghiên cứu, triển
khai đầu tư trên địa bàn; Cơ cấu thu, chi ngân sách nhà nước đáp ứng yêu cầu
phát triển, tập trung giải pháp tăng thu ngân sách, chống thất thu thuế; Chăm
lo, phát triển lĩnh vực văn hoá, xã hội và đảm bảo an sinh xã hội; Bảo đảm quốc
phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội, chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu
tranh, ngăn chặn các tình huống phức tạp, các loại tội phạm và tệ nạn xã hội,
không để bị động, bất ngờ; phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội đã được Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đề ra để góp phần đảm bảo
đưa tổng sản phẩm (GRDP) trong tỉnh tăng bình quân 8.5-9.5%, GRDP bình quân đầu
người đạt 3.000 USD, năng suất lao động xã hội ước tăng 12,8%, thu ngân sách
nhà nước phấn đấu đạt trên 12.800 tỷ đồng, kim ngạch xuất khẩu phấn đấu đạt
1.300 triệu, nhập khẩu phấn đấu đạt 680 triệu USD, tổng vốn đầu tư toàn xã hội
tăng 10% so với năm 2023 và các chỉ tiêu khác đặt ra tại Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 2024 của UBND tỉnh.
d) Khắc phục các hạn chế trong
chỉ đạo và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động số 255/KH-UBND ngày 17/7/2023 của
UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh việc
thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP; trong đó trọng tâm là trong năm
2024 phải hoàn thành đảm bảo chất lượng, tiến độ các nhiệm vụ tại Phụ lục được
ban hành kèm theo Kế hoạch hành động số 255/KH-UBND .
đ) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính, ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển
giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước.
Phấn đấu cân đối nguồn lực để thực hiện việc cải cách chính sách tiền lương, bảo
hiểm xã hội theo các Nghị quyết số 27- NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội
nghị Trung ương 7 (Khóa XII). Quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu
cầu thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ,
chủ động rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp
thiết, quan trọng, khả năng triển khai thực hiện trong phạm vi nguồn ngân sách
nhà nước được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác; đảm bảo việc thực hiện
các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử
dụng ngân sách nhà nước; điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm,
hiệu quả; cắt giảm các khoản chi chưa thực sự cần thiết. Thực hiện rà soát toàn
bộ các khoản chi chuyển nguồn ngân sách nhà nước đến ngày 31/12/2023 để hủy bỏ,
thu hồi về ngân sách nhà nước các khoản chuyển nguồn không có nhu cầu sử dụng
hoặc quá thời gian giải ngân theo quy định.
e) Tập trung rà soát, đối chiếu
các văn bản pháp luật có liên quan đến Luật THTK, CLP và các quy định của Chính
phủ về THTK, CLP để hướng dẫn sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành; rà soát và ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn
đơn giá, định mức kinh tế - kỹ thuật trong đầu tư, xây dựng, dịch vụ công còn
thiếu hoặc còn chồng chéo, mâu thuẫn; sửa đổi, bổ sung định mức chi tiêu công,
tài sản công, xe công, khoán chi, khoán kinh phí sử dụng tài sản công; lao động,
biên chế; quản lý, sử dụng tài nguyên, đất, khoáng sản căn cứ theo hướng dẫn,
quy định của các cấp.
g) Tăng cường quản lý, sử dụng
vốn đầu tư công; các cấp, các ngành quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công, coi đây là nhiệm vụ chính trị hàng đầu
trong năm 2024; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cả về thể chế, cơ chế,
chính sách, trên nguyên tắc cấp nào ban hành, cấp đó phải tháo gỡ, trường hợp
vượt quá thẩm quyền, báo cáo cấp trên trực tiếp. Tăng cường phối hợp giữa các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị, bảo đảm hiệu quả, thực chất trong xử lý công việc.
h) Đẩy mạnh triển khai thi hành
có hiệu quả Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; rà soát, hoàn thiện các văn bản
quy định chi tiết và hướng dẫn Luật tạo cơ sở pháp lý đồng bộ, thống nhất, thuận
lợi trong tổ chức thực hiện cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
i) Tăng cường quản lý tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường để ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiểm
soát, quản lý chặt chẽ việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản, đảm
bảo nguyên tắc hoạt động khoáng sản theo quy định tại Luật Khoáng sản, phù hợp
với thực tế quy mô và hiệu quả đầu tư. Đạt tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch
toàn tỉnh 97%; tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý năm 2024: 95%; ổn định tỷ
lệ che phủ rừng ổn định: 57,16%.
