TỔNG CỤC THỐNG KÊ
CỤC THỐNG KÊ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 331/CTK-TH
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 9 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI SÁNG TẠO CỦA DOANH
NGHIỆP NGÀNH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NĂM 2018
Thực hiện Chương trình hành động số
16-CTr/TU ngày 27/10/2016 của Thành Ủy về nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh của kinh tế
thành phố đáp ứng yêu cầu hội nhập giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định 2953/QĐ-UBND ngày
07/06/2016 của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt chương trình
Nghiên cứu khoa học - phát triển công nghệ và nâng cao tiềm lực khoa học và
công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định 2153/QĐ-UBND ngày
04/05/2017 của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc Ban hành kế hoạch
tiếp tục triển khai những nhiệm vụ giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) của Thành phố Hồ Chí Minh.
Để có cơ sở báo
cáo chỉ tiêu tổng hợp về Đổi mới sáng tạo (ĐMST) đối với các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ năm 2018 trên địa bàn TPHCM, Cục Thống
kê xây dựng Kế hoạch điều tra thu thập thông tin như sau:
1. Mục đích
- Thu thập các thông tin cơ bản về
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ như: ngành nghề kinh
doanh, lao động và trình độ của người lao động, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động ứng dụng khoa học công nghệ và ĐMST, trình độ công nghệ và
chuyển giao công nghệ ... Trên cơ sở đó xây dựng các kế hoạch định hướng, phát
triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
- Làm căn cứ đánh giá hoạt động khoa
học công nghệ và ĐMST của doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để
khai thác số liệu từ Điều tra doanh nghiệp 2018 và Tổng điều tra kinh tế 2017
nhằm đánh giá, phân tích hoạt động khoa học công nghệ và ĐMST, từ đó giảm thiểu thời gian điều tra.
2. Đối tượng, phạm
vi điều tra
- Đối tượng điều tra: các doanh nghiệp
hoạt động thuộc 9 ngành dịch vụ trọng yếu có đến 31/12/2017, có phát sinh doanh
thu và chi phí. Cụ thể bao gồm các ngành cấp 1, được quy định theo danh mục mã ngành
VSIC 2017 như sau:
G. Thương nghiệp, bán buôn bán lẻ và
sửa chữa xe có động cơ;
H. Vận tải, kho bãi;
I. Khách sạn, nhà hàng;
J. Thông tin
và truyền thông;
K. Hoạt động tài chính, ngân hàng và
bảo hiểm;
L. Hoạt động kinh doanh bất động sản;
M. Hoạt động chuyên môn, khoa học và
công nghệ;
P. Giáo dục và đào tạo;
Q. Y tế.
Đối với “Hoạt động Thông tin và truyền thông” sẽ bao gồm: hoạt động ngành lập
trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi
tính; hoạt động viễn thông; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền
hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; hoạt động dịch vụ thông tin; hoạt động phát
thanh, truyền hình.
Đối với “Hoạt động kinh doanh hất
động sản” sẽ bao gồm: hoạt động mua bán bất động sản;
dịch vụ tư vấn, môi giới mua bán bất động sản. (Đơn vị có hoạt động xây dựng
nhà ở, công trình dân dụng đã được tính vào hoạt động của ngành xây dựng).
Đối với “Hoạt động chuyên môn,
khoa học và công nghệ” sẽ bao gồm: hoạt động pháp luật,
kế toán và kiểm toán; hoạt động trụ Sở văn phòng, tư vấn quản lý; kiến trúc, kiểm tra và phân tích kỹ thuật; quảng cáo và nghiên cứu thị trường;
nghiên cứu khoa học và phát triển; một số hoạt động dịch vụ
liên quan đến khoa học, công nghệ khác.
- Phạm vi điều tra: Các doanh nghiệp
được điều tra đang hoạt động thuộc 9 ngành dịch vụ nêu trên thuộc các thành phần
kinh tế: nhà nước, ngoài nhà nước và đầu tư nước ngoài.
