ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 105/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 04 tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI
NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Thực hiện Quyết định số
2156/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số
57/KH-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình
hành động quốc gia về người cao tuổi tỉnh giai đoạn 2021-2025; Quyết định số
3000/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2023 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương
trình công tác năm 2024; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình
hành động quốc gia về người cao tuổi năm 2024, với nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Phát huy tối đa tiềm năng,
vai trò, kinh nghiệm, tri thức của người cao tuổi tham gia vào các hoạt động
văn hóa, xã hội, giáo dục, việc làm, kinh tế, chính trị của tỉnh phù hợp với
nguyện vọng, nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của
người cao tuổi;
- Tăng cường sức khoẻ về thể chất
và tinh thần, phòng chống ngược đãi người cao tuổi; nâng cao chất lượng mạng lưới
y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý các bệnh mãn
tính cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi tham
gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí;
- Nâng cao chất lượng đời sống
vật chất của người cao tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ
chăm sóc người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết tật, người cao tuổi
thuộc diện nghèo không có người phụng dưỡng, người cao tuổi dân tộc thiểu số;
huy động khu vực tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể
- Ít nhất 50% người cao tuổi có
nhu cầu và khả năng lao động có việc làm; 80% người cao tuổi có nhu cầu được hỗ
trợ hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; ít nhất 100 hộ gia
đình có người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn phát triển sản
xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi;
- Ít nhất 50% số xã, phường, thị
trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người
cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục thể
thao, 20% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ;
- Ít nhất 50% số xã, phường, thị
trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi
trên địa bàn tham gia;
- Ít nhất 60% xã, phường, thị
trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
- Phấn đấu 100% người cao tuổi
có thẻ bảo hiểm y tế, được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định
kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được
khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng;
- Đảm bảo 100% bệnh viện đa
khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi, bệnh viện điều dưỡng
- phục hồi chức năng), bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở
lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí
giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 50% các bệnh viện đa khoa,
chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa;
- Hàng năm, ít nhất 80% người
cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới
nhiều hình thức khác nhau; 70% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện
các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; 100% người cao tuổi
có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức
năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã
hội;
- Đảm bảo 100% người cao tuổi
không phải sống trong nhà tạm, dột nát;
- Đảm bảo 100% người cao tuổi
nghèo, không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội
theo quy định của pháp luật;
- Ít nhất 80% người cao tuổi có
khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp
lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu;
- Ít nhất 50% gia đình có người
cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác
được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và
phục hồi chức năng cho người cao tuổi;
- Đài Phát Thanh và Truyền hình
tỉnh có chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất
01 lần/tuần; ít nhất 50% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm
công nghệ thông tin, truyền thông.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Trợ giúp
y tế, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
a) Triển khai kịp thời chăm sóc
sức khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe người
cao tuổi ở y tế tuyến xã, ưu tiên nhóm người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên và
từng bước mở rộng đến nhóm từ 60 tuổi trở lên; thực hiện khám chữa bệnh tại nhà
cho người cao tuổi không có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh;
b) Phát triển khoa lão khoa tại
các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh; bệnh viện tuyến huyện có bộ phận lão khoa;
nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ y bác sỹ chuyên khoa đáp ứng và nâng cao chất lượng
công tác điều trị, chăm sóc người cao tuổi;
c) Phát triển mạng lưới cung cấp
dịch vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và phẫu
thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người cao tuổi; mạng lưới nhân
viên chăm sóc, thực hiện tư vấn chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại nhà và
cộng đồng;
d) Xây dựng hệ thống hỗ trợ
giám sát, theo dõi sức khoẻ người cao tuổi tại địa phương nhằm liên hệ, can thiệp
hoặc hỗ trợ điều trị sớm các bệnh lý phục hồi chức năng hoặc bệnh lý khác khi cần.
