ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2019/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 13 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT VÀ TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn ban quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy
định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 6 năm 2019. Bãi bỏ Quyết định số
52/2013/QĐ-UBND ngày 19/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định
hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và giao trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm soát TTHC (VPCP);
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó CT UBND tỉnh;
- Phó Chánh VP và CV;
- Công báo tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CCHC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY ĐỊNH
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT VÀ TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO
CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
THUỘC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2019/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về việc tiếp nhận,
giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) các xã, phường,
thị trấn thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan, người có trách nhiệm
giải quyết thủ tục hành chính, gồm;
a) UBND các xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi là UBND cấp xã).
b) Phòng, ban chuyên môn thuộc UBND
các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Phòng, ban chuyên môn cấp huyện).
c) UBND các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi là UBND cấp huyện).
2. Cán bộ, công chức, viên chức của
UBND cấp xã, các cơ quan có trách nhiệm giải quyết thủ tục hành chính quy định
tại Khoản 1 Điều này (sau đây gọi chung là công chức, viên chức).
3. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực
hiện thủ tục hành chính (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân).
4. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích, doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện thủ
tục hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Các
nguyên tắc thực hiện tiếp nhận và trả kết quả
1. Việc giải quyết thủ tục hành chính
cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được quản lý tập
trung, thống nhất tại một đầu mối là Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của UBND
cấp xã, trừ những thủ tục hành chính đặc thù.
2. Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá
nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của công chức, viên chức.
3. Giải quyết thủ tục hành chính kịp
thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật, công bằng, bình đẳng, khách
quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm
quyền.
4. Quá trình giải quyết thủ tục hành
chính được đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá bằng các phương thức
khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và có sự tham gia của
tổ chức, cá nhân.
5. Công chức, viên chức tiếp nhận
không được yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp thêm bất kỳ một loại giấy tờ nào khác
ngoài danh mục thành phần hồ sơ.
6. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung,
điều chỉnh nội dung, gia hạn thời gian giải quyết hồ sơ cho tổ chức, cá nhân được
thực hiện một lần, cụ thể, đầy đủ bằng văn bản.
7. Không làm phát sinh chi phí thực
hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân ngoài quy định của pháp luật.
8. Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã làm việc các ngày trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu và sáng thứ bảy (nếu có)
theo giờ hành chính, trừ các ngày lễ, tết.... theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY TRÌNH TIẾP
NHẬN, XỬ LÝ, TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 4. Phạm vi
tiếp nhận thủ tục hành chính của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã
1. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp
xã tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã và
những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện được giao tiếp
nhận hồ sơ tại cấp xã.
2. Đối với những thủ tục hành chính đặc
thù được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép không thực hiện tiếp
nhận tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã, nhưng phải cập nhật vào Hệ thống
xử lý một cửa tập trung và phải áp dụng quy trình theo dõi việc tiếp nhận, xử
lý hồ sơ, trả kết quả giải quyết tương tự như quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10
của Quy định này.
Điều 5. Cách thức
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
1. Trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và
trả kết quả cấp xã.
2. Thông qua dịch vụ bưu chính công ích
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá
nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật;
3. Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công của
tỉnh.
Điều 6. Hướng dẫn
kê khai, đăng ký giải quyết thủ tục hành chính
1. Công chức Bộ phận Tiếp nhận và trả
kết quả cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân:
a) Các hồ sơ, giấy tờ mà tổ chức, cá
nhân phải nộp khi giải quyết thủ tục hành chính;
b) Quy trình, thời hạn giải quyết thủ
tục hành chính;
c) Mức và cách thức nộp thuế, phí, lệ
phí hoặc các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có);
d) Cách thực hiện tạo tài khoản để
đăng ký giao dịch thủ tục hành chính;
đ) Cung cấp các thông tin, tài liệu
liên quan đến việc thực hiện thủ tục hành chính khi tổ chức, cá nhân yêu cầu
theo quy định pháp luật.