3. Nội dung điều
tra
3.1. Thông tin nhận dạng đơn vị
khi điều tra
- Tên doanh nghiệp; mã số thuế, địa
chỉ, điện thoại, fax, email; Loại hình doanh nghiệp; Ngành hoạt động sản xuất
kinh doanh.
3.2. Thông tin về lao động có đến
31/12/2017 và 01/01/2017
- Lao động chia theo trình độ, theo cấp
quản lý;
- Lao động có tham gia nghiên cứu
trong các phòng R&D, phòng Marketing của doanh nghiệp.
3.3. Các chỉ tiêu về kết quả sản
xuất kinh doanh qua 2 năm 2016,2017
- Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ, trong đó doanh thu thuần có ứng dụng công nghệ cao; Chi phí quản lý
doanh nghiệp, trong đó chi phí Nghiên cứu và phát triển.
3.4. Hoạt động ứng dụng công nghệ cao, ứng dụng KHCN và đổi mới sáng tạo năm 2017
- Tình hình liên doanh, liên kết chiến
lược; Tỷ lệ chi phí bản quyền, nhượng quyền thương mại so với doanh thu thuần;
giá trị xuất khẩu công nghệ cao (nếu có). Đánh giá mức độ đổi mới sản phẩm/dịch
vụ; quy trình vận hành/hoạt động; mức độ đổi mới mô hình quản lý, đổi mới trong tiếp cận thị trường;
- Tổng chi phí
nghiên cứu phát triển, nghiên cứu khoa học được thực hiện trong năm 2017.
3.5. Thông tin về các thiết bị
công nghệ của doanh nghiệp:
- Chi phí khấu hao, giá trị còn lại của
thiết bị công nghệ;
- Thông tin về xuất xứ các thiết bị
công nghệ.
3.6 Quá trình vận hành và ứng dụng
công nghệ thông tin
- Chi phí vận hành hạ tầng thông tin
liên lạc, hạ tầng máy tính;
- Tình hình sử dụng website,
facebook, các trang mạng xã hội.
3.7 Thông tin về việc áp dụng hệ
thống quản lý, hệ thống tiêu chuẩn môi trường
4. Thời điểm điều
tra và thời kỳ thu thập thông tin
4.1. Thời điểm điều tra: Bắt đầu từ 01/10/2018.
4.2. Thời điểm và thời kỳ thu
thập thông tin
Các thông tin về lao động được thu thập
thông tin tại hai thời điểm 01/01/2017 và 31/12/2017.
Các thông tin thu thập theo thời kỳ
(kết quả sản xuất kinh doanh, chi phí, lợi nhuận, giá trị xuất khẩu,...): là số
liệu chính thức của cả năm 2017.
5. Nguồn số liệu
tính toán
Bao gồm các thông tin được chọn lựa từ
Tổng điều tra kinh tế năm 2017, Điều tra doanh nghiệp 2018 (phiếu 1A); từ
điều tra trình độ khoa học công nghệ và chuyển giao công nghệ
(phiếu 1E); từ điều tra chọn mẫu về sử dụng công nghệ trong sản xuất (phiếu
1Am).
Cụ thể các thông tin như: tên, địa chỉ,
tình trạng hoạt động, loại hình doanh nghiệp, ngành hoạt động, lao động, kết quả
hoạt động, vốn đầu tư, việc sử dụng máy tính và internet, trình độ công nghệ và
chuyển giao công nghệ ..v.v...
6. Các bảng danh
mục được sử dụng
(1) Bảng phân ngành kinh tế:
Áp dụng Bảng Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam 2007 ban hành theo Quyết định số
10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
(2) Bảng danh mục các đơn vị hành
chính: Áp dụng bảng danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam ban hành theo
Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập
nhật đến thời điểm 31/12/2017;
(3) Bảng danh mục sản phẩm công
nghiệp: áp dụng trong điều tra doanh nghiệp hàng năm;
(4) Bảng danh mục nước và vùng
lãnh thổ;
Ngoài ra còn sử dụng Danh mục các Khu
chế xuất, Khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố.
