|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 350/KH-UBND 2022 thực hiện Chương trình Bảo tồn Phát triển làng nghề Việt Nam Đồng Tháp
Số hiệu:
|
350/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Đồng Tháp
|
|
Người ký:
|
Huỳnh Minh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
19/10/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 350/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
19 tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG
NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
Thực hiện Quyết định số
801/QĐ-TTg ngày 07/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Bảo tồn
và Phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số
3671/QĐ-BNN-KTHT ngày 28/9/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
ban hành Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ tại Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày
07/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Bảo tồn và Phát triển
làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo tồn và phát triển nghề,
làng nghề nhằm giữ gìn và phát huy các giá trị, bản sắc văn hoá truyền thống của
các làng nghề. Khuyến khích, hỗ trợ các chủ thể sản xuất tại các làng nghề tích
cực tham gia Chương trình OCOP, từng bước thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng
cao năng lực cạnh tranh, gia tăng giá trị sản phẩm làng nghề; tạo việc làm,
tăng thu nhập cho người dân, góp phần bảo tồn giá trị văn hóa, truyền thống,
phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu
mẫu.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Bảo tồn 16 làng nghề, làng
nghề truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền[1];
- Công nhận mới 04 làng nghề[2] và 01 nghề truyền thống[3];
phát triển 02 làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với du lịch[4];
- Trên 70% làng nghề, làng nghề
truyền thống hoạt động có hiệu quả;
- Có 80% người lao động trong
làng nghề được đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng tay nghề, kỹ năng
vệ sinh an toàn lao động và kiến thức công nghệ thông tin cơ bản;
- Có ít nhất 20% làng nghề,
làng nghề truyền thống có sản phẩm được phân hạng theo Chương trình mỗi xã một
sản phẩm (OCOP);
- Có ít nhất 30% số làng nghề
có sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
- Thu nhập bình quân của lao động
tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020;
- Có 100% cơ sở, hộ gia đình sản
xuất trong làng nghề đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.
b) Đến năm 2030
- Duy trì và bảo tồn 16 làng
nghề, làng nghề truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền[5];
- Trên 80% làng nghề, làng nghề
truyền thống hoạt động có hiệu quả;
- Phấn đấu 100% người lao động
trong làng nghề được đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng nghề, kỹ
năng vệ sinh an toàn lao động và kiến thức công nghệ thông tin cơ bản;
- Có ít nhất 50% số làng nghề
có sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
- Có 100% cơ sở, hộ gia đình sản
xuất trong làng nghề đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tổ chức
tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về bảo tồn và phát triển nghề, làng
nghề, làng nghề truyền thống
- Tổ chức tuyên truyền, giới
thiệu hình ảnh các làng nghề, làng nghề truyền thống thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng như: Báo Đồng Tháp, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng
Tháp, Cổng Thông tin điện tử Tỉnh, trang thông tin của ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Đài Phát thanh cấp huyện, Đài Truyền thanh cấp xã,... về
ý nghĩa, giá trị văn hóa và sự cần thiết bảo tồn, gìn giữ các nghề, làng nghề,
làng nghề truyền thống của địa phương; giới thiệu, phổ biến các cơ sở, tổ hợp
tác, hợp tác xã, doanh nghiệp làng nghề điển hình hoạt động có hiệu quả, phát
triển mạnh và phổ biến kịp thời các cơ chế, chính sách về phát triển ngành nghề
nông thôn (như: Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ, Quyết
định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 16/10/2019 của Ủy ban nhân dân Tỉnh,...) đến người
dân, các tổ chức có liên quan.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức về phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống cho đội ngũ cán
bộ, công chức các cấp.
- Tổ chức tham quan, học tập
kinh nghiệm thực tế từ các mô hình bảo tồn và phát triển làng nghề, làng nghề
truyền thống ở tỉnh khác nhằm trao đổi, chia sẻ những giải pháp để xây dựng,
phát triển làng nghề mới ở địa phương.
2. Đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực cho các làng nghề
- Tổ chức các lớp tập huấn,
truyền nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt là lao động trên địa bàn làng nghề
để nâng cao tay nghề, nhân rộng mô hình và tạo việc làm tại chỗ.
- Vận động, khuyến khích và tạo
điều kiện cho các nghệ nhân, thợ giỏi tham gia các khoá đào tạo về sư phạm dạy
nghề, kỹ năng dạy học để tham gia đào tạo nghề, truyền nghề, cấy nghề để duy
trì, bảo tồn giá trị cổ truyền, tinh xảo, độc đáo của làng nghề cho thế hệ sau
kế nghiệp.
3. Thành lập,
đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh tại các
làng nghề
- Hướng dẫn, tư vấn hỗ trợ các
cơ sở làm nghề tại các làng nghề chủ động, tích cực liên kết hợp tác, tham gia
thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác để thúc đẩy phát triển các hình thức tổ chức
có tư cách pháp nhân tại các làng nghề. Từ đó, nâng cao chất lượng, hiệu quả
trong công tác tổ chức sản xuất, công tác xúc tiến thương mại, quảng bá thương
hiệu, tiêu thụ sản phẩm tại các làng nghề.
- Thí điểm mở rộng dịch vụ kinh
doanh sản phẩm làng nghề, dịch vụ du lịch làng nghề nông thôn tại các hợp tác
xã nông nghiệp, hội quán hiện có.
- Hỗ trợ xây dựng liên kết sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng cho các sản phẩm của làng
nghề, trong đó chú trọng, ưu tiên sự tham gia của các chủ thể sản xuất là các
cơ sở làm nghề tại các làng nghề.
4. Phát triển
sản phẩm tiêu biểu gắn với phát triển sản phẩm OCOP, du lịch trong xây dựng
nông thôn mới
- Khuyến khích phát triển ý tưởng
sản phẩm mới, dự án khởi nghiệp để phát triển các sản phẩm nghề truyền thống
thông qua chương trình khởi nghiệp của thanh niên, sinh viên, học sinh.
- Lồng ghép tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng cho các chủ thể sản xuất (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hội quán,
chủ hộ kinh doanh) tại các làng nghề tham gia Chương trình OCOP.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể
sản xuất tại các làng nghề rà soát, củng cố và hoàn thiện sản phẩm theo tiêu
chí sản phẩm OCOP để lập hồ sơ, tham gia dự thi đánh giá và xếp hạng sản phẩm
OCOP hàng năm.
- Ưu tiên, lồng ghép đầu tư,
nâng cấp giao thông nội bộ làng nghề và kết nối giao thông giữa làng nghề với
các trung tâm đô thị, kết nối các điểm du lịch gắn với làng nghề trong vùng, trong
tỉnh; tổ chức các tuyến du lịch làng nghề kết hợp với các tuyến du lịch sinh
thái, du lịch cộng đồng, du lịch về nguồn, du lịch nông nghiệp công nghệ cao và
các tuyến du lịch khác. Tập trung quảng bá về các làng nghề, sản phẩm làng nghề,
cơ sở, hộ sản xuất và các nghệ nhân của làng nghề nằm trong các tuyến du lịch.
- Từng bước hoàn thiện các sản
phẩm du lịch làng nghề, tập trung đầu tư phát triển 01 - 02 sản phẩm du lịch đặc
thù của địa phương gắn với phát triển du lịch trong xây dựng nông thôn mới.
5. Đẩy mạnh
việc ứng dụng khoa học, công nghệ
- Lồng ghép tổ chức cuộc hội thảo
về khoa học công nghệ phục vụ kinh tế làng nghề của tỉnh, tổ chức tham quan học
tập và rút kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ từ địa phương khác trong cả nước.
- Đặt hàng thực hiện đề tài, đề
án nghiên cứu về khoa học công nghệ, kỹ thuật sản xuất cho các làng nghề.
