ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2019/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 31 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA
BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 tháng 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật
liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT
ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ Công Thương quy định về Quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn
Kỹ thuật Quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật
liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 583/TTr-SCT ngày 09 tháng 5 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 và thay thế Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND
ngày 10/9/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, Giám đốc các Đơn vị hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Cục KTAT và MTCN;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CNXD (QH....b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2019/QĐ-UBND ngày 31/5/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về hoạt động quản
lý, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, kiểm tra, thử nổ và tiêu hủy vật liệu nổ
công nghiệp; giám sát các ảnh hưởng nổ mìn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Các cụm
từ viết tắt và giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, những từ, cụm từ “Thuốc
nổ, Phụ kiện nổ; Vật liệu nổ công nghiệp; Tiền
chất thuốc nổ; Hoạt động vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ; Người quản lý; Chỉ huy nổ mìn;
Thợ mìn; Người phục vụ” được hiểu theo quy định tại Điều
3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6
năm 2017 và Điều 3 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ.
Điều 4. Yêu cầu về
hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn
Tổ chức hoạt động VLNCN phải lập hệ
thống sổ sách, phiếu nhập, phiếu xuất, hóa đơn, Hộ chiếu nổ
mìn và thống kê mọi hoạt động mua, bán, tồn kho, tiêu hủy
VLNCN theo quy định tại Phụ lục E của
QCVN 02:2008/BCT, Văn bản số 1390/SCT-KTATMT ngày 29/10/2018 của Sở Công
Thương Hòa Bình về việc hướng dẫn lập sổ thống kê quản lý nhập xuất, cấp phát
VLNCN, biên bản trước, sau khi nổ mìn, hộ chiếu khoan nổ mìn và các quy định
pháp luật có liên quan.
Điều 5. Yêu cầu về
công tác đảm bảo an toàn, an ninh trật tự và phòng cháy, chữa cháy
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN
phải thực hiện đầy đủ các điều kiện về an toàn, an ninh trật tự, phòng cháy, chữa
cháy theo quy định của pháp luật hiện hành; có phương án đảm bảo an toàn, an
ninh trật tự và phòng cháy, chữa cháy cho cơ sở sản xuất, hệ thống kho bảo quản,
địa điểm bốc dỡ, phương tiện vận chuyển VLNCN đang hoạt động; định kỳ tổ chức
diễn tập theo quy định. Tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN phải xây dựng kế hoạch
ứng cứu khẩn cấp và luyện tập, diễn tập xử lý các tình huống khẩn cấp định kỳ
theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN
phải thực hiện huấn luyện về kỹ thuật an toàn, an ninh trật tự, phòng cháy, chữa
cháy, an toàn lao động trong hoạt động VLNCN và đề nghị cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận theo quy định hiện hành.
Điều 6. Yêu cầu về
hồ sơ, tài liệu hoạt động VLNCN
Tổ chức sử dụng, vận chuyển, bảo quản
và tiêu hủy VLNCN phải bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại
VLNCN sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy trong thời hạn 10 năm kể
từ ngày thực hiện sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy.
Điều 7. Yêu cầu về
thực hiện công tác báo cáo trong hoạt động VLNCN
1. Báo cáo đột xuất:
Tổ chức hoạt động VLNCN báo cáo đột
xuất với cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp sau:
a) Báo cáo Sở Công Thương, Phòng Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh và Công an cấp huyện nơi
tiến hành hoạt động VLNCN trong vòng 24 giờ kể từ khi phát hiện: Xảy ra xâm nhập
trái phép khu vực tồn trữ VLNCN, mất cắp, thất thoát hoặc
xảy ra tai nạn, sự cố trong hoạt động VLNCN;
b) Báo cáo Sở Công Thương nơi tiến
hành hoạt động VLNCN trong vòng 48 giờ khi chấm dứt hoạt động VLNCN;
c) Thực hiện báo cáo theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền.
