ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
18 tháng 02 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC VÀ VẬN
ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2019 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH BÌNH
Thực hiện Quyết định số
1225/QĐ-TTg ngày 17/9/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình quốc gia về tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước
ngoài giai đoạn 2019 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tuyên truyền, phổ biến và triển
khai có hiệu quả Quyết định số 1225/QĐ- TTg ngày 17/9/2019 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn
2019 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
Định hướng vận động, thu hút và
quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài nhằm
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân trên
địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Cụ thể hóa Quyết định số
1225/QĐ-TTg ngày 17/9/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường hợp tác và vận
động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2019 - 2025, đảm bảo phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương.
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan triển khai thực hiện đầy đủ, có
hiệu quả các nội dung trong Quyết định số 1225/QĐ-TTg ngày 17/9/2019 của Thủ tướng
Chính phủ.
II. NỘI DUNG
1. Nguyên tắc
vận động
Khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động vì mục đích nhân đạo và phát triển của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài và các đối tác phát triển khác, góp phần thúc đẩy quan hệ hữu
nghị hợp tác giữa nhân dân Việt Nam nói chung, nhân dân tỉnh Ninh Bình nói
riêng với nhân dân các nước, góp phần củng cố hòa bình, phát triển đất nước và
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Bảo đảm công khai, minh bạch,
trách nhiệm giải trình của các bên và sự tham gia của người dân trong quá trình
triển khai các hoạt động hợp tác với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên
địa bàn tỉnh.
Xây dựng và tăng cường quan hệ
hợp tác với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các đối tác phát triển khác
trên cơ sở đường lối, chính sách đối ngoại của Việt Nam.
Công tác vận động và tiếp nhận
viện trợ phi chính phủ nước ngoài phải phù hợp với các quy định của pháp luật
Việt Nam; định hướng và chính sách phát triển của Nhà nước Việt Nam trong từng
giai đoạn; định hướng và ưu tiên của tỉnh trong từng lĩnh vực cụ thể.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát: Tăng cường
hợp tác và nâng cao hiệu quả nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài để thúc đẩy
quan hệ của nhân dân Việt Nam nói chung, nhân dân tỉnh Ninh Bình nói riêng với
các nước trên thế giới, góp phần giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội và
thúc đẩy phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Củng cố, mở rộng, tăng cường
quan hệ hữu nghị và hợp tác của Việt Nam nói chung, của tỉnh Ninh Bình nói
riêng với các tổ chức phi chính phủ và các đối tác phát triển khác.
- Duy trì, nâng cao giá trị và
hiệu quả viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
- Giúp bạn bè quốc tế hiểu rõ về
quan điểm, đường lối, chính sách đối ngoại cũng như chủ trương tích cực hội nhập
quốc tế và xây dựng đất nước của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Trên cơ sở đó, quảng
bá về tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Ninh Bình nhằm mở rộng quan hệ giao lưu hữu
nghị, trao đổi hợp tác, thu hút đầu tư vào tỉnh Ninh Bình.
3. Nội dung
ưu tiên hợp tác
3.1. Định hướng ưu tiên theo
các lĩnh vực mà các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có lợi thế và phù hợp với
các ưu tiên của Việt Nam, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Ninh Bình:
a) Về giáo dục và đào tạo:
- Hỗ trợ đào tạo giáo viên các
cấp, ưu tiên giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở ở các vùng nông
thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, giáo viên dạy trẻ khuyết tật.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng giáo dục:
Hỗ trợ xây dựng trường học và cải thiện cơ sở vật chất tại các cơ sở giáo dục
các cấp; Hỗ trợ cải tạo, sửa chữa, nâng cấp Trường dân tộc nội trú tỉnh và xây
dựng hệ thống nhà nội trú, bán trú; Phát triển hệ thống thư viện phù hợp với
yêu cầu của từng cấp.