k) Tiếp tục thực hiện đảm bảo
công tác cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội; Triển khai quyết liệt
công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn,
có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu quả;
tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức để sử dụng hiệu quả chi thường xuyên của ngân sách nhà nước,
góp phần cải cách chính sách tiền lương; tiếp tục triển khai quyết liệt các quy
định về chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần theo Quyết định phê duyệt
của Thủ tướng Chính phủ, quy định về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp, giảm
mạnh chi ngân sách nhà nước cho khu vực này. Đẩy mạnh việc chuyển phương thức hỗ
trợ trực tiếp của nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế đặt
hàng.
l) Tiếp tục chỉ đạo tuyên truyền,
phổ biến pháp luật THTK, CLP thông qua tổ chức các chương trình tập huấn, sinh
hoạt chuyên đề hoặc phổ biến thông tin pháp luật về THTK, CLP trên các phương
tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của
các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh.
m) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện
ở các cơ quan, đơn vị. Thực hiện tích cực các nhiệm vụ khác có liên quan tại
Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP năm 2024 theo chỉ đạo của
Chính phủ.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỤ THỂ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2024 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên
ngành có liên quan, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2024, thực hiện siết
chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước chặt
chẽ, tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được cấp có thẩm quyền thông qua.
Triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, các khoản chi chưa thực sự cần
thiết để bảo đảm nguồn lực cho phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bổ sung vốn đầu
tư phát triển và hỗ trợ phục hồi kinh tế; tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo
nguồn cải cách chính sách tiền lương theo quy định.
Kiểm soát chặt chẽ công tác lập,
phân bổ, quản lý, sử dụng chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là các khoản chi mua
sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới hạng mục công trình bảo đảm đúng
quy định pháp luật, tiết kiệm, hiệu quả.
b) Tiếp tục đổi mới cơ chế quản
lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo
tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và
các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị
sự nghiệp công lập. Thực hiện giảm dần chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước
đối với đơn vị sự nghiệp công lập, nâng mức độ tự chủ tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập tự chủ một phần chi thường xuyên theo lộ trình; nâng cao
hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập để góp phần cải
cách tiền lương và nâng cao thu nhập của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công
lập.
2. Trong
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả các quy định của Luật Đầu tư công và các Nghị định hướng dẫn Luật để vốn đầu
tư công thực sự đóng vai trò dẫn dắt, thu hút các nguồn vốn đầu tư từ các khu vực
kinh tế ngoài nhà nước; tạo chuyển biến rõ nét trong đột phá chiến lược về phát
triển hạ tầng, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm an sinh xã hội, đặc biệt là đầu
tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng theo phương thức đối tác công tư.
b) Nâng cao chất lượng công tác
chuẩn bị dự án đầu tư, lựa chọn các tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, tiềm lực
thực sự, khắc phục tối đa tình trạng điều chỉnh dự án khi đang triển khai, gây
mất thời gian và làm chậm tiến độ giải ngân vốn.
c) Việc phân bổ vốn đầu tư ngân
sách nhà nước bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện,
trật tự ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội,
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của
các bộ, ngành và của Tỉnh; thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản theo đúng
quy định của pháp luật; thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước còn lại phải thu hồi
trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; bố trí đủ vốn cho
các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2024, vốn đối ứng
các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham gia vào
các dự án PPP, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch, các dự án chuyển
tiếp phải hoàn thành trong năm 2024; bố trí vốn theo tiến độ cho các dự án quan
trọng quốc gia, dự án kết nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, dự án chuyển tiếp theo tiến độ; sau khi
bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại được bố trí cho các dự
án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư theo quy định pháp luật.