2. Báo cáo định kỳ hoạt động VLNCN:
Tổ chức hoạt động VLNCN có trách nhiệm
báo cáo định kỳ tình hình sử dụng VLNCN gửi Sở Công Thương trước ngày 05 tháng
7 đối với báo cáo 6 tháng, trước ngày 05 tháng 01 đối với báo cáo năm theo quy
định tại Mẫu 2, Phụ lục IX ban
hành kèm theo Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ Công Thương, báo
cáo hàng quý (hoàn thành trong tuần cuối cùng của quý)
tình hình, kết quả thực hiện các quy định về an ninh, trật tự của cơ sở kinh
doanh theo mẫu ĐK13 ban hành
kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BCA ngày 20/10/2017 gửi cơ quan Công an trực tiếp
quản lý.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ, BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN VLNCN
Điều 8. Quy định
về công tác quản lý, bảo quản
1. Các tổ chức phải quản lý, bảo quản
VLNCN theo quy định tại Điều 16, Nghị định 71/2018/NĐ-CP .
2. Việc sắp xếp, cất giữ VLNCN trong
kho phải thực hiện theo các quy định trong QCVN 02:2008, Nghị định số 71/2018/NĐ-CP
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chỉ huy nổ mìn có trách nhiệm quản
lý chặt chẽ VLNCN tại nơi nổ mìn, trong trường hợp không sử dụng hết VLNCN thì
phải chuyển ngay về kho chứa VLNCN hoặc về xe vận chuyển
và làm thủ tục xuất, nhập theo quy định.
4. Lãnh đạo, quản lý, thủ kho, người
bảo vệ, người phục vụ liên quan đến VLNCN phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh,
trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được
huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong hoạt động VLNCN, PCCC và ứng phó sự cố
trong các hoạt động liên quan đến VLNCN.
Điều 9. Quy định
về kho bảo quản VLNCN
1. Kho chứa VLNCN phải đáp ứng các điều
kiện về an ninh, trật tự; đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối
tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và những
quy định tại phụ lục H của QCVN
02:2008/BCT.
2. Việc đầu tư xây dựng, mở rộng, cải
tạo kho chứa VLNCN phải tuân thủ các quy định pháp luật về đầu tư xây dựng công
trình, quản lý chất lượng công trình, đảm bảo về an ninh trật tự, PCCC và phải
được nhất trí của các cơ quan chức năng.
3. Trình tự, thủ tục xây dựng kho chứa
VLNCN trên địa bàn tỉnh Hòa Bình như sau:
a) Các tổ chức có nhu cầu xây dựng
kho chứa VLNCN, trước khi tiến hành các thủ tục xây dựng kho, có văn bản đề nghị
Sở Công Thương, phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội và phòng Cảnh
sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ Công an tỉnh kiểm tra chấp thuận địa
điểm xây kho.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội và phòng Cảnh sát Phòng
cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ Công an tỉnh, tổ chức kiểm
tra địa điểm xây kho và có văn bản trả lời cho tổ chức, doanh nghiệp.
c) Sau khi xác định được địa điểm xây
kho, tổ chức, doanh nghiệp tiến hành Thiết kế kho chứa VLNCN và gửi Cảnh sát
Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ thẩm duyệt thiết kế về bảo đảm PCCC, gửi
Sở Công Thương chủ trì thẩm định theo quy định tại khoản 11, Điều 1, Nghị định
số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng trước
khi xây dựng.
d) Sau khi phê duyệt thiết kế kho chứa
VLNCN, tổ chức, doanh nghiệp tiến hành xây dựng kho chứa đảm bảo chất lượng xây
dựng theo quy định.
4. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa
kho vào sử dụng phải được thực hiện theo quy định Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2018 và Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014. Tổ
chức doanh nghiệp sau khi xây dựng kho chứa phải gửi hồ sơ tới Sở Công Thương để
kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều
32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2018 và Điều 13,
Thông tư 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 và gửi hồ sơ tới
Công an tỉnh để kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 và Điều 8,
Thông tư 66/2014/TT-BCA ngày 16/12/2014 của Bộ Công an.