2. Phát triển
mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối
với người cao tuổi
a) Thực hiện phát triển mạng lưới
các cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi
(công lập và ngoài công lập);
b) Hỗ trợ nâng cấp, sửa chữa
các cơ sở trợ giúp xã hội về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt
tiêu chuẩn quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình
đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi;
c) Đào tạo, nâng cao năng lực
chăm sóc, nuôi dưỡng và phục hồi chức năng đáp ứng công tác chăm người cao tuổi
tại cơ sở trợ giúp xã hội.
d) Xây dựng, trình ban hành đề
án “Cung cấp dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng người tự nguyện đóng góp kinh phí vào
sống tại Trung tâm Công tác xã hội và Quỹ Bảo trợ trẻ em”, trong đó có người
cao tuổi.
3. Trợ giúp
giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở
a) Thực hiện các chính sách về
việc làm, dạy nghề, đào tạo chuyển đổi nghề phù hợp với người cao tuổi, ưu tiên
hỗ trợ người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn;
b) Hỗ trợ thí điểm mô hình tạo
việc làm phù hợp với người cao tuổi, hỗ trợ các cơ sở của người cao tuổi phát
triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp quy mô, trình độ quản lý;
c) Hỗ trợ thí điểm mô hình sinh
kế đối với gia đình có người cao tuổi, ưu tiên được vay vốn với lãi suất ưu đãi
để tạo việc làm, tăng thu nhập;
d) Hỗ trợ xây dựng nhà ở cho
người cao tuổi cô đơn có hoàn cảnh khó khăn không nơi nương tựa, người cao tuổi
thuộc hộ nghèo bảo đảm người cao tuổi không phải sống trong nhà dột, nát.
4. Trợ giúp
người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
a) Hướng dẫn, tạo điều kiện để
người cao tuổi thành lập các câu lạc bộ về văn hóa, thể dục, thể thao phù hợp đối
với người cao tuổi; Phát triển các môn thể thao phù hợp với người cao tuổi tham
gia tập luyện, thi đấu; tổ chức các giải thể thao, hội thi, hoạt động văn hóa ở
cơ sở phù hợp với sự tham gia của người cao tuổi;
b) Hoàn thiện hệ thống thư viện
trên địa bàn, hình thành môi trường đọc thân thiện, đa dạng hóa các dịch vụ và
sản phẩm thông tin, thư viện và các điều kiện phù hợp với người cao tuổi;
c) Tăng cường ứng dụng công nghệ
để người cao tuổi có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà
hàng, khách sạn, phương tiện;
d) Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức
vận tải, quản lý di tích lịch sử thực hiện chính sách giảm giá vé cho người cao
tuổi khi tham gia giao thông, tham quan, du lịch;
đ) Triển khai thực hiện các thiết
chế văn hóa cộng đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối
với người cao tuổi ở cộng đồng và gia đình; khuyến khích con cháu, dòng họ, cộng
đồng xã hội chăm sóc người cao tuổi.
5. Phát huy
vai trò người cao tuổi
a) Động viên, khuyến khích người
cao tuổi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm tích cực xây dựng gia đình, dòng họ, cộng
đồng xã hội gắn kết, văn minh; nêu gương sáng, chí bền cho con, cháu noi theo;
b) Vận động người cao tuổi tham
gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội tại địa phương; phát triển
phong trào người cao tuổi có uy tín trong cộng đồng dân cư để xây dựng làng văn
hóa, phát huy bản sắc dân tộc.
6. Trợ giúp
người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
a) Duy trì, phát triển, nâng cấp
các trang tin điện tử hỗ trợ người cao tuổi;
b) Sử dụng công nghệ thông tin
và truyền thông phục vụ hoạt động học tập, giảng dạy, truyền nghề, sản xuất
kinh doanh, phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, nâng cao chất lượng cuộc sống
của người cao tuổi.