7. Phương pháp điều
tra, khảo sát:
Áp dụng phương pháp chọn mẫu kết hợp
với phỏng vấn các chuyên gia.
7.1- Phương pháp chọn mẫu:
Căn cứ vào danh sách tổng thể các
doanh nghiệp hiện đang hoạt động ở 9 ngành dịch vụ trọng yếu
từ điều tra doanh nghiệp 2018 (doanh nghiệp làm phiếu 1A) do Cục Thống kê cung
cấp, Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế tiến hành chọn mẫu các doanh nghiệp để
khảo sát theo phương pháp chọn mẫu số lớn, có kết hợp chọn mẫu đại diện đối với
nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Số lượng phân bổ mẫu điều tra ở 9
ngành dịch vụ khoảng 1.600 đơn vị (kể cả số đơn vị dự phòng. Trong đó: doanh
nghiệp do quận/huyện phụ trách chiếm 55%; doanh nghiệp do thành phố phụ trách
chiếm 45%.
Trong khi tiến hành thu thập thông
tin, nếu bị mất mẫu do chuyển đi, ngừng hoạt động, không trả lời, điều tra viên
sẽ thay thế bằng doanh nghiệp khác trong danh sách dự phòng theo nguyên tắc
cùng ngành và cùng quy mô sản xuất. Các trường hợp khác
khi thay đổi mẫu, đề nghị tham khảo ý kiến của Phòng Tổng hợp.
7.2- Phỏng vấn các chuyên gia:
Sau khi có kết quả từ điều tra chọn mẫu
1.505 doanh nghiệp, các chuyên gia của Cục Thống kê, Viện Nghiên cứu Phát triển
Kinh tế và các Sở, ngành (nếu có) sẽ tiến hành chọn lựa, phỏng vấn chuyên sâu
các doanh nghiệp.
8. Kế hoạch điều
tra, tính toán:
Cục Thống kê giao Phòng Tổng hợp có
trách nhiệm chính trong tổ chức, phối hợp cùng 24 Chi cục và các phòng Nghiệp vụ
(phòng Công nghiệp, phòng Nông nghiệp, phòng Thương mại) đôn đốc, thu thập
thông tin
Giai đoạn 1: gồm 2 bước như sau
Bước 1:
Công tác chuẩn bị, từ 25/8/2019 đến 20/09/2018, gồm các công việc sau:
- Làm việc cấp Trưởng phòng với Viện
Nghiên cứu Phát triển Kinh tế để xác định mục tiêu, các chỉ tiêu cần khảo sát;
- Thẩm định, thiết kế bảng hỏi (phiếu
điều tra);
- Rà soát số lượng đơn vị tổng thể
thuộc các ngành cần nghiên cứu, khảo sát;
- Kiểm tra tính logic của thông tin
doanh nghiệp được cung cấp, gồm: mã ngành cấp 5, loại hình, tình trạng hoạt động
trong 2 năm liền kề, phân loại phiếu điều tra doanh nghiệp đã thực hiện;
- Phân nhóm ngành kinh tế cấp 1;
- Xây dựng đề cương, kế hoạch;
- Lập dự toán kinh phí;
- Họp Lãnh đạo Cục Thống kê và Viện
Nghiên cứu Kinh tế Phát triển để thông qua chủ trương, hình thức hợp tác cung cấp
thông tin.
Bước 2: Lập
danh sách, chọn mẫu điều tra, từ 20/09/2018 đến 30/09/2018
- Cục thống kê (phòng Tổng hợp) lập
danh sách các doanh nghiệp thuộc 9 ngành trọng yếu nêu tại mục 2 của Kế hoạch,
sắp xếp theo tiêu chí lao động hoặc doanh thu đế Viện
Nghiên cứu Kinh tế Phát triển tiến hành chọn mẫu.