- Hỗ trợ, động viên, khuyến
khích và tạo điều kiện cho cơ sở tiên phong trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật
hiện đại vào sản xuất. Hỗ trợ các hộ làm nghề đổi mới công nghệ, áp dụng khoa học
kỹ thuật; thông qua chính sách khuyến công, các chương trình, dự án phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, nông thôn, hỗ
trợ làng nghề đầu tư trang bị máy móc hiện đại, sử dụng công nghệ tự động áp dụng
vào một số công đoạn hoặc toàn bộ quy trình sản xuất; đẩy mạnh hoạt động sáng
kiến, giải pháp cải tiến kỹ thuật.
- Phối hợp với Trường Đại học,
Viện và Trung tâm nghiên cứu, nghiên cứu và chuyển giao các công nghệ, thiết bị
mới để hoàn thiện dây chuyền máy móc phục vụ cho các nghề và làng nghề phát triển
mẫu mã sản phẩm.
- Khuyến khích ứng dụng khoa học
và công nghệ trong sản xuất, công nghệ sản xuất sạch phù hợp với điều kiện của
từng đơn vị, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
6. Hỗ trợ
xúc tiến thương mại
- Khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi và hỗ trợ cho các cơ sở làm nghề tại các làng nghề thực hiện các hoạt
động xúc tiến thương mại, xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm theo quy định
hiện hành của Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia và của Tỉnh; ưu tiên mời
tham gia các hội chợ, triển lãm, hội thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam, hội
nghị giao thương, kết nối cung cầu nhằm giới thiệu, quảng bá thương hiệu giúp mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ xây dựng trang thông
tin điện tử giới thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến; thiết kế mẫu mã sản phẩm,
bao bì đóng gói; xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hóa; hỗ trợ
xây dựng bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa cho sản phẩm làng nghề; đẩy mạnh nghiên cứu
thị trường, liên kết với các doanh nghiệp xây dựng thành chuỗi liên kết trong sản
xuất, tiêu thụ.
- Hỗ trợ xây dựng các cửa hàng
bán đồ lưu niệm tại các làng nghề; kết hợp trưng bày sản phẩm làng nghề tại các
điểm du lịch, điểm tham quan, tuyến đường kiểu mẫu nông thôn mới tạo bộ nhận diện,
nét riêng cho từng địa phương.
- Thường xuyên trưng bày, đưa sản
phẩm làng nghề vào các sự kiện Lễ, hội lớn, quan trọng của Tỉnh, địa phương;
khuyến khích sử dụng sản phẩm của làng nghề làm quà tặng lưu niệm để góp phần
quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng trong và ngoài Tỉnh.
7. Thực hiện
các dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn
Hỗ trợ thực hiện các dự án phát
triển ngành nghề nông thôn theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày
12/4/2018 của Chính phủ. Ưu tiên các dự án chế biến nông, lâm, thuỷ sản gắn với
công nghệ tiên tiến và thiết bị đồng bộ trong thu hoạch, bảo quản, chế biến và
tiêu thụ nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường; dự án thuộc
chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề; dự án phát triển hàng thủ công mỹ
nghệ đáp ứng nhu cầu trong nước hoặc xuất khẩu; dự án sản xuất, cung cấp nguyên
vật liệu phục vụ phát triển ngành nghề nông thôn; dự án phát triển sinh vật cảnh;
dự án làng nghề gắn với phát triển du lịch sinh thái; dự án sản xuất các sản phẩm
từ phế, phụ phẩm nông nghiệp.
8. Tăng cường
quản lý nhà nước đối với làng nghề, làng nghề truyền thống
- Tăng cường phối hợp giữa sở,
ban, ngành liên quan và địa phương xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa chương trình,
đề án phát triển nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.
- Củng cố đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lý nhà nước về nghề truyền thống, khuyến nông, khuyến công trên địa
bàn các huyện, thành phố.