7. Trợ giúp
pháp lý đối với người cao tuổi
a) Tiếp tục triển khai Quyết định
số 1334/QĐ-BTP ngày 10 tháng 6 năm 2022 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người
cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022-2030; Kế hoạch số 285/KH-UBND
ngày 03 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh về Triển khai thực hiện chính sách trợ
giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính
giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh.
b) Tăng cường thực hiện hoạt động
trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người cao tuổi khó khăn về
tài chính, bị bạo lực, bạo hành có nhu cầu trợ giúp pháp lý và các câu lạc bộ
người cao tuổi, các cơ sở trợ giúp xã hội khi có yêu cầu và phù hợp với điều kiện
của địa phương;
c) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác trợ giúp pháp lý
đối với người cao tuổi;
d) Truyền thông về trợ giúp
pháp lý đối với người cao tuổi thông qua các hoạt động thích hợp.
8. Phòng chống
dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi
a) Xây dựng tài liệu và tổ chức
các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp hoạt động
phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi;
b) Xây dựng mô hình phòng chống
dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với người cao tuổi;
c) Ứng dụng công nghệ giúp người
cao tuổi nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.
9. Nâng cao
năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức làm công tác trợ giúp người cao tuổi;
kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chính sách pháp luật cho người cao tuổi
a) Tổ chức tập huấn, triển khai
phổ biến chính sách về người cao tuổi cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác
viên làm công tác người cao tuổi và tập huấn chuyên môn về câu lạc bộ liên thế
hệ tự giúp nhau; tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác người cao tuổi
các cấp, cán bộ thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa và thể
thao, Nội vụ, các tổ chức Hội, Đoàn thể có liên quan;
b) Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ trợ giúp xã hội, phục hồi chức năng;
đào tạo kỹ năng chuyên sâu về công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội;
c) Tập huấn cho cán bộ, nhân
viên, cộng tác viên và gia đình người cao tuổi về kỹ năng, phương pháp chăm sóc
và phục hồi chức năng cho người cao tuổi; thiết kế các video dạy các kỹ năng
cho gia đình, người cao tuổi để chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi
tại cộng đồng;
d) Tập huấn, bồi dưỡng định kỳ;
tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm;
đ) Thực hiện công tác kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện các chính sách, pháp luật đối với người cao tuổi;
việc triển khai thực hiện Đề án thành lập và nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên
thế hệ tự giúp nhau trên địa bàn tỉnh.
10. Tăng
cường truyền thông về người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số
a) Đa dạng hóa hình thức truyền
thông, nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và cộng đồng xã hội về tác động và
thích ứng với vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số tác động đến đời sống của người cao tuổi;
trách nhiệm của gia đình, cộng đồng xã hội và nhà nước trong việc chăm sóc,
phát huy vai trò của người cao tuổi;
b) Tuyên truyền về chính sách, pháp
luật về người cao tuổi; các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở cộng đồng, mô
hình hoạt động văn hóa, thể thao; mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả; phổ
biến gương điển hình người cao tuổi trong hoạt động chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội;
c) Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
và phổ biến pháp luật về người cao tuổi, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi cho
gia đình người cao tuổi, cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội, công tác xã hội;
11. Tổ chức
hoạt động kỷ niệm và Tháng hành động vì người cao tuổi năm 2024
a) Tham mưu UBND tỉnh ban hành
Kế hoạch chỉ đạo tổ chức thực hiện “Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam”
năm 2024 trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu UBND tỉnh chọn một
địa phương cấp huyện để tổ chức Lễ phát động “Tháng hành động vì người cao tuổi
Việt Nam năm 2024” tỉnh; hướng dẫn các địa phương tổ chức Lễ phát động tháng
hành động vì người cao tuổi, qua đó đẩy mạnh phong trào giúp đỡ, chăm sóc người
cao tuổi bệnh tật, người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
12. Nhân rộng
mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau
a) Nhân rộng Câu lạc bộ liên thế
hệ tự giúp nhau tại các địa phương chưa được nhân rộng mô hình để phấn đấu đạt
ít nhất 50% số xã, phường, thị trấn có Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau;
b) Tổ chức tập huấn hướng dẫn
ban đầu về nội dung thành lập, hoạt động và phát triển Câu lạc bộ liên thế hệ tự
giúp nhau dự kiến thành lập trong năm 2024.