5. Kho chứa VLNCN phải có lực lượng bảo
vệ chuyên nghiệp bảo vệ suốt ngày đêm liên tục 24/24 giờ. Việc chụp ảnh, khảo
sát hoặc đo đạc địa hình khu vực kho VLNCN và các đường tiếp cận kho phải được
lãnh đạo đơn vị sử dụng kho đồng ý bằng văn bản; ảnh và
tài liệu thu thập phải được quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành.
6. Công tác kiểm tra, kiểm kê kho
VLNCN phải thực hiện đúng quy định pháp luật về kiểm tra, kiểm kê.
Điều 10. Quy định
bảo quản VLNCN tại nơi nổ mìn
1. Khi đưa VLNCN đến nơi sẽ tiến hành
nổ mìn, VLNCN phải được bảo quản, bảo vệ cho đến lúc nạp mìn xong. Người bảo vệ
phải là thợ mìn hoặc công nhân đã được cấp Giấy chứng nhận qua lớp huấn luyện về
kỹ thuật an toàn trong hoạt động VLNCN.
2. Cho phép bảo quản VLNCN với khối
lượng dùng cho một ca làm việc ở trong giới hạn của vùng nguy hiểm, nhưng phải
để nơi khô ráo, tổ chức canh gác, bảo vệ nghiêm ngặt trong suốt ca làm việc;
không được để VLNCN cùng kíp nổ hoặc bao mìn mồi.
Điều 11. Quy định
về thuê kho VLNCN
1. Tổ chức hoạt động VLNCN có thể ký
hợp đồng thuê kho với các tổ chức có kho VLNCN được phép hoạt động. Hợp đồng
thuê kho VLNCN phải ghi rõ trách nhiệm của các bên theo quy định pháp luật về bảo
quản VLNCN.
2. Tổ chức cho thuê kho VLNCN phải
báo cáo bằng văn bản tới Sở Công Thương, Công an tỉnh về nội dung cho thuê kho
trước khi tổ chức thuê kho đưa VLNCN vào bảo quản 03 ngày.
Khi kết thúc hợp đồng tổ chức cho thuê
kho VLNCN báo cáo bằng văn bản tới Sở Công Thương, Công an tỉnh về tình hình xuất,
nhập VLNCN trong thời gian thực hiện hợp đồng thuê kho VLNCN.
Điều 12. Quy định
về hoạt động vận chuyển VLNCN
1. Là tổ chức kinh tế thành lập theo
quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh ngành nghề vận chuyển hoặc tổ chức có
Giấy phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng VLNCN.
2. Có phương tiện vận chuyển đủ điều
kiện tham gia hoạt động giao thông theo quy định pháp luật về giao thông và đủ điều
kiện vận chuyển VLNCN theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về VLNCN, về PCCC và
quy định khác liên quan.
3. Lãnh đạo quản lý, người điều khiển
phương tiện, người áp tải, người phục vụ liên quan đến vận chuyển VLNCN phải
đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với
vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, PCCC, ứng
phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến vận chuyển
VLNCN.
4. Trừ các trường hợp vận chuyển nội bộ
theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 QCVN 02:2008/BCT, việc vận chuyển VLNCN trên
đường giao thông công cộng phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép vận
chuyển VLNCN.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG VLNCN
Điều 13. Quy định
về sử dụng VLNCN
1. Chỉ có các tổ chức có Giấy phép sử
dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp mới được phép sử dụng VLNCN trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Tổ chức được Bộ Công Thương, Bộ Quốc
phòng cấp giấy phép sử dụng VLNCN để hoạt động trên địa bàn tỉnh phải thông báo
bằng văn bản với Sở Công Thương ít nhất 10 ngày trước khi
thực hiện các hoạt động trên địa bàn tỉnh Hòa Bình theo Giấy phép.