Nội dung hướng dẫn phải bảo đảm chính
xác, đầy đủ, cụ thể theo văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực, quyết định
công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân có
thể thực hiện thông qua các cách thức sau:
a) Hướng dẫn trực tiếp tại Bộ phận Tiếp
nhận và trả kết quả cấp xã;
b) Hướng dẫn qua hệ thống tổng đài hoặc
số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai;
c) Hướng dẫn trực tuyến trên Cổng Dịch
vụ công tỉnh hoặc qua mạng xã hội (nếu được cho phép);
d) Bằng văn bản được gửi qua dịch vụ
bưu chính;
đ) Qua các bộ hồ sơ điền mẫu, qua các
video hướng dẫn mẫu dựng sẵn hoặc bằng các cách thức khác.
Nội dung hướng dẫn được lưu tại Bộ phận
Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã.
3. Trường hợp danh mục tài liệu trong
hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính còn thiếu so với danh mục tài liệu được
công bố công khai theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc tài liệu chưa cung cấp
đầy đủ thông tin theo biểu mẫu hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền thì công chức
tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính hướng dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung
một lần đầy đủ, chính xác.
4. Công chức Bộ phận Tiếp nhận và trả
kết quả cấp xã hỗ trợ tổ chức, cá nhân thực hiện tạo tài khoản sử dụng khi đến
nộp hồ sơ.
Điều 7. Tiếp nhận
hồ sơ
1. Đối với hồ sơ nộp trực tiếp, công
chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ, chính xác, đầy đủ của hồ sơ. Nếu hồ
sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để tổ chức, cá nhân đến các cơ
quan, người có trách nhiệm giải quyết theo quy định.
a) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, chưa
chính xác, đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ bằng Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định
này);
b) Trường hợp từ chối nhận hồ sơ,
công chức tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ
sơ thủ tục hành chính (Mẫu số 03 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Quyết định này);
c) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, công chức
tiếp nhận hồ sơ cập nhật thông tin vào Hệ thống xử lý một cửa tập trung và lập
Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ
sơ (Mẫu số 01, số 05 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này); thực hiện số hóa hồ sơ để lưu trữ,
giải quyết hồ sơ trên môi trường mạng.
d) Trường hợp thủ tục hành chính có
quy định phải trả kết quả giải quyết ngay khi sau khi tiếp nhận, giải quyết, nếu
hồ sơ đã đầy đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp nhận, công chức tiếp nhận không
phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, nhưng phải cập nhật tình hình,
kết quả giải quyết vào Hệ thống xử lý một cửa tập trung; trường hợp người nộp hồ
sơ yêu cầu phải có Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì công chức tiếp
nhận cung cấp cho người nộp hồ sơ.
2. Đối với hồ sơ nộp qua dịch vụ bưu
chính, công chức tiếp nhận hồ sơ cùng nhân viên bưu chính kiểm đếm hồ sơ, bảo đảm
phù hợp với danh mục tài liệu ghi trên Phiếu gửi hồ sơ của bưu chính.
a) Công chức tiếp nhận hồ sơ thực hiện
các công việc theo quy định ở Khoản 1, Điều này.
b) Thời hạn giải quyết được tính từ
ngày công chức tiếp nhận nhận được hồ sơ hợp lệ, đầy đủ từ nhân viên bưu chính
(Biên bản giao nhận hồ sơ giữa công chức tiếp nhận và nhân viên bưu chính).
c) Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã có trách nhiệm trả lại hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết, hồ sơ chưa hợp
lệ, đầy đủ hoặc chuyển Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ, Giấy tiếp nhận hồ sơ
và hẹn trả kết quả cho tổ chức, cá nhân ngay trong ngày theo đường bưu chính.
3. Đối với hồ sơ nộp trực tuyến thông
qua Cổng Dịch vụ công của tỉnh, công chức tiếp nhận hồ sơ phải xem xét, kiểm
tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, công chức tiếp
nhận phải có thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một
lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng đến cơ quan có
thẩm quyền.
Việc thông báo được thực hiện thông
qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn tới tổ chức, cá nhân qua Cổng Dịch
vụ công của tỉnh.
b) Nếu hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầy
đủ, hợp lệ thì công chức tiếp nhận hồ sơ gửi Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết
quả cho tổ chức, cá nhân qua Cổng Dịch vụ công của tỉnh và chuyển cho cơ quan,
người có trách nhiệm để giải quyết theo quy định.