13. Hỗ trợ
hoạt động đối với tổ chức Hội người cao tuổi
a) Các địa phương quan tâm tạo
điều kiện, hỗ trợ hoạt động của Hội người cao tuổi; phát triển Quỹ chăm sóc và
phát huy vai trò người cao tuổi;
b) Phối hợp, tạo điều kiện để Hội
người cao tuổi cơ sở nhân rộng Câu lạc bộ liên thế hệ giúp nhau, qua đó giúp đỡ
phụ nữ cao tuổi nghèo, có hoàn cảnh khó khăn ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
14. Thực
hiện tốt công tác Chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi
a) Thực hiện việc chúc thọ, mừng
thọ người cao tuổi theo quy định Luật Người cao tuổi, các văn bản hướng dẫn thực
hiện Luật Người cao tuổi và Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm
2022 của HĐND tỉnh về “Quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”.
b) Tham mưu UBND tỉnh báo cáo
Văn phòng Chủ tịch nước trình Chủ tịch nước gửi Thiếp chúc thọ công dân thọ 100
tuổi hàng năm trên địa bàn tỉnh.
c) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
Thiếp chúc thọ người cao tuổi thọ 90 tuổi hàng năm theo quy định của Luật người
cao tuổi.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Từ nguồn ngân sách nhà nước
bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn
của các cơ quan đơn vị; các chương trình, dự án, đề án liên quan khác để thực
hiện các hoạt động của Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Các sở, ngành và địa phương
lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Chương trình và quản lý, sử dụng
kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội
a) Chỉ đạo thực hiện tốt các
chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi và phát huy vai trò người cao
tuổi theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn các địa phương thực hiện tốt các
chính sách trợ giúp xã hội, ưu tiên thực hiện chính sách nhà ở đối với người cao
tuổi có công với cách mạng, người cao tuổi thuộc hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó
khăn. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách đối với người cao tuổi.
b) Từng bước nâng cao chất lượng
dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và phục hồi chức năng cho người cao tuổi ở các cơ
sở trợ giúp xã hội (công lập và ngoài công lập); giới thiệu việc làm, hướng
nghiệp, các chính sách về việc làm, dạy nghề, đào tạo chuyển đổi nghề phù hợp với
người cao tuổi.
c) Phối hợp với Ban Đại diện Hội
Người cao tuổi tỉnh, các Sở, ngành thành viên Ban Công tác người cao tuổi và
người khuyết tật tỉnh, các địa phương liên quan:
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế
hoạch, tổ chức có hiệu quả “Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam năm
2024” trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Hội người cao tuổi
các cấp duy trì các Câu lạc bộ liên thế hệ hiện có và thành lập, nhân rộng thêm
các Câu lạc bộ mới tại các địa phương chưa được vận động thành lập, qua đó giúp
đỡ cho người cao tuổi nghèo, cô đơn không nơi nương tựa nhằm đạt chỉ tiêu đề
ra.
- Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực đội ngũ công chức, viên chức làm công tác trợ giúp xã hội và phục hồi
chức năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
- Phối hợp với Hội người cao tuổi
tỉnh tổ chức kỷ niệm Ngày người cao tuổi Việt Nam (6/6); Ngày quốc tế Người cao
tuổi (01/10).
d) Triển khai các hoạt động
truyền thông, nâng cao nhận thức nhằm tạo phong trào toàn dân chăm sóc, phụng
dưỡng người cao tuổi;
đ) Kiểm tra giám sát và tổng hợp,
định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Y tế
a) Chủ trì triển khai thực hiện
Quyết định 1579/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030; Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh
về thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Thừa Thiên Huế
đến năm 2030.
b) Phát triển mạng lưới cung cấp
dịch vụ phát hiện sớm bệnh tật, mạng lưới phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
cho người cao tuổi bị khuyết tật để phòng ngừa và phục hồi các di chứng do chấn
thương, tai nạn hoặc do các bệnh tai biến mạch máu não, bệnh mạn tính, bệnh nghề
nghiệp và các bệnh khác.