d) Đẩy mạnh công tác số hóa quy
trình phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công, lập dự toán và công tác kế toán ngân
sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước, quản lý, giám sát vốn đầu tư
công; hiện đại hóa công tác quản lý vốn đầu tư công như kết nối thông tin,
chương trình, báo cáo liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan
đ) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong giải ngân vốn đầu tư công, rà soát việc phân bổ vốn cho các dự án phù hợp
với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân. Kiên quyết khắc phục tình trạng đầu
tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thực sự
cần thiết, kém hiệu quả; cắt giảm số lượng các dự án khởi công mới, bảo đảm từng
dự án khởi công mới phải có giải trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư
và sự tuân thủ các quy định pháp luật. Kết quả giải ngân vốn đầu tư công là một
trong những căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2024 của người đứng
đầu và tập thể cá nhân có liên quan.
e) Công khai, minh bạch thông
tin và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực
hiện các dự án đầu tư công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy
giải ngân vốn. Có chế tài xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các chủ đầu tư,
Ban quản lý dự án, tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến
độ giao vốn, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công. Thay thế kịp thời những
cán bộ, công chức, viên chức yếu kém về năng lực, trì trệ, gây nhũng nhiễu,
tiêu cực, kiên quyết xử lý các hành vi tiêu cực trong quản lý đầu tư công.
g) Thực hiện nghiêm các giải
pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, thực hiện tạm ứng, thu hồi tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán vốn đầu
tư công theo đúng quy định.
h) Tăng cường công tác quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng
quyết toán dự án hoàn thành.
3. Trong
quản lý, sử dụng tài sản công
a) Tập trung đẩy nhanh công tác
sắp xếp, xử lý nhà đất theo quy định để đảm bảo mục tiêu đến năm 2025 hoàn
thành việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trong phạm vi toàn tỉnh theo yêu cầu, kế
hoạch của Thủ tướng Chính phủ. Có các giải pháp xử lý cơ bản các cơ sở nhà, đất
bị lấn chiếm, có tranh chấp, sử dụng sai mục đích, thiếu hồ sơ pháp lý chứng
minh nguồn gốc. Kiểm tra việc thực hiện phương án sắp xếp các cơ sở đã được phê
duyệt, nhất là các cơ sở nhà, đất phải thu hồi, đấu giá. Đẩy nhanh tiến độ sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất, tài sản các cơ quan, đơn vị sau sáp nhập và phê duyệt
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định, không để lãng phí, sai phạm,
lấn chiếm, chuyển đổi, sử dụng sai mục đích hoặc để hoang hóa.
b) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công,
trong đó tập trung việc sửa đổi quy định về sắp xếp, xử lý tài sản công; sửa đổi,
bổ sung, ban hành mới các văn bản quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng và khai
thác đối với một số loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan,
làm cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ các loại tài
sản này.
c) Triển khai Đề án tổng kiểm
kê tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do
Nhà nước đầu tư, quản lý, đảm bảo trước năm 2025 hoàn thành việc tổng kiểm kê
tài sản công theo yêu cầu, kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ.
d) Thực hiện mua sắm tài sản
theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả,
công khai, minh bạch; thực hiện nghiêm túc mua sắm tài sản công theo phương thức
tập trung trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo quy định.
đ) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết theo quy định
tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công
suất và hiệu quả sử dụng tài sản. Kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử
dụng vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
Việc quản lý số tiền thu được từ các hoạt động cho thuê, kinh doanh, liên
doanh, liên kết thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
và các văn bản hướng dẫn, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế tự
chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
e) Thực hiện xử lý kịp thời tài
sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định
của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
g) Tiếp tục thực hiện hiện đại
hóa công tác quản lý tài sản công. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc
quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách
nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức,
cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
4. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
Thực hiện quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả theo các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương
trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025 và các quy định
pháp luật chuyên ngành có liên quan, trong đó tập trung quản lý chặt chẽ, nâng
cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát
triển kinh tế, cụ thể như sau:
a) Tăng cường công tác quản lý,
khai thác, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản; kịp thời khắc phục các tồn tại,
hạn chế; nâng cao chất lượng quy hoạch đê bảo đảm khai thác, sử dụng đất, tài
nguyên, khoáng sản tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, giảm thiểu thất thoát, lãng
phí, tác động tiêu cực đến môi trường.
