TỔNG CỤC THỐNG KÊ
CỤC THỐNG KÊ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 188/CTK-TH
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 05 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI SÁNG TẠO CỦA DOANH
NGHIỆP NĂM 2019
Thực hiện Chương trình hành động số
16-CTr/TU ngày 27/10/2016 của Thành Ủy về nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh của kinh tế
thành phố đáp ứng yêu cầu hội nhập giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định 2953/QĐ-UBND ngày
07/06/2016 của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt chương trình
Nghiên cứu khoa học - phát triển công nghệ và nâng cao tiềm lực khoa học và
công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định 2153/QĐ-UBND ngày
04/05/2017 của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc Ban hành kế hoạch
tiếp tục triển khai những nhiệm vụ giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Thành
phố Hồ Chí Minh.
Để có cơ sở báo cáo chỉ tiêu tổng hợp
về Đổi mới sáng tạo (ĐMST) đối với các doanh nghiệp hoạt động trong năm 2018
trên địa bàn TPHCM, Cục Thống kê xây dựng Kế hoạch điều tra thu thập thông tin
như sau:
1. Mục đích
- Thu thập các thông tin cơ bản của
doanh nghiệp hoạt động, tập trung thuộc 4 ngành công nghiệp và 9 ngành dịch vụ
trọng yếu như: ngành nghề kinh doanh, lao động và trình độ của người lao động,
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động ứng dụng khoa học công nghệ và
ĐMST, trình độ công nghệ và chuyển giao công nghệ, hoạt động sở hữu trí tuệ và
quản trị chất lượng ... Trên cơ sở đó xây dựng các kế hoạch định hướng, phát
triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
- Làm căn cứ đánh giá hoạt động khoa
học công nghệ và ĐMST của doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để
khai thác số liệu từ Điều tra doanh nghiệp hằng năm nhằm đánh giá, phân tích hoạt
động khoa học công nghệ và ĐMST, từ đó giảm thiểu thời gian điều tra.
2. Đối tượng, phạm
vi điều tra
- Đối tượng điều tra: tất cả các
doanh nghiệp đang hoạt động thuộc 4 ngành công nghiệp và 9 ngành dịch vụ trọng
yếu có đến 31/12/2018, có phát sinh doanh thu và chi phí. Cụ thể bao gồm các ngành
cấp 1, được quy định theo danh mục mã ngành VSIC 2018 như sau:
4 ngành công nghiệp trọng yếu bao gồm 11 ngành cấp 2, được phân tổ theo 4 nhóm như sau:
+ Ngành chế biến lương thực, thực
phẩm, đồ uống
10. Sản xuất chế biến thực phẩm;
11. Sản xuất đồ
uống;
+ Ngành hóa dược, cao su và
plastic
20. Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa
chất;
21. Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu;
22. Sản xuất sản phẩm từ cao su và
plastic;
+ Ngành Sản xuất hàng điện tử
26. Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi
tính và sản phẩm quang học.
+ Ngành cơ khí
25. Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc
sẵn (trừ máy móc thiết bị);
27. Sản xuất thiết bị điện;
28. Sản xuất máy móc, thiết bị chưa
phân vào đâu;
29. Sản xuất xe có động cơ;
30. Sản xuất phương tiện vận tải
khác.
9 ngành dịch vụ trọng yếu, phân
theo mã cấp 1:
G. Thương nghiệp, bán buôn bán lẻ và
sửa chữa xe có động cơ;
H. Vận tải, kho bãi;
I. Khách sạn, nhà hàng;
J. Thông tin và truyền thông;
K. Hoạt động tài chính, ngân hàng và
bảo hiểm;
L. Hoạt động kinh doanh bất động sản;
M. Hoạt động chuyên môn, khoa học và
công nghệ;
P. Giáo dục và đào tạo;
Q. Y tế.
Đối với “Hoạt động Thông tin và truyền thông” sẽ bao gồm: hoạt động
ngành lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến
máy vi tính; hoạt động viễn thông; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; hoạt động dịch vụ
thông tin; hoạt động phát thanh, truyền hình.
Đối với “Hoạt động kinh doanh bất
động sản” sẽ bao gồm: hoạt động mua bán bất động sản;
dịch vụ tư vấn, môi giới mua bán bất động sản. (Đơn vị có hoạt động xây dựng
nhà ở, công trình dân dụng đã được tính vào hoạt động của ngành xây dựng).
