ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 123/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
05 tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM
2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia
về y tế xã giai đoạn đến năm 2030 theo Quyết định số 1300/QĐ-BYT ngày 09/3/2023
và Quyết định số 1453/QĐ-BYT ngày 20/3/2023 về đính chính Quyết định số
1300/QĐ-BYT ngày 09/3/2023 của Bộ Y tế; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn
đến năm 2030, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng, củng cố và phát triển
mạng lưới y tế xã, phường, thị trấn nhằm thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe
ban đầu cho Nhân dân; góp phần xây dựng thành công mô hình nông thôn mới tại địa
phương.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025: 80% số
xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế.
- Đến năm 2030: 100% số xã đạt
Bộ tiêu chí quốc gia về y tế.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Phân
vùng các xã
Theo Quyết định số 1736/QĐ-SYT
ngày 27/9/2023 của Sở Y tế về phân vùng các xã, phường, thị trấn để thực hiện Bộ
tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
2. Bộ tiêu
chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2030
Tiêu chí 1. Chỉ đạo, điều
hành công tác chăm sóc sức khỏe
- Xã có Ban Chỉ đạo chăm
sóc sức khỏe Nhân dân, hoạt động thường xuyên.
- Công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, công tác dân số được đưa vào nghị quyết của
Đảng ủy hoặc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã; các tổ chức
chính trị - xã hội và Nhân dân tích cực tham gia vào các hoạt động chăm sóc sức
khỏe.
- Trạm Y tế xã có xây dựng kế
hoạch hoạt động hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có sơ kết 6 tháng, tổng
kết năm về các hoạt động y tế của xã.
- Trạm Y tế xã có đủ sổ,
mẫu báo cáo thống kê theo quy định (bao gồm ứng dụng công nghệ thông tin); báo
cáo số liệu thống kê đầy đủ, kịp thời, chính xác; có các biểu đồ, bảng số liệu
thống kê cập nhật về tình hình hoạt động.
- Trạm Y tế xã được cấp
đủ và kịp thời kinh phí chi thường xuyên; quản lý tài chính theo quy định.
- Tỷ lệ người dân có thẻ
bảo hiểm y tế.
Tiêu chí 2. Nhân lực y tế
- Đảm bảo đủ số lượng
người làm việc và cơ cấu chức danh nghề nghiệp theo đề án vị trí việc làm của
trạm y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các cán bộ được đào tạo, tập huấn
chuyên môn theo quy định hiện hành.
- Có bác sỹ làm việc tại
Trạm Y tế xã thường xuyên hoặc tối thiểu 2 buổi/tuần theo lịch được thông báo
trước.
- Mỗi tổ, thôn, bản, ấp
đều có nhân viên y tế, cộng tác viên dân số được đào tạo hoạt động; đối với
thôn, bản, ấp thuộc xã vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số có cô đỡ thôn bản
được đào tạo.
- Thực hiện đầy đủ các
chế độ chính sách do nhà nước ban hành đối với cán bộ Trạm Y tế xã, nhân viên y
tế thôn bản và các loại hình nhân viên y tế hưởng phụ cấp khác.
Tiêu chí 3. Cơ sở hạ tầng
Trạm Y tế xã
- Trạm Y tế xã ở gần đường
trục giao thông của xã, hoặc ở khu vực trung tâm xã để người dân dễ tiếp cận.
- Diện tích mặt bằng và
diện tích xây dựng của Trạm Y tế xã đảm bảo đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe
Nhân dân.
- Trạm Y tế xã được xây
dựng theo tiêu chuẩn thiết kế Trạm Y tế cơ sở và tiêu chuẩn ngành; đảm bảo đủ số
lượng và diện tích của các phòng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được
giao.
- Công trình chính của Trạm Y tế
xã được xếp hạng từ cấp III trở lên.
- Trạm Y tế xã có nguồn
nước sinh hoạt và nhà tiêu hợp vệ sinh; thu gom và xử lý chất thải y tế theo
quy định.
- Có đủ hạ tầng kỹ thuật và khối
phụ trợ.
Tiêu chí 4. Trang thiết bị,
thuốc và phương tiện khác
- Trạm Y tế xã đảm bảo có đủ
trang thiết bị để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; cán bộ y tế có khả năng
sử dụng các trang thiết bị y tế được cấp.