b) Quản lý chặt chẽ, nâng cao
hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển
kinh tế. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra đã ban hành để
phát hiện, xử lý kiên quyết, dứt điểm các vi phạm, không để tồn tại kéo dài. Thực
hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không
đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái
quy định.
c) Tăng cường giám sát, thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản
quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện
tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất
sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu
quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
d) Thực hiện nghiêm các chủ
trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu
khoáng sản theo Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm
vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền
vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng,
an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với
các dự án khai thác khoáng sản. Giám sát chặt chẽ công tác cải tạo, phục hồi
môi trường sau khai thác, đóng cửa mỏ khoáng sản. Xử lý nghiêm đối với các trường
hợp khai thác vượt công suất, phạm vi khu vực được cấp phép, gây ô nhiễm môi
trường.
đ) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và
phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng,
thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát
triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, đảm bảo duy trì độ che phủ rừng ở mức ổn
định 57,16%.
e) Tăng cường bảo vệ nguồn nước
và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không
gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội. Phát triển kinh tế bền vững, kiểm soát các nguồn ô nhiễm môi trường
nước biển, trên các đảo; bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển; tăng cường
khả năng chống chịu của các hệ sinh thái biển trước tác động của biến đổi khí hậu.
g) Xử lý nghiêm các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên. Giảm cường độ năng lượng trong các ngành nghề,
lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên đối với
các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ
nhiều năng lượng.
h) Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dự
báo, cảnh báo điều tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai và hội nhập quốc tế.
Đẩy nhanh chuyển đổi số, hướng tới mục tiêu hoàn thiện, kết nối liên thông hệ
thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập trung, thống nhất,
trong đó có dữ liệu về quy hoạch quản lý cập nhật biến động đến từng thửa đất,
công bố công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận
thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
i) Công khai, minh bạch quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với
từng nhóm đối tượng.
k) Tăng cường công tác kiểm
tra, thanh tra; rà soát, đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử
dụng, chậm tiến độ sử dụng đất trên phạm vi toàn quốc, đề xuất các giải pháp nhằm
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; tổ chức chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả các giải
pháp, biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm giải phóng nguồn lực đất đai,
đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng có hiệu quả, phát huy
nguồn lực đất đai.
5. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Tập trung thực hiện có hiệu
quả Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định tại Quyết định số 360/QĐ- TTg ngày 17/3/2022 của Thủ tướng Chính
phủ.
b) Có giải pháp cụ thể để đẩy nhanh
cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo kế hoạch sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022 - 2025 được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022.
c) Xây dựng lộ trình, kế hoạch,
giải pháp cụ thể giải quyết các dự án sử dụng vốn nhà nước thua lỗ tại các
doanh nghiệp. Làm rõ trách nhiệm và kết quả xử lý nghiêm trách nhiệm đối với tổ
chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả,
gây ra thua lỗ, thất thoát, lãng phí trong quản lý, sử dụng nguồn vốn nhà nước
tại doanh nghiệp và các nguồn vốn nhà nước khác.
d) Thực hiện tiết kiệm chi phí,
tối ưu hóa các nguồn lực về vốn, đất đai... của doanh nghiệp nhà nước, giải quyết
dứt điểm tình trạng đầu tư dàn trải, ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh chính
thông qua việc thoái vốn, bảo đảm các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào lĩnh
vực kinh doanh chính; nâng cao năng lực quản trị theo nguyên tắc, chuẩn mực quốc
tế.
6. Trong tổ
chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm
các Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các Nghị quyết của Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và của Tỉnh về cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh sắp xếp tổ chức
bộ máy, trọng tâm là rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong
các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Đẩy mạnh thực hiện tinh giản
biên chế theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, đảm bảo mục tiêu giai đoạn 2021
- 2026, toàn hệ thống chính trị của tỉnh tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ,
công chức và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước
theo Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả
công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026. Khắc phục
tình trạng giảm biên chế bình quân tại tất cả các cơ quan, đơn vị; xác định
biên chế phải căn cứ vào điều kiện, đặc điểm của từng ngành, lĩnh vực, cơ quan,
đơn vị, địa phương gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà
nước.