c) Tăng cường công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức về già hóa dân số, ứng phó với biến đổi khí hậu và
phòng chống thiên tai. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, các địa phương đẩy mạnh
tuyên truyền, vận động người cao tuổi tham gia bảo hiểm y tế, vận động các nguồn
lực hỗ trợ cho người cao tuổi chưa có bảo hiểm y tế.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo các cơ quan báo chí,
hệ thống truyền thanh cơ sở tăng cường thời lượng các chương trình, chuyên
trang, chuyên mục tuyên truyền về các chế độ, chính sách, pháp luật liên quan đến
người cao tuổi; điển hình về người cao tuổi trong sản xuất kinh doanh, tích cực
tham gia các phong trào ở địa phương;
b) Chỉ đạo Trung tâm IOC phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm
vụ truyền thông nâng cao nhận thức về người cao tuổi và ứng phó với vấn đề già
hóa dân số.
c) Tăng cường công tác tuyên
truyền trên không gian mạng như các trang thông tin điện tử, Zalo, Facebook, ứng
dụng Hue-S...
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các
chương trình, dự án về trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
5. Sở Tài
chính
Hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh
phí thực hiện kế hoạch theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước và các
văn bản quy định hiện hành khác.
6. Sở Văn
hóa và Thể thao
a) Hướng dẫn việc thành lập, quản
lý và duy trì hoạt động các câu lạc bộ thể dục, thể thao dành cho người cao tuổi;
phối hợp Ban Đại diện Hội người cao tuổi tỉnh tuyên truyền, hướng dẫn hoạt động
thể dục thể thao phù hợp với người cao tuổi; Tổ chức một số giải thể thao trung
cao tuổi, giao lưu văn nghệ ở cơ sở.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn công khai
thông tin về giảm giá vé theo quy định cho người cao tuổi khi tham quan các di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với các sở, ngành,
địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ
theo nội dung của Chương trình.
7. Sở Nội
vụ
Phối hợp với Ban Đại diện Hội
Người cao tuổi tỉnh, UBND cấp huyện hướng dẫn việc cấp giấy phép thành lập và
hoạt động Quỹ chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn tỉnh theo
quy định pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện; phối hợp với các sở, ngành, địa
phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo
nội dung của Chương trình.
8. Sở Xây
dựng
Phối hợp với các địa phương thực
hiện các chính sách xóa nhà tạm, nhà dột nát cho các đối tượng theo quy định,
trong đó ưu tiên đối tượng là người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, người cao
tuổi có công với cách mạng; phối hợp với các Sở, ngành, địa phương thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của
Chương trình.
9. Sở
Giao thông vận tải
Chỉ đạo các đơn vị vận tải hành
khách công cộng thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với người cao tuổi, cải thiện
hệ thống thông tin cho hành khách, tạo điều kiện để người cao tuổi tiếp cận dịch
vụ thuận lợi, an toàn; phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Chương trình.
10. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tạo điều kiện, hỗ trợ phương
tiện sản xuất cho người cao tuổi còn sức lao động tham gia tạo việc làm và thu
nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; hướng dẫn các thành
viên Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau về kiến thức, mô hình làm ăn mới tạo
thu nhập. Động viên, tạo điều kiện để người cao tuổi có kỹ năng, kinh nghiệm
truyền nghề cho thế hệ trẻ;
b) Khuyến khích người cao tuổi
tích cực tham gia phong trào xây dựng nông thôn mới, người cao tuổi làm kinh tế
giỏi.
c) Phối hợp với các sở, ngành,
địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ
theo nội dung của Chương trình.
11. Sở
Tư pháp
Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
các hoạt động trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi khó khăn về tài chính, người
cao tuổi bị bạo lực, bạo hành; phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của
Chương trình.