Điều 8. Chuyển hồ
sơ cho cơ quan, người có trách nhiệm giải quyết thủ tục hành chính
1. Trường hợp công chức tiếp nhận
không phải là người trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính, ngay sau khi tiếp
nhận hồ sơ thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 7 Quy định này, công chức
tiếp nhận hồ sơ phải chuyển hồ sơ đến cơ quan, người có trách nhiệm giải quyết
như sau:
a) Chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử đã được
số hóa, được ký số hoặc được tiếp nhận trực tuyến của tổ chức, cá nhân đến cơ
quan, người có trách nhiệm giải quyết thông qua Hệ thống xử lý một cửa tập
trung của tỉnh.
b) Chuyển hồ sơ giấy (kèm theo Giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ)
cho cơ quan, người có trách nhiệm giải quyết ngay trong ngày làm việc hoặc chuyển
vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ
hàng ngày.
Việc chuyển hồ sơ giấy đến cơ quan,
người có trách nhiệm giải quyết được thực hiện bằng cách chuyển trực tiếp hoặc
thông qua dịch vụ bưu chính công ích nhưng phải bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, an
toàn hồ sơ tài liệu.
c) Cơ quan, người có trách nhiệm giải
quyết tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và trả lại hồ sơ khi phát hiện hồ sơ do Bộ phận
Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã chuyển đến không đúng số lượng hoặc chưa đầy đủ
thành phần theo danh mục thủ tục hành chính. Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã có trách nhiệm liên hệ với tổ chức, cá nhân để xin lỗi và đề nghị hoàn chỉnh
hồ sơ theo quy định.
2. Trường hợp, công chức tiếp nhận hồ
sơ chính là công chức trực tiếp giải quyết hồ sơ thì không thực hiện việc chuyển
hồ sơ mà thực hiện việc giải quyết thủ tục hành chính theo Điều 9 Quy định này.
Điều 9. Giải quyết
hồ sơ thủ tục hành chính
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ thủ tục
hành chính, công chức, viên chức được giao xử lý trực tiếp xem xét, thẩm định hồ
sơ, trình phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
2. Trường hợp thủ tục hành chính
không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ, công chức, viên chức được giao xử
lý hồ sơ thực hiện thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định; cập nhật
thông tin vào Hệ thống xử lý một cửa tập trung và ghi thông tin vào Phiếu kiểm
soát quá trình giải quyết hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính
cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả.
3. Trường hợp có quy định phải thẩm
tra, xác minh hồ sơ
a) Công chức, viên chức được giao xử
lý hồ sơ thực hiện thẩm tra, xác minh, trình cấp có thẩm quyền quyết định, cập
nhật thông tin vào Hệ thống xử lý một cửa tập trung và ghi thông tin vào Phiếu
kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ;
b) Quá trình thẩm tra, xác minh phải
được lập thành hồ sơ, lưu thông tin vào Hệ thống xử lý một cửa tập trung và lưu
tại cơ quan giải quyết. Trường hợp cần có mặt cá nhân, tổ chức để thẩm tra, xác
minh hồ sơ thì phải cập nhật thông tin về thời gian, địa điểm, thành phần, nội
dung thẩm tra, xác minh trên Hệ thống xử lý một cửa tập trung.
4. Đối với hồ sơ qua thẩm tra, thẩm định
chưa đủ điều kiện giải quyết, cơ quan, người có trách nhiệm giải quyết thủ tục
hành chính trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội
dung cần bổ sung theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để gửi cho cá
nhân, tổ chức thông qua Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã. Thời gian
thông báo trả lại hồ sơ không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành đã có quy định cụ thể về thời gian.
Thời gian giải quyết được tiếp tục tính sau khi nhận đủ hồ sơ. Quá thời gian
thông báo trả lại hồ sơ để điều chỉnh, bổ sung cơ quan, người có trách nhiệm giải
quyết thủ tục hành chính không có văn bản hướng dẫn, đề nghị bổ sung nội dung hồ
sơ thì hồ sơ được xem là hợp lệ.