c) Đề cao trách nhiệm người đứng
đầu và trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức cơ quan hành chính nhà nước
các cấp trong xử lý công việc; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; tiếp tục
quán triệt, tổ chức thực hiện tốt hơn nữa Quy chế làm việc của địa phương, cơ
quan, đơn vị và các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 280/CĐ-TTg
ngày 19/4/2023, Công điện số 968/CĐ-TTg ngày 16/10/2023 về chấn chỉnh, tăng cường
trách nhiệm trong xử lý công việc của các bộ, cơ quan, địa phương.
d) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo triển khai có hiệu
quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Tập
trung thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày
06/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại
hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp. Quyết tâm,
quyết liệt giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp
kịp thời, hiệu quả, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, thuận tiện; thường
xuyên rà soát, kiểm tra các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đang thực hiện.
Kiên quyết không để xảy ra tình trạng chậm trễ, nhũng nhiễu, tiêu cực, lãng phí
nguồn lực, cơ hội của Nhà nước, xã hội, người dân, doanh nghiệp; không để đùn đẩy
trách nhiệm trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
Thực hiện hiệu quả Kế hoạch rà
soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ giai đoạn 2022 - 2025 ban hành kèm
theo Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo mục
tiêu trước ngày 01/01/2025, 100% thủ tục hành chính nội bộ thuộc phạm vi quản
lý của địa phương được rà soát, đơn giản hóa, bảo đảm đạt tỷ lệ cắt giảm ít nhất
20% thủ tục hành chính và 20% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính (đối với thủ
tục hành chính nội bộ trong 01 cơ quan, địa phương).
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Để thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu, tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 cần bám sát các nhóm giải pháp nêu tại
Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025. Trong
đó, cần chú trọng vào các nhóm giải pháp sau đây:
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Giám đốc, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành
phố Huế; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống
nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2024 theo định hướng,
chủ trương của Đảng và quy định của pháp luật về THTK, CLP. Xây dựng kế hoạch
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm trong từng lĩnh vực, phạm vi được
giao phụ trách, quản lý trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách
nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức,
viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực
hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Hoàn
thiện quy định pháp luật liên quan đến công tác THTK, CLP
a) Nghiên cứu đề xuất sửa đổi
Luật THTK, CLP năm 2013 theo hướng làm rõ nội hàm khái niệm “tiết kiệm”, “lãng
phí” để làm cơ sở xác định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan, đồng thời cụ thể hóa các hành vi
vi phạm gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và hình thức xử lý phù hợp.
b) Tiếp tục thực hiện rà soát,
tổng kết, đánh giá sự chồng chéo, chưa đồng bộ, kịp thời của hệ thống pháp luật
liên quan đến công tác THTK, CLP từ đó đề xuất các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung… để đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống pháp luật.
c) Đề xuất sửa đổi các luật,
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; sửa đổi theo thẩm quyền văn bản quy phạm
pháp luật để bảo đảm đồng bộ, thống nhất hệ thống pháp luật, khắc phục tình trạng
chồng chéo, mâu thuẫn, nâng cao hiệu quả việc quản lý, sử dụng các nguồn lực
Nhà nước (nhân lực, vật lực, tài lực...).
3. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận
thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với
các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Giám đốc, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã và thành phố Huế; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý và
Thủ trưởng các cơ quan liên quan tích cực phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện
tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; thực hiện các biện pháp bảo vệ
người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí.
4. Tăng
cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một
số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
- Tiếp tục đổi mới phương thức
quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến
khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các địa phương và các đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân
sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng kinh phí chi thường
xuyên của ngân sách nhà nước, nhất là đối với các lĩnh vực dễ phát sinh thất
thoát, lãng phí.
- Đổi mới hệ thống tổ chức, quản
lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo,
dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập,
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp
ứng yêu cầu của xã hội.
- Điều hành, quản lý chi trong
phạm vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện
triệt để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách.
b) Về quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công
- Tăng cường tổ chức thực hiện
Luật Đầu tư công, đẩy nhanh công tác chuẩn bị đầu tư, kiên quyết cắt giảm các
thủ tục không cần thiết, giao dự toán, giải ngân vốn đầu tư công gắn với trách
nhiệm giải trình của tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu.
