HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 60/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày
08 tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ MƯỜI TÁM, HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn
cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015; Nghị
quyết số 594/NQ-UBTVQH15 ngày 12 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
khóa XV hướng dẫn hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân;
Căn
cứ kết quả phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ mười tám, Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa X.
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Phiên chất vấn và trả lời chất vấn
ngày 17/12/2023 kỳ họp thứ mười tám, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X có 17 lượt đại
biểu tham gia đặt câu hỏi chất vấn, 02 ý kiến tranh luận. Các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh đã tập trung những vấn đề được cử tri và Nhân dân trong tỉnh quan
tâm trên các lĩnh vực: cải cách thủ tục hành chính; đầu tư công; tài nguyên –
môi trường. Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng và lãnh đạo của 07 sở, ngành đã trả lời
chất vấn, giải trình cơ bản đầy đủ, trọng tâm. Việc tổ chức chất vấn và trả lời
chất vấn đáp ứng yêu cầu đề ra. Tuy nhiên, một số lãnh đạo sở, ngành trả lời
chung chung, chưa rõ ràng, thiếu cụ thể, chưa thật sự nhìn nhận những tồn tại,
hạn chế trong việc thực thi nhiệm vụ của đơn vị mình.
Hội đồng
nhân dân tỉnh cơ bản thống nhất nội dung chất vấn và trả lời chất vấn của các đại
biểu và các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời, yêu cầu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành tập trung thực hiện các giải pháp khắc
phục tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực được chất
vấn. Cụ thể:
1.
Đối với công tác Cải cách thủ tục hành chính
a) Tập
trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành
chính (TTHC) trên địa bàn tỉnh:
Tăng
cường công tác lãnh đạo triển khai thực hiện cải cách TTHC gắn với chuyển đổi số.
Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị, địa phương trong thực hiện Nghị quyết 16-NQ/TU ngày 14/10/2021 của Tỉnh
ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030 và Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 12/4/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về chuyển đổi số tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Chỉ đạo
các ngành, địa phương tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng, nâng cấp các
cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo kế hoạch của tỉnh; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính, phát triển dữ liệu
của ngành để phục vụ công tác quản lý và chỉ đạo, điều hành. Thực hiện kết nối,
khai thác dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia, CSDL chuyên ngành, CSDL
dùng chung của các cơ quan nhà nước để tự động điền các thông tin vào biểu mẫu
điện tử; cắt giảm thành phần hồ sơ, bảo đảm nguyên tắc tổ chức, cá nhân chỉ
cung cấp thông tin một lần cho cơ quan nhà nước khi thực hiện dịch vụ công trực
tuyến.
Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền trong Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp về thực hiện các
dịch vụ công theo hình thức trực tuyến, tránh lãng phí trong đầu tư hạ tầng
công nghệ thông tin. Chỉ đạo triển khai, tuyên truyền phổ biến Nghị quyết số
07/2023/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức thu phí,
lệ phí đối với hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh. Thực
hiện tốt Nghị quyết số 57/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền trong quản lý nhà nước và giải quyết TTHC theo quy
định. Tăng cường hướng dẫn nghiệp vụ, thanh tra, kiểm tra, giám sát sau phân cấp,
ủy quyền. Phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành, địa phương trong hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC tại Bộ phận một
cửa các cấp.
Nâng
cao tinh thần trách nhiệm, năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công
chức. Tăng cường thanh tra, kiểm tra kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các tổ chức,
cá nhân và trách nhiệm người đứng đầu đối với các đơn vị, địa phương để xảy ra
hành vi cửa quyền, nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà khó khăn cho người dân,
doanh nghiệp trong giải quyết TTHC. Thực hiện việc công khai danh sách cá nhân,
đơn vị, địa phương chậm trễ trong giải quyết TTHC trên Cổng Thông tin điện tử của
sở, ngành, địa phương và Cổng dịch vụ công của tỉnh.
Tiếp
tục chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 33/NQ- HĐND ngày
17/9/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Đề án Phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin, xây dựng chính quyền số tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 và Nghị quyết số
17/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Cải thiện, nâng cao các chỉ số: Cải cách hành chính (PAR
INDEX); chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ
quan hành chính nhà nước (SIPAS); chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công
(PAPI)
Triển
khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ về cải cách thủ tục hành chính, xây dựng
chính quyền điện tử và chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan nhà nước
thuộc tỉnh. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức nhất là vai
trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính và cải thiện các chỉ số PAR INDEX,
SIPAS, PAPI của tỉnh.
Khẩn
trương chỉ đạo, khắc phục những tiêu chí có điểm số, thứ hạng còn thấp và thực
hiện quy định về công bố, công khai, niêm yết danh mục, nội dung TTHC đảm bảo
đúng theo quy định. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện các tiêu chí đánh giá cải
cách hành chính, bảo đảm tính khoa học, chính xác, khách quan. Rà soát đối chiếu
nội dung, tiêu chí, tiêu chí thành phần các chỉ số PAR INDEX, SIPAS, PAPI, PCI
để đề ra giải pháp khắc phục nhằm cải thiện điểm số, nâng cao thứ hạng từng chỉ
số trong năm 2024 và những năm tiếp theo.