- Trao đổi giáo dục, hỗ trợ dạy
và học ngoại ngữ, cung cấp giáo viên tình nguyện các chuyên ngành cho các trường
đào tạo chuyên sâu, các trường phổ thông.
- Cấp học bổng cho học sinh có
hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số, học bổng đào tạo trong
và ngoài nước.
- Hỗ trợ đào tạo công nghệ
thông tin cho các trường phổ thông, nhất là ở vùng nông thôn, vùng núi, vùng
sâu, vùng dân tộc thiểu số.
- Hỗ trợ xây dựng các chương
trình đào tạo tiên tiến, hỗ trợ tăng cường hệ thống kiểm định, đánh giá chất lượng,
cung cấp học bổng, tăng cường hoạt động trao đổi, liên kết, hợp tác đào tạo,
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, tăng cường gắn kết giữa đào tạo và
thực hành, giữa nhà trường và doanh nghiệp…
b) Về y tế:
- Đào tạo cán bộ y tế: Hỗ trợ
đào tạo cán bộ y tế thông qua chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi phương pháp và nghiệp
vụ; cấp học bổng đào tạo cán bộ y tế trong và ngoài nước.
- Phát triển hạ tầng cơ sở y tế:
Nâng cấp, xây dựng, cung cấp trang thiết bị, chuyển giao công nghệ... cho các bệnh
viện, trung tâm y tế cấp huyện và các trạm y tế cấp xã.
- Hỗ trợ thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia về y tế: Các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, hỗ trợ và
điều trị cho người có HIV/AIDS; tuyên truyền về nguy cơ, hiểm họa và các hoạt động
phòng, chống, giảm tác hại của ma túy; các hoạt động dân số như: kế hoạch hóa
gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác
dân số, sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn, chăm sóc sức khỏe sinh sản,
giảm tử vong bà mẹ và trẻ em.
- Hỗ trợ các chương trình
phòng, chống suy dinh dưỡng, đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ
em và cận thị học đường ở trẻ em, hỗ trợ cải thiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Hỗ trợ việc thực hiện các
chương trình nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, các bệnh truyền nhiễm, trao đổi
kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ trong ứng phó và ngăn chặn các bệnh dịch
trên diện rộng.
- Hỗ trợ xây dựng và nâng cao
năng lực cho Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh.
c) Về đào tạo, giáo dục nghề
nghiệp:
- Hỗ trợ đào tạo, giáo dục nghề
nghiệp, chú trọng khu vực nông thôn, khu vực đang đô thị hóa, công nghiệp hóa,
khu vực lân cận đô thị.
- Xây dựng chương trình đào tạo,
giáo dục nghề nghiệp phù hợp với định hướng phát triển ngành nghề, chia sẻ kinh
nghiệm về các mô hình dạy nghề hiệu quả.
- Phát triển cơ sở vật chất cho
đào tạo và giáo dục nghề nghiệp: Xây dựng cơ sở và cung cấp trang thiết bị cho
dạy nghề của hệ thống các trường, các trung tâm dạy nghề.
- Cung cấp bổ sung chuyên gia
và giáo viên dạy nghề có chuyên môn cao.
- Đào tạo, dạy nghề gắn với tạo
việc làm cho các đối tượng yếu thế trong xã hội, người khuyết tật, người dân tộc
thiểu số, lao động di cư...
d) Về nông, lâm, ngư nghiệp và
phát triển nông thôn:
- Hỗ trợ phát triển nông nghiệp
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp xanh.
- Phát triển mạng lưới khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư, đào tạo, tập huấn, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm
cho cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
- Hỗ trợ nuôi trồng và đánh bắt
thủy sản, tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý nguồn lợi thủy sản
ven bờ và quản lý môi trường, dịch bệnh thủy sản.