- Tại Trạm Y tế xã có đủ thuốc
chữa bệnh, thuốc chống sốc và thuốc cấp cứu thông thường; quản lý thuốc theo
đúng quy định.
- Trang thiết bị được duy tu, bảo
dưỡng định kỳ; trang thiết bị khi bị hư hỏng được sửa chữa hoặc thay thế kịp thời.
- Trạm Y tế xã có tủ sách với
15 đầu sách chuyên môn trở lên.
Tiêu chí 5. Y tế dự
phòng, phòng, chống HIV/AIDS, vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm.
- Triển khai thực hiện tốt các biện
pháp phòng, chống dịch, bệnh truyền nhiễm và tiêm chủng.
- Triển khai thực hiện tốt các
biện pháp phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
- Tỷ lệ hộ gia đình trong xã có
nhà tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch.
- Triển khai tốt các hoạt động
đảm bảo an toàn thực phẩm; khống chế kịp thời các vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra
trên địa bàn do xã phụ trách.
- Triển khai thực hiện tốt các
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn xã.
Tiêu chí 6. Khám bệnh, chữa
bệnh, phục hồi chức năng và y học cổ truyền.
- Trạm Y tế xã có khả năng để
thực hiện ≥ 80% các dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã; bảo đảm thực hiện sơ cứu, cấp
cứu thông thường theo đúng quy định của Bộ Y tế.
- Trạm Y tế xã có vườn thuốc
nam mẫu hoặc bộ tranh cây thuốc mẫu; thực hiện khám, chữa bệnh bằng y học cổ
truyền (hoặc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại) cho ≥ 30% số bệnh nhân
đến khám chữa bệnh tại Trạm Y tế xã.
- Quản lý và chăm sóc sức khỏe
người khuyết tật tại cộng đồng.
- Quản lý sức khỏe người dân
trên địa bàn.
- Thực hiện xử trí ban đầu kịp
thời các trường hợp bệnh, tai nạn thương tích đến khám tại Trạm Y tế xã; chuyển
lên tuyến trên kịp thời những trường hợp ngoài khả năng chuyên môn của Trạm Y tế
xã.
Tiêu chí 7. Chăm sóc sức
khỏe bà mẹ - trẻ em
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám
thai ít nhất 4 lần trong 3 thời kỳ và được tiêm phòng uốn ván đầy đủ.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được cán bộ y
tế đỡ.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ và trẻ sơ
sinh được chăm sóc sau sinh.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được
tiêm chủng các loại vắc xin phổ cập theo quy định của Bộ Y tế.
- Tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi).
Tiêu chí 8. Dân số -
Kế hoạch hóa gia đình
- Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
hàng năm.
- Tỷ lệ sinh phụ nữ sinh con thứ
3 trở lên đối với các tỉnh, thành phố thuộc vùng có mức sinh cao.
- Tỷ lệ phụ nữ sinh đủ 02 con đối
với các tỉnh, thành phố thuộc vùng có mức sinh thấp.
- Chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi.
- Xã có triển khai hoặc phối hợp
tham gia triển khai các biện pháp nhằm giảm mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Tư vấn về tầm soát và quản lý
tầm soát sơ sinh, trước sinh.
- Tư vấn, khám sức khỏe tiền
hôn nhân.
Tiêu chí 9. Truyền thông -
Giáo dục sức khỏe
- Trạm Y tế xã có đủ các phương
tiện truyền thông theo quy định
- Triển khai tốt các hoạt động
thông tin, truyền thông - giáo dục sức khỏe trên địa bàn xã.
Tiêu chí 10. Ứng dụng
công nghệ thông tin
- Số cán bộ sử dụng thành thạo
máy vi tính.
- Mức độ ứng dụng các phần mềm hiện
có phục vụ công tác khám chữa bệnh, quản lý số liệu và trích xuất thông tin,
báo cáo.
3. Hướng dẫn
chấm điểm: theo Phụ lục I kèm theo
4. Một số
quy định chung
- Bộ tiêu chí này được áp
dụng để đánh giá các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân của
toàn xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã, chứ không chỉ đánh giá
hoạt động của Trạm Y tế xã). Mục đích chính của Bộ tiêu chí là tạo ra các
tiêu chuẩn để đáp ứng tốt nhất nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân.