3. Tổ chức sử dụng VLNCN phải có đủ
hành lang an toàn để nổ mìn, hành
lang an toàn được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 QCVN 02:2008/BCT.
4. Tổ chức sử dụng VLNCN phải lập hộ
chiếu nổ mìn cho từng đợt nổ; nội dung hộ chiếu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Thỏa mãn các quy định tại Khoản 5
Điều 17 QCVN 02:2008/BCT.
b) Phù hợp với phương án, thiết kế nổ
mìn và các quy định trong Giấy phép sử dụng VLNCN được cơ quan có thẩm quyền cấp.
c) Căn cứ đặc điểm địa chất, địa
hình, vị trí, khoảng cách từ nơi nổ mìn đến công trình cần bảo vệ để tính toán
lập hộ chiếu đảm bảo tuyệt đối an toàn cho từng đợt nổ.
d) Các thông số kỹ thuật phải đầy đủ,
chính xác theo mẫu hộ chiếu được quy
định tại Thông tư số 13/2018/TT-BCT .
Điều 14. Quy định
trong thi công khoan nổ mìn
1. Công tác nổ mìn phải thực hiện
theo Hộ chiếu hoặc Thiết kế nổ mìn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trong quá trình sử dụng VLNCN như:
Nạp thuốc, đấu nối mạng nổ, canh gác, khởi nổ, xử lý các sự
cố phải thực hiện nghiêm túc các quy định kỹ thuật an toàn trong sử dụng VLNCN;
có biên bản nghiệm thu kết quả thi công khoan, nạp mìn.
3. Sau khi kết thúc nổ mìn nếu không
sử dụng hết VLNCN phải làm thủ tục và nhập VLNCN thừa vào kho bảo quản.
4. Trường hợp sau khi khởi nổ nhưng
bãi mìn không nổ hoặc nổ không hoàn toàn, phải lập biên bản
trong đó ghi rõ nguyên nhân, có chữ ký của giám đốc điều hành, chỉ huy nổ mìn
và thực hiện đầy đủ các yêu cầu an toàn theo quy định về xử lý mìn câm.
5. Khi nổ mìn không được khởi nổ cùng
một lúc hai hoặc nhiều bãi mìn cạnh nhau, mỗi lần khởi nổ cách nhau ít nhất 15
phút. Đối với khu vực có nhiều mỏ cùng hoạt động nổ mìn các đơn vị phải có biên
bản thống nhất về thời gian, tín hiệu báo lệnh nổ mìn và vị
trí gác mìn.
6. Tổ chức sử dụng VLNCN muốn chuyển
đổi phương pháp nổ mìn, chủng loại VLNCN đang sử dụng bằng phương pháp nổ mìn
khác hoặc chủng loại VLNCN khác thì phải tổ chức huấn luyện kiến thức bổ sung,
kiểm tra sát hạch đối với thợ nổ mìn và những lao động làm công việc có liên
quan trực tiếp đến VLNCN. Trước khi áp dụng phương pháp nổ mìn khác hoặc chủng
loại VLNCN khác tổ chức sử dụng VLNCN có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với
Sở Công Thương Hòa Bình.
7. Khuyến khích các tổ chức hoạt động
VLNCN áp dụng các phương pháp nổ mìn tiên tiến, những chủng
loại VLNCN mới ít ảnh hưởng đến môi trường; việc chuyển đổi phương pháp nổ mìn
hoặc sử dụng chủng loại VLNCN mới phải được nhà sản xuất
hoặc đơn vị kinh doanh cung ứng bàn giao công nghệ sử dụng.
Điều 15. Quy định
khu vực nguy hiểm và tín hiệu, hiệu lệnh nổ mìn
1. Tổ chức sử dụng VLNCN phải phối hợp
với UBND xã, phường, thị trấn nơi nổ mìn thông báo bằng văn bản cho các đơn vị
lân cận, dân cư xung quanh biết khu vực nguy hiểm do nổ mìn và các biển cảnh
báo, tín hiệu báo lệnh nổ mìn, thời gian và thời điểm tiến hành nổ mìn.