- Hạ tầng cơ sở nông thôn: Phát
triển hạ tầng sản xuất như các công trình thủy lợi, trạm bơm, đường liên thôn,
công trình nước sạch, nhà vệ sinh…
- Xây dựng nông thôn mới; phát
triển ngành, nghề thủ công mỹ nghệ, sản xuất và dịch vụ nhỏ; hỗ trợ chuyển đổi
cơ cấu kinh tế thông qu tăng cường thu nhập phi nông nghiệp; hỗ trợ đầu ra cho
các sản phẩm nông nghiệp.
- Phòng chống và kiểm soát dịch
bệnh trên cây trồng, vật nuôi.
- Nghiên cứu khoa học trong
nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn; hỗ trợ nghiên cứu và ứng dụng sản
xuất vật nuôi, cây trồng thích ứng với biến đổi khí hậu.
e) Về giải quyết các vấn đề xã
hội:
- Giáo dục và giúp đỡ trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn như: trẻ em mồ côi, khuyết tật, không nơi nương tựa...
- Hỗ trợ người cao tuổi, người
khuyết tật, người có hoàn cảnh khó khăn.
- Xây dựng nhà ở cho người
nghèo, đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, nông
thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng dễ bị ảnh hưởng của thiên tai.
- Hỗ trợ cơ sở vật chất, trang
thiết bị, nhân lực và tài chính cho các cơ sở bảo trợ xã hội, chăm sóc người
cao tuổi, người có hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng yếu thế.
- Phòng chống bạo lực gia đình,
buôn bán, xâm hại phụ nữ, trẻ em và hỗ trợ nạn nhân tái hòa nhập cộng đồng;
tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
- Tuyên truyền, phòng ngừa và
giảm thiểu tai nạn giao thông và tai nạn do thiên tai.
f) Về môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu, phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và cứu trợ khẩn cấp:
- Bảo vệ và cải thiện môi trường
sống, môi trường thiên nhiên, bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học, ứng
phó, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu; các dự án hỗ trợ quản lý tài
nguyên thiên nhiên bền vững.
- Phòng ngừa, giảm nhẹ thiên
tai, trồng và bảo vệ rừng (bao gồm rừng ngập mặn, rừng chắn sóng), xây dựng hệ
thống cảnh báo sớm, hệ thống nhà chống lũ, đào tạo kỹ năng ứng phó khi xảy ra
thiên tai…
- Sử dụng hiệu quả và bền vững
các tài nguyên đất, nước, không khí, rừng; thích ứng với biến đổi khí hậu, phát
triển công nghệ xanh.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng
về biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường và phòng chống buôn bán, nuôi nhốt, giết
hại các loài động vật hoang dã.
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình xử
lý ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi; hỗ trợ xây dựng các bãi xử lý rác thải tập
trung và mô hình xử lý rác hộ gia đình nông thôn.
- Hỗ trợ các mô hình nâng cao
năng lực ứng phó biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng, xây dựng mô hình sinh kế
thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Cứu trợ khẩn cấp khi xảy ra
thiên tai, tái thiết cơ sở hạ tầng và phục hồi sản xuất.
- Hỗ trợ phòng ngừa, ứng phó sự
cố rò rỉ phóng xạ, bức xạ hạt nhân và tán phát hóa chất độc hại.
g) Về khắc phục hậu quả chiến
tranh:
- Xử lý vật liệu chưa nổ và chất
độc hóa học tồn lưu sau chiến tranh.
- Hỗ trợ xây dựng hệ thống cơ sở
dữ liệu về bom mìn, vật liệu chưa nổ và chất độc hóa học.
- Giáo dục phòng, tránh tai nạn
bom, mìn.
- Hỗ trợ nạn nhân bị nhiễm chất
độc da cam/dioxin, nạn nhân bom mìn và vật liệu nổ.
- Hỗ trợ phát triển kinh tế -
xã hội và tái định cư tại các vùng bị ô nhiễm bởi vật liệu chưa nổ và chất độc
hóa học tồn lưu.
h) Về văn hóa, thể thao và du lịch:
- Hỗ trợ bảo tồn, nghiên cứu và
phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa, văn hóa phi vật thể, văn hóa
dân gian, văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số.