- Đối với những làng nghề đang
trong quá trình mai một và có khả năng bị thất truyền như: nghề đan mê bồ, đóng
xuồng, ghe, đan thúng, rổ, đan bội, đan lờ lợp..., xác định bảo tồn là chính,
xem đó là tài sản văn hóa; tiến hành điều tra, xác định và xây dựng dự án để
duy trì một vài hộ hoặc nhóm hộ làm nghề hoạt động “trình diễn” nghề nhằm phục
vụ yêu cầu du lịch, văn hóa. Tăng cường công tác thu thập, bảo tồn và lưu giữ
tư liệu về giá trị truyền thống của làng nghề, hỗ trợ xây dựng các phòng và nhà
trưng bày, bảo tàng nghề, làng nghề thủ công truyền thống, khu trình diễn nghề
truyền thống tại các điểm du lịch, tham quan ở địa phương.
- Đối với những làng nghề phát
triển mạnh, có sự lan tỏa sang các khu vực lân cận: Quản lý, có kế hoạch khuyến
khích nhân rộng mô hình ra vùng xung quanh và đẩy mạnh hỗ trợ phát triển sản phẩm
mới để tiếp tục phát triển mạnh các nghề, làng nghề sản xuất ra các sản phẩm có
giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường (như: làng nghề hoa kiểng,
làng nghề khô,...) gắn với phát triển sản phẩm OCOP. Tiếp tục hỗ trợ ứng dụng
khoa học - kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất làm tăng giá trị thẩm mỹ, chất
lượng của sản phẩm nhưng vẫn giữ được giá trị nghệ thuật và giá trị truyền thống
của sản phẩm.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện từ nguồn vốn
Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới, chương trình khuyến
công, khuyến nông và các chương trình mục tiêu của Trung ương hỗ trợ; nguồn đầu
tư hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện và các nguồn kinh phí huy động
hợp pháp khác. Trong đó, tập trung phát triển các sản phẩm OCOP từ Chương trình
OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu gắn việc phát triển các làng nghề
trên địa bàn Tỉnh.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và địa phương có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được phân
công, căn cứ vào Kế hoạch này lồng ghép vào kế hoạch của ngành, đơn vị và tổ chức
triển khai thực hiện (nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục kèm theo).
2. Định kỳ 06 tháng (trước
ngày 15/6), cuối năm (trước ngày 15/11), các sở, ban, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố, đơn vị liên quan tiến hành đánh giá, báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
3. Giao Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, tổng hợp, dự thảo báo cáo kết quả thực hiện,
trình Ủy ban nhân dân Tỉnh trước ngày 30/6 đối với báo cáo 6 tháng và trước
ngày 31/12 đối với báo cáo năm.
Yêu cầu các sở, ban, ngành Tỉnh,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các đơn vị liên quan khẩn trương phối hợp thực
hiện đồng bộ, có hiệu quả các nội dung nêu trên. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, khó khăn, các đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam Tỉnh;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- Liên minh HTX Tỉnh;
- Tổ chức CT-XH Tỉnh;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu VT, NC/KT (VA).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Tuấn
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND
ngày tháng năm 2022
của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
STT
|
Đơn vị chủ trì
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian
|
1
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Tổ chức rà soát, thống kê,
đánh giá, phân loại nghề, làng nghề (khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành tiêu chí đánh giá, xếp loại hoạt động làng nghề).
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh, UBND huyện, thành phố
|
|
Tổ chức tuyên truyền, giới
thiệu hình ảnh các làng nghề, làng nghề truyền thống thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng về ý nghĩa, giá trị văn hóa và sự cần thiết bảo tồn, gìn
giữ các nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống của địa phương; giới thiệu,
phổ biến các cơ sở, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp làng nghề điển hình
hoạt động có hiệu quả, phát triển mạnh và phổ biến kịp thời các cơ chế, chính
sách về phát triển ngành nghề nông thôn đến người dân, tổ chức có liên quan.