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế,
chính sách, quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan để
kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và nâng cao hiệu quả đầu tư công.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát hiện trường, đôn đốc các nhà thầu, tư vấn đẩy nhanh tiến độ. Áp dụng
các hình thức đấu thầu phù hợp với tính chất dự án, đúng quy định pháp luật, lựa
chọn nhà thầu có đủ năng lực thi công, lựa chọn hình thức Hợp đồng phù hợp theo
quy định.
- Thường xuyên rà soát, kịp thời
điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 từ các dự án không giải ngân hoặc chậm
giải ngân sang các dự án có khả năng giải ngân và có nhu cầu bổ sung kế hoạch vốn
tránh tình trạng vốn đã phân bổ nhưng không giải ngân được gây lãng phí và khó
khăn trong điều hành.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, theo dõi, giám sát tiến độ dự án đầu tư công.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng,
đào tạo thường xuyên cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư công, Ban
Quản lý dự án.
c) Về quản lý, sử dụng tài sản
công
- Tiếp tục thực hiện hiện đại
hóa công tác quản lý tài sản công, thực hiện xây dựng Cơ sở dữ liệu thành phần
để kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công để từng bước cập nhật, quản
lý thông tin của các loại tài sản công theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về quản lý tài nguyên,
khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dự
báo, cảnh báo điều tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai và hội nhập quốc tế.
Đẩy nhanh chuyển đổi số, hướng tới mục tiêu hoàn thiện, kết nối liên thông hệ
thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập trung, thống nhất,
trong đó có dữ liệu về quy hoạch quản lý cập nhật biến động đến từng thửa đất,
công bố công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận
thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Công khai, minh bạch quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với
từng nhóm đối tượng.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra; rà soát, đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng,
chậm tiến độ sử dụng đất trên phạm vi toàn tỉnh, đề xuất tổ chức chỉ đạo, thực
hiện có hiệu quả các giải pháp, biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm giải
phóng nguồn lực đất đai, đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng
có hiệu quả, phát huy nguồn lực đất đai.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà
nước đầu tư tại doanh nghiệp
- Nâng cao năng lực tài chính,
đổi mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh
doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng
sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn,
tài sản nhà nước.
e) Về tổ chức bộ máy, quản lý
lao động, thời gian lao động
- Khẩn trương hoàn thành việc
xây dựng hệ thống vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số
62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị
định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý,
sử dụng công chức, viên chức và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế,
chính sách, pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên chức, trong đó: chú trọng
đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
theo tiêu chí, bằng sản phẩm, kết quả cụ thể, đánh giá lượng hóa được để làm cơ
sở quản lý, sử dụng thời gian làm việc hiệu quả; gắn đánh giá cá nhân với tập
thể và kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; sử dụng hiệu quả kết quả
đánh giá làm căn cứ trong bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức.
- Tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức. Quản lý chặt chẽ thời gian lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng,
đảm bảo năng suất, hiệu quả công việc và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tại các cơ quan, tổ chức trong khu vực Nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức trong tình hình mới,
trong đó cần tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp.
- Thực hiện đồng bộ các giải
pháp cải cách hành chính, trong đó tập trung kiểm soát chặt chẽ việc ban hành
các quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm
thủ tục hành chính mới ban hành phải đúng quy định, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực
hiện, trọng tâm là thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: đất đai, xây dựng, bảo
hiểm, thuế, hải quan... Thực hiện nghiêm việc công khai, minh bạch trong tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm 100% thủ tục hành chính được công
bố, công khai đầy đủ, kịp thời, giải quyết đúng hạn.
5. Tăng
cường kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP
tại các địa phương, cơ quan, đơn vị; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp
luật chuyên ngành. Các cơ quan, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh
tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó cần chú trọng:
- Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm như đất
đai, đầu tư công, xây dựng, tài chính công, tài nguyên, khoáng sản.