-Tăng cường, phát triển phong
trào, hoạt động thể thao của toàn dân, thể dục thể thao trường học, hỗ trợ đào
tạo huấn luyện viên, vận động viên, hỗ trợ trang thiết bị cho thể thao cộng đồng,
thể thao người khuyết tật ở các khu vực khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi.
- Hỗ trợ phát triển du lịch bền
vững, du lịch xanh, du lịch nông nghiệp, du lịch cộng đồng.
3.2. Định hướng ưu tiên theo địa
bàn: Ưu tiên các địa bàn nghèo, địa bàn miền núi, nơi có đồng bào dân tộc thiểu
số sinh sống. Nội dung ưu tiên cụ thể phải phù hợp với tình hình thực tế ở mỗi
địa phương.
a) Khu vực nông thôn:
- Các dự án hỗ trợ giảm nghèo
theo các tiêu chí tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về chuẩn nghèo mới.
- Hỗ trợ phát triển kinh tế -
xã hội vùng dân tộc thiểu số, miền núi, các xã khó khăn trong Chương trình mục
tiêu Quốc gia về giảm nghèo.
- Đào tạo, dạy nghề; phát triển
ngành nghề thủ công; tạo cơ hội việc làm và thu nhập phi nông nghiệp; hỗ trợ
các chương trình tài chính vi mô; hỗ trợ các hợp tác xã, tổ hợp tác thủ công mỹ
nghệ.
- Phát triển khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư; hỗ trợ phát triển hạ tầng sản xuất như các công trình thủy lợi,
trạm bơm, đường điện liên thôn...; xây dựng các mô hình phát triển nông thôn tổng
hợp, phát triển nông thôn theo khu vực, phát huy đặc điểm và lợi thế của từng
khu vực, bổ sung mô hình phát triển nông thôn mới.
- Đào tạo cán bộ y tế; hỗ trợ
các trường đào tạo cán bộ y tế thông qua chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi phương
pháp và nghiệp vụ; phát triển hạ tầng cơ sở y tế như: nâng cấp, xây dựng, cấp
trang thiết bị cho các bệnh viện và trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh, trung tâm y
tế cấp huyện và các trạm y tế cấp xã; cấp nước sạch, nâng cao vệ sinh môi trường.
- Phòng, chống HIV/AIDS, hỗ trợ
điều trị cho người có HIV/AIDS, phòng, chống và giảm tác hại của ma túy, tuyên
truyền về nguy cơ và hiểm họa, tuyên truyền sử dụng các biện pháp tránh thai an
toàn, hỗ trợ các hoạt động dân số như kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ
sinh, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân số, chăm sóc sức khỏe
sinh sản,…
- Đào tạo giáo viên các cấp, ưu
tiên giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở ở các vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc thiểu số; xây dựng hạ tầng cơ sở giáo dục, kiên cố hóa hệ thống
các trường, phân trường tiểu học và trung học cơ sở, trường mầm non và mẫu
giáo, trường dân tộc nội trú, nhà nội trú, bán trú cho trẻ em dân tộc thiểu số.
- Trợ giúp các đối tượng có
hoàn cảnh khó khăn như: trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyết tật,
người cao tuổi…
- Khắc phục hậu quả chiến tranh
như: rà phá vật liệu chưa nổ và tái định canh, định cư, nâng cao nhận thức về
hiểm họa của bom mìn và vật liệu chưa nổ, trợ giúp nạn nhân chiến tranh, nạn
nhân chất độc da cam…
- Bảo vệ và cải thiện môi trường
(trồng và bảo vệ rừng, rừng ngập mặn); bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng
sinh học; bảo tồn các di sản văn hóa; ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu.