|
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội, Đài
Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp và UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên, hàng năm
|
Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức về phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống cho đội ngũ
cán bộ, công chức các cấp; các hộ tham gia sản xuất tại các làng nghề, làng
nghề truyền thống.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Vận động các cơ sở sản xuất
tham gia các hội chợ làng nghề, hội thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ thường niên
để quảng bá, xúc tiến thương mại và tôn vinh các nghệ nhân, thợ giỏi.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Tổ chức tham quan, học tập
kinh nghiệm thực tế từ các mô hình bảo tồn và phát triển làng nghề, làng nghề
truyền thống ở các tỉnh bạn nhằm trao đổi, chia sẻ những giải pháp để xây dựng,
phát triển làng nghề mới ở địa phương.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh
thực hiện các dự án (quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của
Chính phủ) giai đoạn 2021 - 2025 hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn, bảo
tồn và phát triển làng nghề đã đăng ký với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Tham mưu UBND Tỉnh thực hiện
xét công nhận, thu hồi quyết định công nhận làng nghề, nghề truyền thống và
làng nghề truyền thống theo quy định
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Tham mưu xét, phong tặng, tôn
vinh nghệ nhân, thợ giỏi lĩnh vực ngành nghề nông thôn
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có hướng dẫn
|
Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất tình hình phát triển làng nghề trên địa bàn Tỉnh, báo cáo Ủy ban
nhân dân Tỉnh, đồng thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương có
liên quan về phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
2
|
Sở Công Thương
|
Hỗ trợ ứng dụng máy móc, thiết
bị mới vào sản xuất; xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật cho các cơ sở trong
làng nghề từ kinh phí khuyến công quốc gia, khuyến công địa phương. Hỗ trợ cơ
sở sản xuất, chế biến trong làng nghề đầu tư, nâng cấp, sửa chữa hệ thống xử
lý ô nhiễm môi trường.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất thuộc các làng nghề và làng nghề truyền thống ứng dụng thương mại điện
tử vào hoạt động sản xuất kinh doanh: đào tạo nguồn nhân lực thương mại điện
tử; hỗ trợ tham gia kinh doanh qua sàn thương mại điện tử trong và ngoài nước;
xây dựng website thương mại điện tử; sử dụng phần mềm truy xuất nguồn gốc sản
phẩm.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Hỗ trợ các cơ sở sản xuất
tham gia các cuộc hội chợ trong và ngoài Tỉnh; hỗ trợ xây dựng phát triển thương
hiệu cho cơ sở, doanh nghiệp trong làng nghề; Tổ chức hội nghị, hội thảo, diễn
đàn giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, công nghệ mới,
áp dụng sản xuất sạch hơn; tổ chức đoàn khảo sát thị trường, kết nối cung cầu
cho các doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất tại hội nghị, hội chợ kết nối cung
cầu giữa các tỉnh thành trong cả nước.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Hướng dẫn thực hiện hồ sơ đề
nghị cấp có thẩm quyền tôn vinh, phong tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú, Nghệ
nhân nhân dân lĩnh vực thủ công mỹ nghệ.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Tổ chức bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu cho các làng nghề, làng nghề truyền thống
tham gia.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Hỗ trợ xây dựng trang thông
tin điện tử giới thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến; hỗ trợ phát triển nhãn
hiệu, bao bì sản phẩm; đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, liên kết với các doanh
nghiệp xây dựng thành chuỗi liên kết trong sản xuất, tiêu thụ.
|
Các Sở, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Hỗ trợ các cơ sở sản xuất,
các sản phẩm OCOP tiêu biểu của làng nghề tham gia các sự kiện, hoạt động quảng
bá, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
3
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, xây dựng hệ thống truy xuất
nguồn gốc, đăng ký mã số mã vạch cho các sản phẩm, hàng hoá sản xuất trên địa
bàn Tỉnh
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Hỗ trợ đăng ký xác lập quyền
sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Tiếp tục theo dõi và triển
khai thực hiện công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ, trong đó sẽ ưu tiên một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ có góp phần
thực hiện Chương trình Bảo tồn và Phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn
2021 - 2030 trên địa bàn Tỉnh Đồng Tháp trên cơ sở đề xuất của các ngành, đơn
vị có liên quan.