2. Tín hiệu báo lệnh nổ mìn thực hiện
theo quy định tại Khoản 9 Điều 17 QCVN 02:2008/BCT và phải
đảm bảo mọi người trong khu vực có bán kính nguy hiểm nghe rõ.
3. Trong một khu vực có nhiều đơn vị
cùng hoạt động nổ mìn thì các tín hiệu báo lệnh nổ mìn phải được quy ước giống
nhau.
4. Không được tự ý thay đổi quy định,
quy ước về tín hiệu báo lệnh nổ mìn.
Điều 16. Quy định
về thời gian, thời điểm nổ mìn và thời gian không được nổ mìn
1. Thời gian, thời điểm tiến hành nổ
mìn được quy định cụ thể trong Giấy phép sử dụng VLNCN.
2. Trường hợp tổ chức sử dụng VLNCN
không thể tiến hành nổ mìn vào thời điểm theo hộ chiếu đã lập thì được phép thay
đổi thời điểm nổ mìn với các điều kiện sau:
a) Có biên bản trong đó ghi rõ nguyên
nhân không thể tiến hành nổ mìn vào thời điểm theo hộ chiếu đã lập; biên bản có
chữ ký của giám đốc điều hành, chỉ huy nổ mìn.
b) Báo cáo và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi tiến hành nổ mìn.
c) Đối với những công trình cần đẩy
nhanh tiến độ thi công, việc thi công công trình để đảm bảo an toàn giao thông
hoặc các trường hợp đặc biệt khác để được nổ mìn vào những thời điểm khác thời
gian nêu trên hoặc thời gian theo quy định tại Khoản 3, Điều 17 Quy chế này thì
phải được Sở Công Thương chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
3. Thời gian không được tiến hành nổ
mìn
a) Tết Âm lịch: Trước thời gian nghỉ
Tết theo quy định 02 ngày và sau thời gian nghỉ Tết theo quy định 02 ngày.
b) Thời gian nghỉ Tết Dương lịch và
những ngày nghỉ Lễ theo quy định của pháp luật.
c) Những trường hợp khác: Trong một số
trường hợp đặc biệt, Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh sẽ có thông báo bằng văn
bản việc không được tiến hành nổ mìn trong một khoảng thời
gian nhất định hoặc được phép nổ mìn trong thời gian không được tiến hành nổ
mìn nêu trên.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM
TRA, THỬ, TIÊU HỦY VLNCN VÀ GIÁM SÁT CÁC ẢNH HƯỞNG NỔ MÌN
Điều 17. Quy định
kiểm tra và thử vật liệu nổ công nghiệp
Công tác kiểm tra và thử VLNCN được thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
Điều 18. Quy định
tiêu hủy VLNCN
1. Trình tự thủ tục và các bước tiến
hành tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp được thực hiện theo
quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển,
sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp (QCVN 02:2008/BCT).
2. Đối với tổ chức sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp hết hạn giấy phép vật liệu nổ công nghiệp còn tồn kho, không có nhu
cầu tiếp tục sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không có khả năng sử dụng, quá trình
thực hiện không bán lại được cho đơn vị kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần
rà soát, báo cáo Sở Công Thương để được hướng dẫn xử lý.
Điều 19. Quy định
về giám sát các ảnh hưởng do nổ mìn
1. Các trường hợp sau tổ chức sử dụng
VLNCN phải lập Phương án giám sát và tổ chức giám sát các ảnh hưởng do nổ mìn:
a) Có khiếu nại của chủ công trình
lân cận về các ảnh hưởng do chấn động và sóng không khí;
b) Hệ số tỷ lệ khoảng cách Ds
không đạt yêu cầu quy định tại Bảng 2 Khoản 1 Điều 24 QCVN 02:2008/BCT;
c) Nổ mìn thí nghiệm để lập hoặc hiệu
chỉnh hộ chiếu, thiết kế nổ mìn;
2. Việc lập phương án giám sát, tổ chức
thực hiện, xác định ảnh hưởng do nổ mìn và báo cáo kết quả theo quy định tại Điều
24, 25, 26, 27, 28 QCVN 02:2008/BCT.