- Những chỉ tiêu trong Bộ tiêu
chí này là những yêu cầu cơ bản cần đạt trong giai đoạn đến năm 2030. Có những
trường hợp đã đạt được các tiêu chí trong Bộ tiêu chí này, nhưng chưa đạt được
các quy định, tiêu chuẩn trong một số quy định khác do Bộ Y tế ban hành thì vẫn
phải tiếp tục phấn đấu để đạt các yêu cầu, tiêu chuẩn đó.
- Các tiêu chí đánh giá dựa
theo các quy định hiện hành. Khi các quy định đó thay đổi thì tiêu chí đánh giá
cũng cần thay đổi theo cho phù hợp.
- Việc đánh giá thực hiện Bộ
tiêu chí quốc gia về y tế xã được thực hiện hằng năm. Xã được công nhận đạt
tiêu chí quốc gia về y tế có thời hạn trong vòng 3 năm. Nếu các năm tiếp theo
không đạt Bộ tiêu chí thì phải rút danh hiệu đã công nhận.
- Xã được công nhận đạt tiêu
chí quốc gia về y tế nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu:
+ Đạt từ 80% tổng điểm trở lên.
+ Số điểm trong mỗi tiêu chí phải
đạt từ 50% số điểm của tiêu chí đó trở lên.
+ Không bị “điểm liệt”.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
Để triển khai thực hiện có hiệu
quả Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2030 trên địa bàn tỉnh; theo
chức năng, nhiệm vụ các ngành, các cấp phối hợp tổ chức thực hiện các hoạt động
sau:
1. Phổ biến,
tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
liên quan đến công tác chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030 sâu rộng
trong cán bộ và Nhân dân.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo chăm
sóc sức khỏe Nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và phân công nhiệm vụ các thành viên
của Ban Chỉ đạo trong việc thực hiện chuẩn quốc gia y tế xã, phường, thị trấn
giai đoạn đến năm 2030 và các nhiệm vụ khác:
+ Ban Chỉ đạo bảo vệ và chăm
sóc sức khỏe Nhân dân cấp tỉnh do Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, Giám đốc
Sở Y tế làm Phó Trưởng ban trực, các thành viên gồm đại diện lãnh đạo các Sở,
ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Bảo hiểm xã
hội tỉnh, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Bệnh viện đa khoa tỉnh và các đơn
vị có liên quan.
+ Ban Chỉ đạo bảo vệ và chăm
sóc sức khỏe Nhân dân cấp huyện do Phó Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban, Giám
đốc Trung tâm Y tế làm Phó Trưởng ban trực, các thành viên gồm đại diện lãnh đạo:
Phòng Tài chính và Kế hoạch, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nội vụ, Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Y tế, Bảo hiểm xã hội huyện và
các phòng, ban có liên quan.
Ban Chỉ đạo bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe Nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện họp định kỳ 6 tháng 1 lần và đột xuất khi
cần thiết.
- Củng cố Ban Chỉ đạo bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe Nhân dân cấp xã, duy trì hoạt động thường xuyên 6 tháng họp 1
lần; chỉ đạo xây dựng các chỉ tiêu theo Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã; đăng
ký, kiểm tra, đánh giá và đề nghị cấp trên về kiểm tra công nhận xã đạt Bộ tiêu
chí quốc gia về y tế xã.
2. Tăng
cường sự lãnh đạo của cấp ủy, sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền, sự phối hợp
của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
trong thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã; tăng cường đôn đốc, kiểm tra,
giám sát trong quá trình tổ chức thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.
3. Củng cố
mạng lưới y tế cơ sở, ngày càng nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe
ban đầu cho Nhân dân:
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ
chức bộ máy, đội ngũ cán bộ các đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được
giao và đáp ứng nhu cầu bảo vệ và chăm sóc sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới.
- Tăng cường công tác đào tạo
cán bộ về cả chuyên môn và quản lý, đặc biệt là đào tạo cán bộ có trình độ bác
sỹ, dược sỹ, y học cổ truyền và quản lý Trạm Y tế xã.
- Chủ động trong công tác
phòng, chống dịch bệnh, phát hiện dịch sớm, báo cáo và xử lý dịch kịp thời,
không để dịch lan rộng, hạn chế tử vong do dịch bệnh. Triển khai thực hiện đồng
bộ có hiệu quả các Dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương
trình y tế khác.
- Nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh ban đầu tại cơ sở: Bố trí bác sỹ luân phiên hỗ trợ chuyên môn cho các Trạm
Y tế, đặc biệt là các Trạm Y tế vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Đảm bảo cung ứng đủ thuốc thiết
yếu theo quy định, có chất lượng đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh cho Nhân
dân, quản lý và sử dụng thuốc đúng quy chế, an toàn, hợp lý và hiệu quả.
4. Huy động
các nguồn vốn để đầu tư nâng cấp về cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế cho Trạm
Y tế.
5. Đẩy mạnh
xã hội hóa các hoạt động y tế
- Phối hợp các hoạt động chăm
sóc sức khỏe Nhân dân với các hoạt động của các Sở, Ban, ngành, đoàn thể trên địa
bàn, huy động các nguồn lực trong Nhân dân và các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, từng bước xã hội hóa công tác y tế; đặc biệt tăng cường phối hợp với
các lực lượng quân y trong công tác phòng chống dịch bệnh, thiên tai thảm họa,
tập trung vào các vùng biên giới biển, vùng khó khăn.
- Mở rộng quan hệ quốc tế, tận
dụng mọi sự đầu tư, lồng ghép hoạt động các dự án, chương trình có vốn đầu tư
nước ngoài trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân; thực hiện có hiệu
quả các dự án đầu tư cho công tác y tế.
6. Tăng cường
công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cho Nhân dân, đa dạng hóa các loại hình
truyền thông và phù hợp với từng đối tượng, đặc biệt chú ý người dân tộc thiểu
số, người dân ở vùng khó khăn để mọi người dân nâng cao nhận thức và thực hiện
tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, chú trọng công tác vệ sinh môi trường,
vệ sinh cá nhân.
IV. QUY
TRÌNH ĐĂNG KÝ VÀ CÔNG NHẬN XÃ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA VỀ Y TẾ
1. Tuyến
xã
- Đăng ký với Trung tâm Y tế
các huyện, thị xã, thành phố về việc thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.
- Trạm Y tế tự tổ chức đánh giá
việc đạt các tiêu chí quốc gia về y tế xã; thu thập đầy đủ các tài liệu, số liệu,
lập hồ sơ để chứng minh cho việc đạt các tiêu chí.
- Sau khi tự đánh giá đã đạt
các tiêu chí theo quy định, Trạm Y tế báo cáo UBND xã, có văn bản kèm hồ sơ
liên quan gửi Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố đề nghị xét công nhận xã
đạt Tiêu chí quốc gia về y tế.
2. Tuyến
huyện
- Trung tâm Y tế tham mưu UBND
cấp huyện thành lập Hội đồng xét công nhận xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.
Thành viên Hội đồng bao gồm đại diện Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khỏe Nhân dân, đại
diện Trung tâm Y tế và các đơn vị có liên quan khác ở tuyến huyện. Giúp việc
cho Hội đồng có Tổ thư ký, gồm 3-5 cán bộ có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn
phù hợp.
- Sau khi nhận được hồ sơ liên
quan do UBND xã gửi, Tổ thư ký có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, về xã kiểm tra,
đánh giá tất cả các chỉ tiêu theo quy định; trên cơ sở đó làm Biên bản thẩm định
hồ sơ xét công nhận xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế.
- Hội đồng tuyến huyện họp xét
xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế: Trên cơ sở hồ sơ đã được Tổ thư ký kiểm tra,
thẩm định, đại diện lãnh đạo UBND xã trình bày trước Hội đồng tình hình thực hiện
các tiêu chí quốc gia về y tế xã; Tổ thư ký trình bày kết quả thẩm định; các
thành viên Hội đồng thẩm định, xem xét, nêu các vấn đề cần làm rõ; đại diện
UBND xã trả lời Hội đồng; nếu có thành viên Hội đồng không thống nhất thì có thể
tổ chức thẩm tra lại các nội dung chưa thống nhất để đánh giá kết quả.
- Trung tâm Y tế làm đầu mối tổng
hợp hồ sơ, gửi danh sách những xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế về Sở Y tế.
3. Tuyến
tỉnh
- Sở Y tế thành lập Hội đồng
xét công nhận xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế và Tổ thư ký xét công nhận xã đạt
tiêu chí quốc gia về y tế theo quy định.