5. Trường hợp hồ sơ phải lấy ý kiến của
các đơn vị có liên quan
a) Công chức, viên chức giải quyết hồ
sơ gửi thông báo điện tử hoặc văn bản phối hợp xử lý đến các đơn vị có liên
quan, trong đó nêu cụ thể nội dung lấy ý kiến, thời hạn lấy ý kiến. Việc lấy ý
kiến phải được cập nhật đầy đủ về nội dung, thời hạn, cơ quan lấy ý kiến trên Hệ
thống xử lý một cửa tập trung và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ;
b) Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có
trách nhiệm trả lời các nội dung được lấy ý kiến theo thời hạn lấy ý kiến và cập
nhật kết quả tham gia ý kiến vào Hệ thống xử lý một cửa tập trung và Phiếu kiểm
soát quá trình giải quyết hồ sơ. Trường hợp quá thời hạn lấy ý kiến mà cơ quan,
đơn vị được lấy ý kiến chưa có văn bản giấy hoặc văn bản điện tử trả lời thì
công chức, viên chức báo cáo với người đứng đầu Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
về việc chậm trễ để phối hợp xử lý.
6. Trường hợp hồ sơ thực hiện theo
quy trình liên thông giữa các cơ quan trong cùng cấp xã
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ
sơ giấy, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả xác định thứ tự các cơ quan, người có
trách nhiệm giải quyết, chuyển hồ sơ giấy đến cơ quan chủ trì giải quyết. Cơ
quan chủ trì có trách nhiệm xử lý hồ sơ, cung cấp kết quả giải quyết thuộc thẩm
quyền (nếu có); thực hiện chuyển hồ sơ liên thông theo quy định đến cơ quan
tham gia giải quyết tiếp theo, trong đó Phiếu chuyển xử lý phải nêu rõ nội dung
công việc, thời hạn giải quyết của cơ quan tham gia; cập nhật thông tin xử lý,
thông tin chuyển xử lý vào Hệ thống xử lý một cửa tập trung và Phiếu kiểm soát
quá trình giải quyết hồ sơ;
Cơ quan tham gia giải quyết hồ sơ
liên thông có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền, chuyển kết quả và hồ sơ cho cơ
quan có thẩm quyền tiếp theo theo thứ tự Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã xác định; cơ quan có thẩm quyền cuối cùng giải quyết xong thì chuyển kết quả
và hồ sơ kèm theo cho cơ quan có thẩm quyền chủ trì; cơ quan chủ trì chuyển kết
quả giải quyết thủ tục hành chính cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã để
trả kết quả cho cá nhân, tổ chức theo quy định; cập nhật tình hình, kết quả xử
lý hồ sơ liên thông vào Hệ thống xử lý một cửa tập trung và Phiếu kiểm soát quá
trình giải quyết hồ sơ.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức nộp hồ
sơ điện tử, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã chuyển hồ sơ điện tử đến tất
cả các cơ quan, đơn vị tham gia giải quyết, trong đó ghi rõ trách nhiệm, nội
dung công việc, thời hạn trả kết quả của các cơ quan, đơn vị tham gia giải quyết.
Cơ quan, đơn vị tham gia giải quyết hồ sơ liên thông thực hiện xử lý theo thẩm
quyền, trả kết quả giải quyết cho cơ quan, đơn vị cần sử dụng kết quả giải quyết
cho các bước tiếp theo và gửi cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã để trả
kết quả cho cá nhân, tổ chức theo quy định; cập nhật tình hình, kết quả xử lý hồ
sơ liên thông vào Hệ thống xử lý một cửa tập trung.
7. Trường hợp hồ sơ thực hiện theo
quy trình liên thông giữa UBND cấp xã và các cơ quan có thẩm quyền cấp trên
a) Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã chuyển hồ sơ giấy cho công chức của UBND cấp xã có trách nhiệm xử lý hồ sơ;
thực hiện chuyển hồ sơ liên thông theo quy định đến các cơ quan tham gia giải
quyết liên thông. Chuyển thông tin trên Hệ thống xử lý một cửa tập trung cho
các cơ quan, đơn vị tham gia giải quyết liên thông để giám sát.
b) Cơ quan tham gia giải quyết liên
thông xử lý hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này; chuyển kết quả
giải quyết cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã nơi tiếp nhận hồ sơ của
cá nhân, tổ chức trả kết quả theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
8. Trường hợp hồ sơ thuộc thẩm quyền giải
quyết của các Phòng, ban chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện được
giao tiếp nhận tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã
a) Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã tiếp nhận và chuyển hồ sơ điện tử, hồ sơ giấy đến cơ quan chủ trì giải quyết;
b) Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xử
lý hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã
nơi tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trả kết quả theo Giấy tiếp nhận hồ sơ
và hẹn trả kết quả.
9. Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều này phải được cơ quan, người có trách
nhiệm giải quyết ký số, cập nhật và chuyển trên Hệ thống xử lý một cửa tập
trung.
Cơ quan, người có trách nhiệm giải
quyết thủ tục hành chính chuyển bản chính kết quả giải quyết (có kèm theo Phiếu
kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã chậm nhất trước 2 giờ so với giờ hẹn trả ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn
trả kết quả.
10. Các hồ sơ quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, cơ quan, người
có trách nhiệm giải quyết thủ tục hành chính trả lại hồ sơ và thông báo bằng
văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ theo mẫu phiếu từ chối giải quyết hồ
sơ gửi cho cá nhân, tổ chức thông qua Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã.
Thông báo được nhập vào mục trả kết quả Hệ thống xử lý một cửa tập trung và Sổ
theo dõi hồ sơ (Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Quyết định này). Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ
theo quy định.
11. Trường hợp không thể giải quyết
thủ tục hành chính theo đúng thời gian quy định, trong thời hạn chậm nhất 01 (một)
ngày trước ngày hết hạn, cơ quan giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản
cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã và gửi Phiếu xin lỗi và hẹn lại
ngày trả kết quả (Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo
Quy định này) cho cá nhân, tổ chức, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời gian
xin gia hạn trả kết quả. Việc hẹn lại ngày trả kết quả được thực hiện không quá
một lần. Đối với công chức cấp xã khi giải quyết hồ sơ trễ hạn phải báo cáo cho
Lãnh đạo UBND cấp xã để gửi Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả cho cá
nhân, tổ chức.
Thời gian gia hạn trả kết quả yêu cầu
không quá thời hạn giải quyết thủ tục hành chính đó (đối với những thủ tục hành
chính có thời hạn giải quyết dưới 8 ngày) hoặc không quá 1/2 thời gian giải quyết
thủ tục hành chính (đối với những thủ tục hành chính có thời hạn giải quyết từ
8 ngày trở lên).
Căn cứ Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày
trả kết quả, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả điều chỉnh lại thời gian trả kết
quả xử lý trên Hệ thống xử lý một cửa tập trung, đồng thời gửi thông báo đến tổ
chức, cá nhân qua thư điện tử hoặc tin nhắn điện thoại hoặc mạng xã hội được cấp
có thẩm quyền cho phép (nếu có).
Điều 10. Trả hồ
sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính gửi trả cho tổ chức, cá nhân phải bảo đảm đầy đủ theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải
quyết thủ tục hành chính theo thời gian, địa điểm ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ
và hẹn trả kết quả. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã đăng ký nhận kết quả qua dịch
vụ bưu chính thì việc trả kết quả được thực hiện qua dịch vụ bưu chính.
3. Khuyến khích việc trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính trước thời hạn quy định. Việc trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính trước thời hạn quy định được Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
cấp xã thông báo cho tổ chức, cá nhân biết trước qua tin nhắn, thư điện tử, điện
thoại hoặc qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép.
4. Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính cho tổ chức, cá nhân được lưu trữ tại Hệ thống xử lý một cửa tập trung để
phục vụ việc sử dụng, tra cứu thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.
5. Kết thúc việc trả kết quả, trong
thời gian 02 ngày, Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ được sao chụp
thêm 01 bản. Bản chính được lưu trữ theo hồ sơ; bản sao được lưu giữ tại Bộ phận
Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã để phục vụ công tác tổng hợp, báo cáo, đánh
giá.
Điều 11. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết hồ sơ, kết quả
bị sai, bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và trong chậm trả kết quả
1. Trường hợp xảy ra sai sót trong kết
quả giải quyết thủ tục hành chính, nếu lỗi thuộc về công chức, viên chức thì
công chức, viên chức phải sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính
sai sót và phải chịu mọi chi phí liên quan đến sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay
thế hoặc đính chính.