|
Các Sở, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
4
|
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
|
Phối hợp tổ chức các lớp tập
huấn, đào tạo nguồn nhân lực về kỹ năng giao tiếp ứng xử cho cộng đồng dân cư
nơi có nghề truyền thống, làng nghề truyền thống tại các địa phương phục vụ
khách du lịch.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Tổ chức tuyên truyền, quảng
bá giá trị di sản văn hóa phi vật thể nghề truyền thống, làng nghề truyền thống
trong hoạt động lữ hành, du lịch.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Thực hiện định kỳ kiểm kê di
sản, đánh giá thực trạng, bổ sung lý lịch di sản văn hóa phi vật thể về nghề
truyền thống, làng nghề truyền thống.
|
Các Sở, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Tổ chức trưng bày sản phẩm,
triển lãm hình ảnh, trình diễn thực hành nghề, không gian làng nghề truyền thống
phục vụ du khách tham quan trải nghiệm nhân dịp mừng Đảng mừng Xuân; Lễ giỗ cụ
Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc; Lễ kỷ niệm ngày mất 02 vị anh hùng dân tộc Thiên hộ
Võ Duy Dương và Đốc binh Nguyễn Tấn Kiều; Lễ Vía Bà Chúa xứ Gò Tháp; các hoạt
động tại Bảo tàng Tỉnh, Khu di tích Nguyễn Sinh Sắc, Khu di tích Xẻo Quít,
Khu di tích Gò Tháp và các lễ hội tiêu biểu ở địa phương.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Xây dựng hồ sơ khoa học đề
nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận nghề truyền thống, làng nghề
truyền thống là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Phối hợp, hướng dẫn thực hiện
hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền tôn vinh, phong tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu
tú, Nghệ nhân nhân dân cho các nghệ nhân có nhiều đóng góp trong hoạt động bảo
tồn di sản văn hóa phi vật thể nghề truyền thống, làng nghề truyền thống.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Lồng ghép phát triển du lịch
gắn với làng nghề và kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh; mở rộng các tuyến du
lịch làng nghề kết hợp với các tuyến du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du
lịch về nguồn, du lịch nông nghiệp công nghệ cao và các tuyến du lịch khác; tổ
chức các hoạt động xúc tiến du lịch, khuyến khích phát triển du lịch và sản
phẩm du lịch làng nghề.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Tôn vinh và thực hiện hồ sơ đề
nghị phong tặng Nghệ nhân ưu tú, Nghệ nhân nhân dân hoạt động trong lĩnh vực
di sản văn hoá phi vật thể đối với nghề truyền thống, làng nghề truyền thống
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Lồng ghép, thực hiện có hiệu
quả kế hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể quốc gia
nghề thủ công truyền thống giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh đồng
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
5
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các
nghệ nhân, thợ giỏi tham gia các khoá đào tạo về sư phạm dạy nghề, kỹ năng dạy
học để tham gia đào tạo nghề, truyền nghề phục vụ cho việc bảo tồn và phát
triển các làng nghề trên địa bàn tỉnh
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Tổ chức thực hiện các chính
sách hỗ trợ về đào tạo nghề, truyền nghề, giải quyết việc làm và thực hiện các
quy định về lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội để phát triển
ngành nghề nông thôn
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Làm đầu mối gắn kết các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp phối hợp với các doanh nghiệp trong việc đào tạo và cung
ứng nguồn nhân lực để phục vụ Chương trình.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
6
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Rà soát, nghiên cứu đề xuất sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện các chính sách về đất đai, xử lý môi trường; nghiên
cứu, ứng dụng và phổ biến công nghệ xử lý môi trường phù hợp để hỗ trợ các
làng nghề phát triển bền vững.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Rà soát, đánh giá và cập nhật
danh sách các làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần xử lý dứt điểm;