Đối với “Hoạt động chuyên môn,
khoa học và công nghệ” sẽ bao gồm: hoạt động pháp luật,
kế toán và kiểm toán; hoạt động trụ sở văn phòng, tư vấn quản lý; kiến trúc, kiểm
tra và phân tích kỹ thuật; quảng cáo và nghiên cứu thị trường; nghiên cứu khoa
học và phát triển; một số hoạt động dịch vụ liên quan đến khoa học, công nghệ
khác.
- Phạm vi điều tra: Các doanh nghiệp
được điều tra đang hoạt động thuộc 4 ngành công nghiệp và
9 ngành dịch vụ nêu trên thuộc các thành phần kinh tế: nhà nước, ngoài nhà nước
và đầu tư nước ngoài.
3. Nội dung điều
tra
3.1. Thông tin nhận dạng đơn vị
khi điều tra
- Tên doanh nghiệp; mã số thuế, địa
chỉ, điện thoại, fax, email; Loại hình doanh nghiệp; Ngành hoạt động sản xuất
kinh doanh.
3.2. Thông tin về lao động có đến
31/12/2018 và 31/12/2017
- Lao động chia theo trình độ, theo cấp
quản lý;
- Lao động có tham gia nghiên cứu
trong các phòng R&D, phòng Marketing của doanh nghiệp.
3.3. Các chỉ tiêu về kết quả sản
xuất kinh doanh qua 2 năm 2017,2018
- Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ, trong đó doanh thu thuần có ứng dụng công nghệ cao; chi phí quản lý
doanh nghiệp.
3.4. Thông tin về các thiết bị
công nghệ của doanh nghiệp:
- Chi phí khấu hao, giá trị còn lại của
thiết bị công nghệ;
- Thông tin về xuất xứ các thiết bị
công nghệ.
3.5. Hoạt động nghiên cứu, cải
tiến, đổi mới công nghệ, ứng dụng KHCN trong năm 2018
- Tổng chi phí dành cho hoạt động
nghiên cứu cải tiến, ứng dụng khoa học được thực hiện trong năm 2018.
- Giá trị xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm
công nghệ cao và ứng dụng công nghệ cao. Đánh giá tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm của doanh nghiệp, việc thành lập và
sử dụng quỹ phát triển KHCN.
3.6. Các hoạt động Đổi mới sáng tạo
- Thời gian và chi phí trung bình để
đưa ra một sản phẩm, dịch vụ mới;
- Đánh giá các chỉ số tài chính trong
đổi mới sáng tạo.
3.7. Các chỉ tiêu về hoạt động
Sở hữu trí tuệ; hoạt động quản trị chất lượng
- Số lượng đơn đăng ký xác lập quyền
sở hữu công nghiệp/dịch vụ; văn bằng bảo hộ; hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp
- Việc áp dụng các tiêu chuẩn, hệ thống
quản lý chất lượng
3.8. Tình hình sử dụng máy tính và internet; việc thụ hưởng các chính sách hỗ
trợ của Nhà nước
4. Thời điểm điều
tra và thời kỳ thu thập thông tin
4.1. Thời điểm điều tra: Bắt đầu từ 15/05/2019.
4.2. Thời điểm và thời kỳ thu
thập thông tin
Các thông tin về lao động được thu thập
thông tin tại hai thời điểm 31/12/2018 và 31/12/2017.
Các thông tin thu thập theo thời kỳ
(kết quả sản xuất kinh doanh, chi phí, lợi nhuận, giá trị xuất khẩu,...): là số
liệu chính thức của 02 năm 2017 và 2018.
5. Nguồn số liệu
tính toán
Bao gồm các thông tin được chọn lựa,
bổ sung từ Điều tra doanh nghiệp 2017, 2018 (phiếu 1A và các phiếu chuyên
ngành); từ điều tra trình độ khoa học công nghệ và chuyển giao công nghệ (phiếu
1E); từ điều tra chọn mẫu về sử dụng công nghệ trong sản xuất (phiếu 1Am).
Cụ thể các thông tin như: tên, địa chỉ,
tình trạng hoạt động, loại hình doanh nghiệp, ngành hoạt động, lao động, kết quả
hoạt động, vốn đầu tư, việc sử dụng máy tính và internet, trình độ công nghệ và
chuyển giao công nghệ ..v.v...