- Thủ trưởng các đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh
tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt,
sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Giám đốc, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã và thành phố Huế; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý và
Thủ trưởng các cơ quan liên quan (ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương) chịu
trách nhiệm:
1. Căn cứ Chương trình
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 của Tỉnh và các quy định của Bộ
Tài chính (Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 8 tháng 9 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính quy định
tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường
xuyên) để xây dựng Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2024 của ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương mình rõ ràng, cụ thể trong thời hạn
20 ngày kể từ ngày Chương trình THTK, CLP năm 2024 của Tỉnh được ban hành;
trong đó lưu ý phải đảm bảo một số nội dung sau:
- Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu từng cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý trong xây dựng kế hoạch
và tổ chức THTK, CLP năm 2024 trong cơ quan, tổ chức thuộc chức năng, nhiệm vụ
mà cơ quan, tổ chức đó được giao theo từng nội dung, phạm vi, chỉ tiêu THTK,
CLP năm 2024 có liên quan tại Chương trình THTK, CLP năm 2024 của Tỉnh.
- Các chỉ tiêu phải thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và tổ chức triển khai, quán triệt thực hiện đến từng đơn vị
trực thuộc làm cơ sở tổ chức triển khai thực hiện (Hệ thống các chỉ tiêu kế
hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo các Phụ lục số 02, 03 ban hành
kèm theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC và các Phụ lục có liên quan ban hành kèm
theo Thông tư số 129/2017/TT-BTC);
- Xác định rõ nhiệm vụ
trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện thuộc phạm vi quản
lý, điều hành và hoạt động chuyên môn của ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương
mình để xây dựng kế hoạch phù hợp nhằm thực hiện đảm bảo mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm chung đã đề ra tại Chương trình này.
2. Quán triệt, chỉ đạo thực
hiện Chương trình, trong đó tập trung vào các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý khi để xảy ra lãng
phí tại cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời
làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức,
cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2024; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực
hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện
Chương trình này. Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các
hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi
mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và
minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả
công tác này.
3. Tiếp tục chỉ đạo
tuyên truyền, phổ biến pháp luật THTK, CLP thông qua tổ chức các chương trình tập
huấn, sinh hoạt chuyên đề hoặc phổ biến thông tin pháp luật về THTK, CLP trên
các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông
tin điện tử.
- Thực hiện việc bồi dưỡng kiến
thức pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức
để làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về THTK, CLP.
- Tổ chức phổ biến sâu rộng
trong cán bộ, công nhân viên chức, người lao động và trong nhân dân để nâng cao
nhận thức về tiết kiệm, chống lãng phí, thực hiện chương trình THTK, CLP trong
dân cư, đồng thời làm tốt vai trò giám sát của các cấp, các ngành trong THTK,
CLP.
- Đăng tải, cập nhật kịp thời
trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của sở, ban, ngành, địa
phương, cơ quan, đơn vị mình các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật về THTK,
CLP do Trung ương và địa phương ban hành, chỉ đạo, hướng dẫn.
4. Báo cáo kết quả THTK,
CLP:
Báo cáo kết quả THTK, CLP được
thực hiện theo quy định tại Luật THTK, CLP và các quy định khác có liên quan của
nhà nước. Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước
thuộc tỉnh quản lý và Thủ trưởng các cơ quan liên quan báo cáo tình hình và kết
quả thực hiện THTK, CLP gửi Sở Tài chính để tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo
Chính phủ vào đầu năm sau theo quy định với các nội dung sau:
- Nội dung, hình thức báo cáo:
Thực hiện theo khoản 1 Điều 17 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP của Chính phủ; các Phụ
lục số 01, 02, 03, 04 ban hành kèm theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC của Bộ Tài
chính; các Phụ lục có liên quan ban hành kèm theo Thông tư số 129/2017/TT-BTC của
Bộ Tài chính hoặc đột xuất theo yêu cầu.
- Hình thức báo cáo: Bằng văn bản,
bằng tệp dữ liệu báo cáo gửi kèm file điện tử hoặc fax khi có yêu cầu.
- Thời hạn báo cáo: Đối với kết
quả THTK, CLP năm 2024, Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị
cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; Giám đốc các doanh
nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm báo cáo về Sở Tài chính trước ngày 06/02/2025 để tổng
hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 21/02/2025.
- Giao Sở Tài chính chủ trì tổng
hợp, hướng dẫn về nội dung, hình thức, thời gian thực hiện đối với báo cáo tình
hình, kết quả THTK, CLP.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám
đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã và thành phố Huế; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh
quản lý và Thủ trưởng các cơ quan liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc
Chương trình này./.