hướng dẫn biện pháp xử lý chất thải, nước thải, bảo vệ môi trường đối với những
làng nghề bảo tồn để phát triển tại chỗ, xử lý các khu vực đã bị ô nhiễm sau
khi di dời hoặc chấm dứt hoạt động.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường làng nghề
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
7
|
Sở Tài chính
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh
bố trí kinh phí sự nghiệp để hỗ trợ cho các hoạt động phát triển ngành nghề
nông thôn, làng nghề.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
8
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Tổ chức lớp đào tạo về nâng
cao kỹ năng quản lý, chuyển đổi số, kiến thức doanh nghiệp cho hợp tác xã, hội
quán, doanh nghiệp, các dự án khởi nghiệp đang tham gia thực hiện sản xuất,
kinh doanh tại các làng nghề.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Phối hợp tham mưu Ủy ban nhân
dân Tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện hỗ trợ hoạt động
phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
9
|
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; các tổ chức chính trị - xã hội
Tỉnh
|
Lồng ghép vào nhiệm vụ hoạt động
của đơn vị, tổ chức tuyên truyền, vận động người dân, doanh nghiệp và hội
viên tham gia thực hiện bảo tồn và phát triển làng nghề
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan; Liên Minh Hợp tác xã Tỉnh và UBND
huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
10
|
Liên minh HTX Tỉnh
|
Đẩy mạnh tuyên truyền chủ
trương, chính sách của Trung ương và của Tỉnh về kinh tế tập thể, hợp tác xã;
Tuyên truyền vận động thành lập mới hợp tác xã ở những nơi người dân có nhu cầu,
từ các làng nghề hoạt động hiệu quả và từ mô hình hội quán.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan; Liên Minh Hợp tác xã Tỉnh và UBND
huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Phối hợp với cơ sở đào tạo mở
các khoá bồi dưỡng, tập huấn cho hợp tác xã nhằm nâng cao năng lực. Phối hợp
các ngành tổ chức cho các hợp tác xã điển hình, đạt chứng nhận OCOP đi tìm hiểu
thị trường, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm cơ hội liên kết tại một số địa
phương ngoài tỉnh; tham gia hội chợ do Tỉnh và Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
tổ chức. Giới thiệu một số doanh nghiệp để các hợp tác xã liên doanh, liên kết
nhằm cung cấp dịch vụ đầu vào và tiêu thụ sản phẩm cho thành viên.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan; Liên Minh Hợp tác xã Tỉnh và UBND
huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Phối hợp các đơn vị liên quan
và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình bảo tồn và phát
triển làng nghề trên địa bàn Tỉnh; hướng dẫn tổ chức lại sản xuất, xây dựng
vùng nguyên liệu tập trung, xây dựng chuỗi liên kết giá trị làng nghề, sản phẩm
làng nghề gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm. Đồng thời, rà soát, thống
kê, đánh giá, phân loại nghề, làng nghề; tổ chức các hoạt động tôn vinh các sản
phẩm và nghệ nhân, thợ giỏi tiêu biểu; tổ chức khôi phục, bảo tồn các nghề
truyền thống, làng nghề truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền; phục hồi
tôn tạo di tích, xây dựng môi trường du lịch văn hoá làng nghề.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan; Liên Minh Hợp tác xã Tỉnh và UBND
huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
11
|
UBND huyện, thành phố
|
Rà soát, thống kê, đánh giá
phân loại nghề, làng nghề, nghệ nhân tại địa phương, xây dựng kế hoạch thực
hiện hàng năm, xác định trọng tâm, trọng điểm và lộ trình để triển khai phát
huy tiềm năng, thế mạnh trong bảo tồn và phát triển ngành nghề nông thôn. Đặc
biệt là các ngành nghề thủ công mỹ nghệ, ngành nghề sinh vật cảnh, các sản phẩm
tham gia chương trình OCOP, di sản văn hoá phi vật thể quốc gia nghề thủ công
truyền thống, các làng nghề gắn với phát triển du lịch nông nghiệp nông thôn
để thu hút lao động tại địa phương
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan
|
|
Hướng dẫn, tư vấn hỗ trợ các
cơ sở làm nghề tại các làng nghề chủ động, tích cực liên kết hợp tác, tham