6. Các bảng danh
mục được sử dụng
(1) Bảng phân ngành kinh tế:
Áp dụng Bảng Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam 2007, được bổ sung, sửa đổi theo
Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 06/07/2018 của Thủ tướng Chính phủ;
(2) Bảng danh mục các đơn vị hành
chính: Áp dụng bảng danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam ban hành theo
Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập
nhật đến thời điểm điều tra;
(3) Bảng danh mục sản phẩm công
nghiệp: áp dụng trong điều tra doanh nghiệp hàng năm;
(4) Bảng danh mục nước và vùng
lãnh thổ;
Ngoài ra còn sử dụng Danh mục các Khu
chế xuất, Khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố.
7. Phương pháp điều
tra, khảo sát:
Áp dụng phương pháp chọn mẫu kết hợp
với phỏng vấn các chuyên gia.
7.1- Phương pháp chọn mẫu:
Căn cứ vào danh sách tổng thể các
doanh nghiệp hiện đang hoạt động từ điều tra doanh nghiệp 2019 (doanh nghiệp
làm phiếu 1A) do Cục Thống kê cung cấp, Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế tiến
hành chọn mẫu các doanh nghiệp để khảo sát theo phương pháp chọn mẫu số lớn, có
kết hợp chọn mẫu đại diện đối với nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Số lượng phân bổ mẫu điều tra: Tổng cộng
3.100 doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp thuộc 4 ngành công nghiệp trọng yếu
là 1.600; 9 ngành dịch vụ là 1.500 đơn vị (kể cả số đơn vị dự phòng).
Trong khi tiến hành thu thập thông
tin, nếu bị mất mẫu do chuyển đi, ngừng hoạt động, không trả lời, điều tra viên
sẽ thay thế bằng doanh nghiệp khác trong danh sách dự phòng theo nguyên tắc
cùng ngành và cùng quy mô sản xuất. Các trường hợp khác khi thay đổi mẫu, đề
nghị tham khảo ý kiến của Phòng Tổng hợp.
7.2- Phỏng vấn các chuyên gia:
Sau khi có kết quả từ điều tra chọn mẫu
3.100 doanh nghiệp, các chuyên gia của Cục Thống kê, Viện Nghiên cứu Phát triển
Kinh tế và các Sở, ngành (nếu có) sẽ tiến hành chọn lựa, phỏng vấn chuyên sâu
các doanh nghiệp.
8. Phiếu điều
tra:
Có 2 loại phiếu điều tra:
+ Phiếu điều tra Đổi mới sáng tạo áp
dụng cho các doanh nghiệp hoạt động ngành công nghiệp - xây dựng (Phiếu số 2);
+ Phiếu điều tra Đổi mới sáng tạo áp dụng
cho các doanh nghiệp hoạt động ngành Dịch vụ (Phiếu số 3);
9. Kế hoạch điều
tra, tính toán:
Cục Thống kê giao Phòng Tổng hợp có
trách nhiệm chính trong tổ chức, phối hợp cùng 24 Chi cục và các phòng Nghiệp vụ
đôn đốc, thu thập thông tin
Giai đoạn 1: gồm 2 bước như sau
Bước 1:
Công tác chuẩn bị, từ 01/04/2019 đến 20/04/2019, gồm các công việc sau:
- Làm việc cấp Trưởng phòng với Viện
Nghiên cứu Phát triển Kinh tế để xác định mục tiêu, các chỉ tiêu cần khảo sát;
- Thẩm định, thiết kế bảng hỏi (phiếu
điều tra);
- Rà soát số lượng đơn vị tổng thể
thuộc các ngành cần nghiên cứu, khảo sát;
- Kiểm tra tính logic của thông tin
doanh nghiệp được cung cấp, gồm: địa chỉ, đơn vị hành chính, mã ngành cấp 5, loại
hình, tình trạng hoạt động trong 2 năm liền kề, phân loại phiếu điều tra doanh
nghiệp đã thực hiện;
- Phân nhóm ngành kinh tế cấp 1, cấp
2;
- Xây dựng đề cương, kế hoạch;
- Lập dự toán kinh phí;
- Họp Lãnh đạo Cục Thống kê và Viện
Nghiên cứu Kinh tế Phát triển để thông qua chủ trương, hình thức hợp tác cung cấp
thông tin.