2.
Lĩnh vực Đầu tư
Tập
trung chỉ đạo quyết liệt nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. Trong đó, chú
trọng giải pháp đẩy nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định
cư; nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng cấp huyện,
gắn trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương trong lãnh đạo,
chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng ở địa phương.
Tăng
cường trách nhiệm của Ủy ban nhân dân, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp
huyện, củng cố bộ máy, năng lực cán bộ các Ban quản lý chuyên ngành của tỉnh,
các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp huyện. Thực hiện tốt công tác phối hợp
của các ngành và địa phương trong thẩm định hồ sơ dự án, đẩy nhanh tiến độ thẩm
định, có chế tài xử lý trách nhiệm đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân nhũng
nhiễu, kéo dài thời hạn giải quyết hồ sơ, thực hiện sai quy trình, thủ tục đầu
tư.
Thường
xuyên theo dõi, quản lý tốt công tác đấu thầu đảm bảo tính công khai, minh bạch,
cạnh tranh, hiệu quả. Áp dụng các biện pháp, chế tài xử lý đối với những nhà thầu
vi phạm hợp đồng, thi công cầm chừng, bỏ thầu. Tăng cường công tác quản lý dự
án, chất lượng nghiệm thu công trình.
Quyết
liệt, kịp thời đề xuất điều chuyển vốn theo thẩm quyền các dự án chậm giải
ngân, không có khối lượng sang các dự án khác có nhu cầu, đảm bảo hiệu quả sử dụng
vốn theo đúng quy định. Đối với kế hoạch vốn năm 2023 không giải ngân hết kịp
thời rà soát, xác định trường hợp được phép kéo dài, khẩn trương tổng hợp báo
cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Theo
dõi chặt chẽ tiến độ giải ngân các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước
ngoài để có giải pháp xử lý kịp thời. Quyết liệt trong chỉ đạo, đôn đốc chủ đầu
tư đẩy nhanh thực hiện giải ngân vốn đầu tư công năm 2023, trong đó ưu tiên giải
ngân kế hoạch vốn năm 2022 cho phép kéo dài sang năm 2023, nhất là nguồn vốn
ngân sách trung ương. Đồng thời, tập trung xem xét, trực tiếp giải quyết các
khó khăn vướng mắc đối với các dự án có tỷ lệ giải ngân thấp.
Tổ chức
đánh giá việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để
xác định tính hiệu quả, khả thi của chính sách, đề xuất việc dừng, cắt giảm nguồn,
điều chuyển vốn cho các dự án khác.
3.
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kịp thời giải quyết các vướng mắc,
kiến nghị liên quan trong đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất lâm nghiệp. Tổ chức sơ kết, đánh giá việc triển khai thực hiện Nghị
quyết số 07/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về đo đạc, lập hồ
sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp tại 09 huyện miền
núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021- 2026. Chỉ đạo kiểm tra, rà soát kết quả thực
hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho Nhân dân tại các khu tái
định cư để kịp thời giải quyết cho người dân theo đúng quy định.
Đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, nâng cao trách nhiệm, chất lượng
phục vụ của Văn phòng Đăng ký đất đai các cấp. Thực hiện thu thập dữ liệu; xây
dựng, vận hành, sử dụng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai, chia sẻ, kết nối với cơ
sở dữ liệu dùng chung, kịp thời chỉnh lý biến động đất đai.
Đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường hướng
dẫn, tổ chức hội nghị giao ban giữa Văn phòng Đăng ký đất đai cấp tỉnh, huyện,
giải đáp thắc mắc trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
4.
Về khắc phục tình trạng thiếu thuốc, hóa
chất, vật tư y tế tại các cơ sở y tế công lập: Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
Sở Y tế đẩy nhanh tiến độ thẩm định, đấu thầu, tổ chức mua sắm thuốc, hóa chất,
vật tư y tế. Tập trung nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu thẩm định
các gói thầu trên lĩnh vực y tế; hoàn thành phê duyệt các gói thầu trước ngày
31/12/2023, thực hiện các thủ tục đấu thầu nhằm đảm bảo cung ứng thuốc, trang
thiết bị, hóa chất vật tư y tế phục vụ công tác khám chữa bệnh Nhân dân.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết; báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Nghị quyết tại kỳ họp thường lệ cuối năm 2024.
2.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị
quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, kỳ họp thứ mười tám
thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023./.
Nơi nhận:
- UBTVQH; Chính phủ;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- TTXVN tại Quảng Nam;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH tỉnh;
- CPVP, các phòng, CV;
- Lưu: VT, TH-TTDN.
|
CHỦ TỊCH
Phan Việt Cường
|