- Phát triển mô hình phòng chống
và giảm nhẹ thiên tai dựa vào cộng đồng.
b) Khu vực đô thị:
- Đào tạo, dạy nghề gắn với tạo
việc làm.
- Phát triển ngành, nghề thủ
công; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ các
cơ sở y tế chuyên sâu, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội; đào tạo và
đào tạo lại cán bộ y tế.
- Trợ giúp các đối tượng có
hoàn cảnh khó khăn (trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyết tật, người
cao tuổi...), người bị xâm hại, bị mua bán, bạo lực gia đình, lao động nhập cư,
di dân, tái định cư…
- Phòng, chống HIV/AIDS, ma
túy, mại dâm.
- Bảo vệ và cải thiện môi trường,
giao thông đô thị.
III. GIẢI
PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giải
pháp
- Quán triệt, nâng cao nhận thức
của các cấp chính quyền, các đoàn thể và người dân về công tác phi chính phủ nước
ngoài và ý nghĩa của việc tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ chức phi chính
phủ và các đối tác phát triển nước ngoài khác.
- Tiếp tục thực hiện tốt việc cải
cách thủ tục hành chính để tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức phi chính
phủ, các đối tác khác viện trợ và triển khai hiệu quả các chương trình, dự án
trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường phổ biến, chia sẻ
thông tin về quan hệ hợp tác với các tổ chức phi chính phủ, các đối tác nước
ngoài khác và công tác vận động, quản lý viện trợ phi chính phủ nước ngoài. Cụ
thể:
+ Tuyên truyền, phổ biến đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, các quy định của pháp luật Việt Nam cho
các tổ chức phi chính phủ, các đối tác nước ngoài khác hiểu, biết và thực hiện
đúng, đầy đủ các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam.
+ Các địa phương và các cơ quan
liên quan tăng cường trách nhiệm phối hợp, trao đổi, chia sẻ về các thông tin
liên quan đến các tổ chức phi chính phủ, các đối tác nước ngoài; việc tiếp nhận,
tổ chức triển khai các chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi chính phủ nước
ngoài cho Việt Nam và trên địa bàn tỉnh, công tác quản lý hoạt động của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam cũng như trên địa bàn tỉnh.
- Đổi mới và đa dạng phương thức,
đối tượng quan hệ hợp tác, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài:
+ Tăng cường tính chủ động của
các cơ quan, tổ chức, địa phương trong việc xây dựng, duy trì quan hệ hợp tác,
vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
+ Tăng cường sự chủ động xây dựng
mạng lưới các chuyên gia, học giả, các nhà hoạt động xã hội có uy tín, các
doanh nhân trong tỉnh, ngoài tỉnh và nước ngoài nhằm hỗ trợ, đồng hành và tham
gia giới thiệu, kết nối quan hệ với các tổ chức phi chính phủ, nhà tài trợ nước
ngoài; tham gia vào việc trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin trong công tác
vận động, sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài cả ở trong nước và ngoài nước.
+ Giữ mối liên hệ thường xuyên,
mật thiết, kết nối với người Việt Nam làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài tại Việt Nam để chia sẻ thông tin, trao đổi kinh nghiệm, tư vấn cho các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài uy tín xây dựng chương trình hoạt động dài hạn,
triển khai các chương trình, dự án thiết thực, hiệu quả cho Việt Nam.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá để nâng cao hiệu quả sử dụng viện trợ phi
chính phủ nước ngoài:
+ Nâng cao chất lượng công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát.
+ Tăng cường sự tham gia giám
sát của cộng đồng.
+ Công khai, minh bạch các
chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
- Tăng cường công tác đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn; kỹ năng vận động,
triển khai các chương trình, dự án sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài
cho các cơ quan, tổ chức và cán bộ tham gia làm công tác phi chính phủ nước
ngoài ở các địa phương và các cơ quan liên quan.