Bước 2: Lập
danh sách, chọn mẫu điều tra, từ 20/04/2019 đến 15/05/2019
- Cục thống kê (phòng Tổng hợp) lập
danh sách các doanh nghiệp thuộc 4 ngành công nghiệp và 9 ngành dịch vụ được
nêu tại mục 2 của Kế hoạch, sắp xếp theo tiêu chí lao động hoặc doanh thu để Viện
Nghiên cứu Kinh tế Phát triển tiến hành chọn mẫu.
- Viện Nghiên cứu Kinh tế Phát triển
thống nhất danh sách được chọn mẫu, kể cả dự phòng. Dự kiến 3.100 doanh nghiệp.
- Cục thống kê tiếp nhận danh sách mẫu,
viết chương trình nhập tin phiếu điều tra của doanh nghiệp được chọn mẫu;
- In danh sách mẫu cho 24 quận, huyện
và phòng Nghiệp vụ;
- Phân công số lượng mẫu cho lực lượng
điều tra viên và các phòng Nghiệp vụ cùng tham gia.
Giai đoạn 2: Tổ chức điều tra, thu
thập, xử lý kết quả, gồm các bước sau
Bước 1:
Triển khai tập huấn, tổ chức thu thập thông tin. Thời gian từ 15/05/2019 đến
30/06/2019.
Căn cứ vào danh sách điều tra, tiến
hành phân công như sau:
- 24 Chi cục tiến hành điều tra các
doanh nghiệp Ngoài nhà nước theo danh sách được chọn;
- Phòng Tổng hợp điều tra các đơn vị
Nhà nước, FDI;
- Các phòng Nghiệp vụ phối hợp đôn đốc,
thu thập theo lĩnh vực ngành phụ trách.
Hình thức thu thập: phỏng vấn trực tiếp
hoặc gián tiếp bằng hình thức gửi thư, gửi mail hướng dẫn.
Bước 2:
Nhập tin phiếu điều tra, kiểm tra và bàn giao kết quả nhập tin, từ 01/07/2019 đến
15/07/2019
- Các Chi cục, phòng Nghiệp vụ thu thập,
kiểm tra thông tin ghi trên phiếu gửi về Phòng Tổng hợp trước 30/06/2019;
- Phòng Tổng hợp kiểm tra, nhập tin,
lập biểu tổng hợp nhanh. Thời hạn 15/07/2019.
Bước 3: Tính toán, trích xuất dữ liệu. Thời hạn trước 30/07/2019.
- Bộ phận công nghệ thông tin truy xuất,
tính toán suy rộng các chỉ tiêu trong tổng thể doanh nghiệp đã thực hiện phiếu
1A.
- Bàn giao file dữ liệu mẫu đã nhập
tin; dữ liệu doanh nghiệp thuộc 4 ngành công nghiệp và 9 ngành dịch vụ đã thực
hiện phiếu 1A cho Viện Nghiên cứu Kinh tế Phát triển viết phân tích.
Giai đoạn 3: Điều tra phỏng vấn
chuyên sâu
- Trên kết quả điều tra chọn mẫu, Viện
Nghiên cứu Kinh tế Phát triển chịu trách nhiệm xây dựng bảng phỏng vấn, chọn mẫu
phỏng vấn và tổng hợp kết quả phỏng vấn;
- Lực lượng tham gia phỏng vấn có thể
được trưng tập từ những chuyên viên của Cục Thống kê, của Viện Nghiên cứu Kinh
tế Phát triển hoặc của Sở - ngành (nếu có).
- Bổ sung kết quả điều tra phỏng vấn
chuyên sâu vào kết quả điều tra chọn mẫu. Thời hạn trước 15/08/2019.
10- Kinh phí điều
tra
Kinh phí điều tra được cấp theo hợp đồng
giao khoán giữa Viện Nghiên cứu Kinh tế Phát triển và Cục Thống Kê TPHCM.
Nơi nhận:
- Viện Nghiên cứu Kinh tế
Phát triển;
- Lãnh đạo Cục Thống kê TP.HCM;
- Trưởng Phòng TH, HC, KT;
- Lãnh đạo 24 Chi cục;
- Lưu TH,VT.
|
CỤC
TRƯỞNG
Huỳnh Văn Hùng
|