gia thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác để thúc đẩy phát triển các hình thức tổ
chức có tư cách pháp nhân tại các làng nghề. Từ đó, nâng cao chất lượng, hiệu
quả trong công tác tổ chức sản xuất, công tác xúc tiến thương mại, quảng bá
thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm tại các làng nghề
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công
Thương, Liên minh Hợp tác xã Tỉnh
|
Hàng năm
|
Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể
sản xuất tại các làng nghề rà soát, củng cố và hoàn thiện sản phẩm theo tiêu
chí sản phẩm OCOP để lập hồ sơ, tham gia dự thi đánh giá và xếp hạng sản phẩm
OCOP hàng năm; nhất là hình thành, tạo vùng nguyên liệu tại địa phương cho
làng nghề, hình thành các chuỗi liên kết giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm, phát triển vùng nguyên liệu, xây dựng và phát triển thương hiệu cho các
sản phẩm làng nghề.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển; các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan
|
Hàng năm
|
Hỗ trợ các sản phẩm làng nghề,
sản phẩm OCOP tiêu biểu của các làng nghề tham gia các sự kiện, hoạt động quảng
bá, xúc tiến thương mại
|
Các Sở, ngành tỉnh có liên quan
|
Hàng năm
|
Ưu tiên, lồng ghép đầu tư,
nâng cấp giao thông nội bộ làng nghề và kết nối giao thông giữa làng nghề với
các trung tâm đô thị, kết nối các điểm du lịch gắn với làng nghề trong vùng,
trong tỉnh gắn với xây dựng nông thôn mới
|
UBND huyện, thành phố
|
2022-2025
|
Từng bước hoàn thiện các sản
phẩm du lịch làng nghề, tập trung đầu tư phát triển 01 - 02 sản phẩm du lịch
đặc thù của địa phương gắn với phát triển du lịch trong xây dựng nông thôn mới.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan
|
2022 - 2025
|
Củng cố đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lý nhà nước về nghề truyền thống, khuyến nông, khuyến công trên
địa bàn các huyện, thành phố.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan
|
Hàng năm
|
Chủ động xây dựng kế hoạch của
địa phương và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển
ngành nghề nông thôn.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan
|
Hàng năm
|
Tăng cường hỗ trợ các ngành
nghề nông thôn trên địa bàn phấn đấu đạt các tiêu chí công nhận nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan
|
Hàng năm
|
Rà soát, đánh giá các tiêu
chí nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện,
thành phố theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018
của Chính phủ; tổ chức lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống đối với những nghề, làng nghề đủ điều kiện theo
quy định tại Điều 6, Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ
và thu hồi các làng nghề không còn đạt tiêu chí theo quy định gửi về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong tháng 9 hàng năm để tham mưu trình Ủy
ban nhân dân Tỉnh xem xét quyết định.
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan
|
Hàng năm
|
[1] Gồm 07 làng
nghề (03 làng nghề đan lờ, lợp; làng nghề đan cần xé; làng nghề đan bội huyện
Lai Vung; Làng nghề đan lưới, đan thúng rổ huyện Lấp Vò); 09 làng nghề truyền
thống (01 làng nghề đóng xuồng ghe huyện Lai Vung; 04 làng nghề đan mê bồ thành
phố Cao Lãnh; 04 làng nghề sản xuất bột thành phố Sa Đéc).
[2] Làng nghề
hoa giấy huyện Lai Vung; 02 làng nghề đan lục bình huyện Cao Lãnh; làng nghề
khô trâu huyện Tân Hồng.
[3] Nghề bánh
đa huyện Tân Hồng.
[4] Làng nghề
đóng xuồng ghe và làng nghề hoa giấy huyện Lai Vung.
[5] Gồm 07 làng
nghề (03 làng nghề đan lờ, lợp; Làng nghề đan cần xé; làng nghề đan bội huyện
Lai Vung; Làng nghề đan lưới, đan thúng rổ huyện Lấp Vò); 09 làng nghề truyền
thống (làng nghề đóng xuồng ghe huyện Lai Vung; 04 Làng nghề đan mê bồ thành phố
Cao Lãnh; 04 làng nghề sản xuất bột thành phố Cao Lãnh)
Kế hoạch 350/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Bảo tồn và Phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 350/KH-UBND ngày 19/10/2022 thực hiện Chương trình Bảo tồn và Phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
1.603
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|