2. Tổ chức
thực hiện
2.1. Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị tỉnh Ninh Bình:
- Là đầu mối trong quan hệ và vận
động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, tổng hợp, chia sẻ
thông tin về quan hệ hợp tác, công tác vận động viện trợ phi chính phủ nước
ngoài trên địa bàn tỉnh với các cơ quan, địa phương liên quan.
- Hướng dẫn các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài, các đối tác nước ngoài khác trong quan hệ hợp tác, viện trợ phi
chính phủ nước ngoài thực hiện trên địa bàn tỉnh phù hợp với đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật Việt Nam và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cho
các cơ quan, tổ chức, địa phương trong tỉnh về kiến thức, kỹ năng trong công
tác vận động viện trợ phi chính phủ và triển khai các chương trình, dự án do
các tổ chức phi chính phủ, các nhà tài trợ nước ngoài khác tài trợ thực hiện
trên địa bàn tỉnh.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Liên hiệp các tổ
chức hữu nghị tỉnh trong việc vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn viện
trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn các sở, ban ngành, địa
phương xây dựng danh mục và nội dung các chương trình, dự án sử dụng nguồn viện
trợ phi chính phủ nước ngoài.
- Chủ trì thẩm định và trình
UBND tỉnh phê duyệt tiếp nhận các chương trình, dự án sử dụng nguồn viện trợ
phi chính phủ nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
- Thực hiện cho ý kiến về việc
gia hạn, bổ sung, sửa đổi giấy đăng ký hoạt động, giấy đăng ký lập văn phòng dự
án, giấy đăng ký lập văn phòng đại diện của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài tại Việt Nam.
- Giám sát, đánh giá việc thực
hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài. Xử
lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND tỉnh xử lý các vướng mắc trong việc bố trí
vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn viện
trợ phi chính phủ nước ngoài có liên quan đến nhiều cơ quan, địa phương trong tỉnh.
Định kỳ báo cáo về tình hình thu hút, vận động, quản lý và sử dụng nguồn viện
trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2.3. Công an tỉnh:
- Thường xuyên nắm bắt, theo dõi
địa bàn và tình hình hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa
bàn tỉnh. Phối kết hợp chặt chẽ cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên hiệp các tổ chức
hữu nghị tỉnh trong việc theo dõi, cập nhật thông tin và quản lý hoạt động của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh đảm bảo không để xảy ra
các vấn đề an ninh trật tự phức tạp liên quan đến hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện cho ý kiến về việc
gia hạn, bổ sung, sửa đổi giấy đăng ký hoạt động, giấy đăng ký lập văn phòng dự
án, giấy đăng ký lập văn phòng đại diện của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài tại Việt Nam.
2.4. Văn phòng UBND tỉnh:
- Phối hợp với Liên hiệp các tổ
chức hữu nghị tỉnh Ninh Bình, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh tham mưu cho
UBND tỉnh trong công tác thu hút, vận động, quản lý thực hiện các chương trình,
dự án sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu cho UBND tỉnh về việc
gia hạn, bổ sung, sửa đổi giấy đăng ký hoạt động, giấy đăng ký lập văn phòng dự
án, giấy đăng ký lập văn phòng đại diện của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài tại Việt Nam.
2.5. Các cơ quan, đơn vị liên
quan:
- Tuyên truyền, phổ biến và phối
hợp triển khai có hiệu quả kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về tăng cường
hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2019 - 2025
trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh và nâng cao trách
nhiệm trong công tác hợp tác, thu hút, vận động phi chính phủ nước ngoài. Phối
hợp chặt chẽ với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Công an tỉnh trong việc theo dõi, cập nhật thông tin, nắm bắt tình hình tổ chức,
hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ tại Kế hoạch này xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện
các nhiệm vụ được phân công sát với tình hình thực tế của đơn vị. Trong quá
trình triển khai, thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở
Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Công an, Ngoại giao;
- Ủy ban Công tác về các tổ chức PCPNN;
- Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Lưu: VT, VP9.
NL/
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|