- Tổ thư ký có trách nhiệm tổng
hợp, rà soát, đánh giá và thẩm định tất cả các hồ sơ do tuyến huyện chuyển lên.
- Hội đồng tổ chức họp, thẩm định
hồ sơ tương tự như tuyến huyện.
- Trên cơ sở đánh giá và biên bản
thẩm định của Hội đồng, lãnh đạo Sở Y tế lập danh sách kèm hồ sơ gửi UBND tỉnh,
đề nghị lãnh đạo UBND tỉnh ra quyết định công nhận xã đạt tiêu chí quốc gia về
y tế và gửi báo cáo về Bộ Y tế.
- Hàng năm, các địa phương có
các hình thức khen thưởng phù hợp đối với các xã có thành tích tốt trong việc
phấn đấu đạt tiêu chí quốc gia về y tế.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Là cơ quan đầu mối, chịu
trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành
phố xây dựng Kế hoạch hoạt động hằng năm, tổ chức triển khai thực hiện, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã trên địa bàn,
tổng hợp báo cáo kết quả về UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.
- Phổ biến, triển khai
thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030.
- Thường xuyên rà soát,
phân loại và kịp thời tham mưu điều chỉnh các xã của từng vùng cho phù hợp theo
quy định hiện hành.
- Hướng dẫn Y tế tuyến
huyện xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra.
- Giám sát, duy trì việc
thực hiện chuẩn quốc gia y tế xã qua từng năm của các Trạm Y tế xã, phường, thị
trấn.
- Hàng năm tổ chức sơ kết,
tổng kết đánh giá việc thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.
- Thẩm định hồ sơ đạt Bộ
tiêu quốc gia về y tế xã của các xã, phường, thị trấn; tổng hợp những xã, phường,
thị trấn đạt Bộ tiêu chí trình UBND tỉnh ra quyết định công nhận xã đạt tiêu chí
quốc gia về y tế, gửi báo cáo về Bộ Y tế theo quy định.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo
thực hiện các tiêu chí đảm bảo các yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã và
tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp cùng với các Sở, ngành
tham mưu UBND tỉnh đưa chỉ tiêu thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã vào kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm của tỉnh, cân đối hỗ trợ
ngân sách tỉnh để đầu tư, nâng cấp Trạm Y tế xã theo quy định của Bộ tiêu chí.
4. Sở Tài
chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu, bố trí nguồn vốn đầu tư cho Y tế xã theo đúng tiêu chuẩn và tiến độ
kế hoạch; thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí đúng
quy định, đúng mục đích và hiệu quả.
5. Sở Nội
vụ
Phối hợp với Sở Y tế, UBND các
huyện, thị xã, thành phố xây dựng hoàn thiện hệ thống tổ chức, bộ máy, biên chế,
cơ cấu cán bộ cho y tế xã và đào tạo cán bộ y tế xã.
6. Sở
Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Y tế thực hiện tốt công tác
y tế học đường.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế tăng cường
hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông trong cộng đồng về thực hiện các tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về y tế
xã nhằm tạo sự đồng thuận và ủng hộ của cộng đồng trong triển khai Chương trình
mục tiêu quốc gia về Y tế - Dân số.
8. Bảo hiểm
xã hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
chỉ đạo các đơn vị có liên quan triển khai đồng bộ nhiều giải pháp, nhất là
tăng cường truyền thông nhằm duy trì và nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo
hiểm y tế đạt chỉ tiêu kế hoạch.
9. Các Sở,
ngành, đơn vị có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, các Sở, ngành, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế, UBND
các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế
xã giai đoạn đến năm 2030 đảm bảo theo Kế hoạch.
10. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
tham gia phối hợp triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai
đoạn đến năm 2030 theo kế hoạch; tuyên truyền vận động hội viên, đoàn viên tích
cực tham gia xây dựng y tế xã, phường, thị trấn theo Bộ tiêu chí quốc gia về y
tế xã, phường, thị trấn.
11. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ Kế hoạch này và hướng dẫn
của Sở Y tế, điều kiện thực tế địa phương để chỉ đạo, tổ chức triển khai thực
hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030 tại địa phương. Huy
động các nguồn lực để triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch đề ra.
Đề nghị các Sở, Ban, ngành, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch đạt mục tiêu đề ra./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã,thành phố;
- Lưu: VT, KTN, KGVX (Châu).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|