3. Tổ chức sử dụng VLNCN gửi Phương
án giám sát các ảnh hưởng do nổ mìn về Sở Công Thương Hòa Bình trước ngày tiến
hành nổ mìn 15 ngày và thực hiện các hoạt động giám sát ngay từ đợt nổ mìn đầu
tiên.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách
nhiệm của Sở Công Thương
Là cơ quan chuyên môn đầu mối giúp
UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức
năng có liên quan:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành các quy định về hoạt động VLNCN trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Chủ trì công tác thanh tra, kiểm
tra định kỳ và đột xuất các tổ chức tham gia hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh;
Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện phương án giám
sát ảnh hưởng do nổ mìn của tổ chức sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.
2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định cấp mới,
cấp lại hoặc thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN đối với các tổ chức tham gia hoạt
động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
3. Tiếp nhận văn bản thông báo của
các tổ chức, doanh nghiệp được Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng cấp Giấy phép sử dụng
VLNCN và chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tiến hành hậu kiểm,
giám sát điều kiện đảm bảo an toàn, an ninh tại khu vực mỏ, công trình nơi tổ
chức, doanh nghiệp được cấp phép sử dụng VLNCN theo giấy phép trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì thống nhất địa điểm cho
phép đặt kho bảo quản VLNCN đảm bảo các điều kiện về an toàn, an ninh; Thẩm định
thiết kế kho VLNCN theo quy định pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng của
các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng liên quan kiểm tra, nghiệm thu công trình kho bảo quản VLNCN đảm
bảo theo quy định của pháp luật hiện hành trước khi đưa vào sử dụng.
5. Quản lý chất lượng công trình xây
dựng liên quan đến bảo quản VLNCN theo quy định của pháp luật về quản lý dự án
đầu tư xây dựng.
6. Tổ chức huấn luyện, kiểm tra, cấp
Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn VLNCN cho người quản lý; kiểm tra,
cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn VLNCN cho các đối tượng làm
công việc liên quan đến VLNCN.
7. Xử lý vi phạm về quản lý, hoạt động
VLNCN theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
8. Định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo
Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản
lý sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Thông
tư số 13/2018/TT-BCT .
9. Phối hợp các Sở, ngành và UBND cấp
huyện giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
10. Chỉ định các địa điểm, khu vực bắt
buộc phải sử dụng dịch vụ nổ mìn nhằm đảm bảo an ninh, an toàn và trật tự xã hội.
11. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
hướng dẫn việc thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động VLNCN đối với
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
12. Đề xuất khen thưởng đối với các tổ
chức, cá nhân thực hiện tốt các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
VLNCN trên địa bàn tỉnh.
Điều 21. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý
hành chính về trật tự xã hội:
a) Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, thẩm định
và xem xét cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự cho các tổ chức
sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh trước khi Sở Công Thương cấp phép;
b) Thực hiện công tác hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định, điều kiện về an ninh trật tự, nghiệp vụ bảo vệ
cho lực lượng bảo vệ đối với các tổ chức có tham gia hoạt động VLNCN;
c) Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp Giấy
phép vận chuyển, Giấy đăng ký tiếp nhận VLNCN và kiểm tra việc vận chuyển, tiếp
nhận VLNCN, thẩm định, phê duyệt Phương án đảm bảo an ninh trật tự theo quy định.
2. Trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý
phòng cháy và chữa cháy:
a) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm duyệt thiết
kế về phòng cháy, chữa cháy và xác nhận nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy đối
với kho chứa VLNCN cho các tổ chức sử dụng VLNCN (đối với các tổ chức, đơn vị
có kho chứa VLNCN) trên địa bàn tỉnh trước khi Sở Công Thương cấp phép;
b) Chủ trì kiểm tra, hướng dẫn việc
thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy của tổ chức hoạt động VLNCN trên địa
bàn tỉnh theo chỉ đạo của ngành.
3. Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức khảo sát địa điểm đặt kho bảo quản VLNCN
và kiểm tra nghiệm thu công trình kho bảo quản VLNCN đảm bảo theo quy định của
pháp luật hiện hành trước khi đưa vào sử dụng
4. Tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
5. Chủ trì, phối
hợp với Sở Công Thương, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các cơ quan liên quan trong
việc xử lý các vụ vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép VLNCN và các vi phạm
khác theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định
pháp luật.
6. Chỉ đạo Công
an các huyện, thành phố trong tỉnh thực hiện đồng bộ các
biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội và phòng, chống cháy nổ trong
khu vực có hoạt động VLNCN.
Điều 22. Trách
nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
1. Chủ trì thực hiện công tác tiếp nhận,
quản lý, tiêu hủy VLNCN trái phép thu hồi trên địa bàn tỉnh và của các tổ chức
sử dụng VLNCN đề nghị tiêu hủy.
2. Phối hợp với Sở Công Thương, Công
an tỉnh trong việc xử lý các vụ vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép VLNCN
trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động VLNCN đối với
doanh nghiệp quốc phòng, đơn vị quân đội làm kinh tế trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp các cơ quan chức năng
tham gia cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra các sự cố liên quan đến VLNCN.
Điều 23. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Kiểm tra và hướng dẫn thực hiện các
quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với tổ chức hoạt động VLNCN trên địa
bàn tỉnh.
2. Tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của tổ chức tham gia hoạt động VLNCN trên địa
bàn tỉnh khi được yêu cầu.
3. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức
năng trong việc điều tra, xác minh tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có liên
quan đến việc sử dụng, bảo quản và vận chuyển VLNCN.
Điều 24. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tham gia đoàn kiểm tra về sử dụng
VLNCN trong hoạt động khoáng sản do UBND tỉnh chỉ đạo hoặc Sở Công Thương chủ
trì khi được yêu cầu.
2. Tham gia Đoàn kiểm tra, giám sát
các ảnh hưởng do nổ mìn của các tổ chức sử dụng VLNCN để khai thác khoáng sản
khi được yêu cầu.
Điều 25. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện, UBND cấp xã
1. Thực hiện quy định tại điểm a khoản
4 Điều 19 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP .
2. Chỉ đạo các phòng ban, đơn vị liên
quan ở địa phương theo dõi, giám sát hoạt động VLNCN trên địa bàn.
3. Tuyên truyền, phổ biến các quy định
pháp luật trong hoạt động VLNCN đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
4. Phối hợp với Sở Công Thương hoặc
các cơ quan có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn.
5. Tham gia xử lý các tai nạn, sự cố
và các vấn đề khác xảy ra có liên quan đến hoạt động VLNCN trên địa bàn.
6. Tiếp nhận văn bản thông báo khu vực
nguy hiểm do nổ mìn và các biển cảnh báo, tín hiệu báo lệnh nổ mìn, thời gian
và thời điểm tiến hành nổ mìn tại địa phương; có trách nhiệm phổ biến văn bản
cho các tổ chức, nhân dân địa phương biết và kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các quy định về sử dụng VLNCN trên địa bàn quản lý.
Điều 26. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định
pháp luật về VLNCN và các quy định của quy chế này.
2. Thực hiện nghiêm các biện pháp kỹ
thuật theo QCVN 02:2008/BCT đảm bảo an toàn tuyệt đối trong quá trình hoạt động
VLNCN.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 27. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Khen thưởng:
Các tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc thực hiện Quy chế này được xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý vi phạm:
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
các quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật liên quan về hoạt
động VLNCN, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
theo quy định của pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp
gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, Sở Công
Thương có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất xử lý các khó
khăn, vướng mắc trình UBND tỉnh kịp thời điều chỉnh Quy chế này cho phù hợp với
tình hình hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật./.