12. Sở
Du lịch
Ứng dụng công nghệ về quảng bá
du lịch để người cao tuổi có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch,
nhà hàng, khách sạn, phương tiện; phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của
Chương trình
13. Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh
a) Xây dựng các chuyên đề,
chuyên mục về người cao tuổi để phát sóng hàng tuần trên chương trình Đài hàng
tuần.
b) Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn, Đài Phát thanh và Truyền hình cấp huyện phát hiện, biểu dương, tôn
vinh những gương điển hình người cao tuổi phát huy vai trò tham gia các phong
trào ‘Tuổi cao gương sáng”, “xây dựng nông thôn mới”, “bảo vệ môi trường’, “hiếu
học”, ...
14. Bảo
hiểm xã hội tỉnh
a) Phối hợp với các ngành, các
địa phương thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo
hiểm xã hội.
b) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền, vận động nhằm đảm bảo 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế; thực hiện
cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người cao tuổi được hưởng chính sách theo quy định.
15. Ngân
hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh
Hướng dẫn người cao tuổi trực
tiếp sản xuất, kinh doanh được vay vốn từ nguồn vốn ưu đãi từ địa phương theo
quy định từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã
hội, nguồn quỹ quốc gia về việc làm theo kế hoạch hàng năm của địa phương.
16. Ban Đại
diện Hội Người cao tuổi tỉnh
a) Hướng dẫn, vận động, mô hình
hỗ người cao tuổi khởi nghiệp (theo mô hình Trung ương Hội Người cao tuổi Việt
Nam hướng dẫn).
b) Chủ trì, hướng dẫn các cấp hội
triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự
giúp nhau đến năm 2025” và những năm tiếp theo. Hướng dẫn duy trì và phát triển
Quỹ Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi ở cơ sở.
c) Phối hợp triển khai các hoạt
động thiết thực, hiệu quả nhân “Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam” năm
2024, cuộc vận động “Toàn dân chăm sóc phụng dưỡng và phát huy vai trò người
cao tuổi”, đẩy mạnh phong trào “Tuổi cao - Gương sáng”.
d) Vận động các tổ chức, cá
nhân hỗ trợ các trang thiết bị, dụng cụ trợ giúp, tài liệu về phục hồi chức
năng cho người cao tuổi tại cộng đồng.
17. Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
a) Tổ chức vận động các nguồn lực
để trợ giúp cho người cao tuổi nghèo, người cao tuổi ở các xã, thôn đặc biệt
khó khăn. Thông qua Quỹ vì người nghèo để hỗ trợ xóa nhà tạm cho các hộ nghèo,
cận nghèo có người cao tuổi.
b) Hưởng ứng và tổ chức vận động
các nguồn lực giúp đỡ cho người cao tuổi, đặc biệt là người cao tuổi nghèo, cô
đơn còn gặp nhiều khó khăn nhân Tháng hành động vì người cao tuổi năm 2024.
c) Tham gia giám sát việc thực
hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi theo
quy định.
18. UBND
các huyện, thị xã và thành phố Huế
a) Căn cứ tình hình thực tế chủ
động xây dựng kế hoạch lồng ghép triển khai tại địa phương. Bố trí ngân sách để
thực hiện kế hoạch và hỗ trợ ngân sách cho Ban Đại diện Hội người cao tuổi cơ sở
hoạt động.
b) Chỉ đạo các phòng, ban, đoàn
thể cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện có hiệu quả công tác trợ giúp xã hội, chúc
thọ, mừng thọ và tặng quà cho người cao tuổi phù hợp với văn hóa địa phương; vận
động nhân rộng Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau giai đoạn 2021-2025.
c) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
về UBND tỉnh.
V. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1. Các sở, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế căn cứ các nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch này, chủ động ban hành kế hoạch triển khai thực hiện trước ngày
15/3/2024; báo cáo kết quả thực hiện trước ngày 25/12/2024 gửi về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, địa phương phản ánh về Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải
quyết theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH; (để b/c)
- Ủy ban quốc gia về NCT;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị nêu tại mục IV;
- VP: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, XH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|