- Viện Nghiên cứu Kinh tế Phát triển
thống nhất danh sách được chọn mẫu, kể cả dự phòng. Dự kiến 1.600 doanh nghiệp.
- Cục thống kê tiếp nhận danh sách mẫu,
viết chương trình nhập tin phiếu điều tra của doanh nghiệp được chọn mẫu;
- In danh sách mẫu cho 24 quận, huyện
và phòng Nghiệp vụ;
- Phân công số lượng mẫu cho lực lượng
điều tra viên và các phòng Nghiệp vụ cùng tham gia.
Giai đoạn 2: Tổ chức điều tra, thu
thập, xử lý kết quả, gồm các bước sau
Bước 1:
Triển khai tập huấn, tổ chức điều tra.
Căn cứ vào danh sách điều tra, tiến
hành phân công như sau:
- 24 Chi cục tiến hành điều tra các
doanh nghiệp Ngoài nhà nước theo danh sách được chọn;
- Phòng Tổng hợp điều tra các đơn vị
Nhà nước, FDI;
- Các phòng Nghiệp vụ phối hợp đôn đốc,
thu thập theo lĩnh vực ngành phụ trách.
Hình thức thu thập: phỏng vấn trực tiếp
hoặc gián tiếp bằng hình thức gửi thư, gửi mail hướng dẫn.
Bước 2:
Nhập tin phiếu điều tra, kiểm tra và bàn giao kết quả nhập tin, từ 01/10 đến
20/10/2018
- Các Chi cục, phòng Nghiệp thu thập,
kiểm tra thông tin ghi trên phiếu gửi về Phòng Tổng hợp trước 15/10/2018;
- Phòng Tổng hợp kiểm tra, nhập tin,
lập biểu tổng hợp nhanh. Thời hạn 20/10/2018
Bước 3: Tính toán, trích xuất dữ
liệu. Thời hạn trước 30/10.
- Bộ phận công nghệ thông tin truy xuất,
tính toán suy rộng các chỉ tiêu trong tổng thể doanh nghiệp đã thực hiện phiếu 1A
thuộc 9 ngành dịch vụ.
- Bàn giao file dữ liệu mẫu đã nhập
tin; dữ liệu doanh nghiệp thuộc 9 ngành dịch vụ đã thực hiện phiếu 1A cho Viện
Nghiên cứu Kinh tế Phát triển viết phân tích.
Giai đoạn 3: Điều tra phỏng vấn
chuyên sâu
- Trên kết quả điều tra chọn mẫu, sẽ
chọn 50 doanh nghiệp để phỏng vấn chuyên sâu;
- Viện Nghiên cứu Kinh tế Phát triển
chịu trách nhiệm xây dựng bảng phỏng vấn và tổng hợp kết quả phỏng vấn;
- Lực lượng tham
gia phỏng vấn có thể được trưng tập từ những chuyên viên của Cục Thống kê, của
Viện Nghiên cứu Kinh tế Phát triển hoặc của Sở - ngành (nếu có).
- Bổ sung kết quả điều tra phỏng vấn
chuyên sâu vào kết quả điều tra chọn mẫu. Thời hạn trước 30/11/2018.
8- Kinh phí điều
tra
Kinh phí điều tra được cấp theo hợp đồng
giao khoán giữa Viện Nghiên cứu Kinh tế Phát triển và Cục Thống Kê TPHCM.
Nơi nhận:
- Viện Nghiên cứu Kinh tế
Phát triển;
- Lãnh đạo Cục Thống kê TP.HCM;
- Trưởng Phòng TH, HC, KT;
- Lưu VT.
|
CỤC
TRƯỞNG
Huỳnh Văn Hùng
|