2. Trường hợp hồ sơ bị mất, bị thất lạc
hoặc bị hư hỏng trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính thì Bộ phận Tiếp
nhận và trả kết quả cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có hồ
sơ, giấy tờ bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng để khắc phục hậu quả; xác định
tổ chức, cá nhân đã làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ để quy trách nhiệm chi trả
mọi chi phí phát sinh trong việc xin cấp lại hồ sơ, giấy tờ, các trách nhiệm
khác có liên quan và xin lỗi tổ chức, cá nhân về sự cố này. Trường hợp làm mất,
thất lạc, hư hỏng hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo
tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm sẽ bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ kết quả giải quyết thủ tục
hành chính trả qua dịch vụ bưu chính công ích bị mất, bị thất lạc, bị hư hỏng
được xử lý theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật có liên quan.
4. Cơ quan, đơn vị giải quyết hồ sơ để
xảy ra tình trạng chậm trễ hoặc có văn bản trả hồ sơ, yêu cầu bổ sung hồ sơ, hướng
dẫn công dân, tổ chức có trách nhiệm giải trình kiến nghị, khiếu nại của công
dân, tổ chức (nếu có).
Điều 12. Phương
thức nộp phí, lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp
phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính đã được quy định (nếu có) theo các
phương thức sau đây:
a) Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài
khoản phí, lệ phí của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã;
b) Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài
khoản của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để chuyển cho Bộ phận
Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã trong trường hợp thực hiện thủ tục hành chính
qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc nộp hồ sơ trực tuyến;
c) Trực tuyến thông qua chức năng
thanh toán phí, lệ phí của Hệ thống xử lý một cửa tập trung.
2. Trong trường hợp không nộp trực tiếp
thì chứng từ nộp tiền, chuyển khoản tiền phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành
chính hoặc biên lai thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính (nếu có) được
gửi kèm theo hồ sơ đến Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã.
Chương III
CÔNG TÁC KIỂM
TRA, BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ
Điều 13. Công
tác kiểm tra, báo cáo
1. Định kỳ 01 tháng một lần. Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả tổng hợp kết quả tiến độ giải quyết thủ tục hành chính của
các bộ phận chuyên môn để báo cáo Lãnh đạo UBND cấp xã.
2. Định kỳ 06 tháng một lần, Bộ phận
Tiếp nhận và trả kết quả đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm và nâng cao chất lượng,
hiệu quả của cơ chế phối hợp trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả
thủ tục hành chính (có ghi nhận bằng văn bản).
3. UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo
về tình hình tiếp nhận, giải quyết thủ tục thủ tục hành chính (kết quả, khó
khăn, vướng mắc, kiến nghị, đề xuất) tại các báo cáo kiểm soát thủ tục hành
chính định kỳ hàng quý, năm.
Điều 14. Lưu trữ
hồ sơ
Việc lưu trữ hồ sơ thực hiện theo quy
định hiện hành về công tác lưu trữ.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THI
HÀNH
Điều 15. Trách
nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm tổ chức quán triệt nội dung Quy định này đến cán bộ, công
chức thuộc thẩm quyền.
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; định kỳ
hàng năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, địa phương gửi ý kiến về Văn
phòng UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung phù hợp./.
PHỤ LỤC
CÁC BIỂU MẪU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2019/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Mẫu
số 01
|
Mẫu giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả
kết quả
|
Mẫu
số 02
|
Mẫu phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ
|
Mẫu số
03
|
Mẫu phiếu từ chối tiếp nhận giải
quyết hồ sơ
|
Mẫu
số 04
|
Mẫu phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày
trả kết quả
|
Mẫu
số 05
|
Mẫu phiếu kiểm soát quá trình giải
quyết hồ sơ
|
Mẫu
số 06
|
Mẫu sổ theo dõi hồ sơ
|
Chữ ký số của Tổ chức
(nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Mẫu số 01
TÊN
CẤP XÃ
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./BPTNTKQ-GTN
|
…….,
ngày … tháng … năm ….
|
GIẤY TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ HẸN TRẢ KẾT QUẢ
Mã
hồ sơ:…….
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ..............................................
Tiếp nhận hồ sơ của: ...................................................................................................
Địa chỉ: .......................................................................................................................
Số điện thoại: ……………………………….Email: ...........................................................
Nội dung yêu cầu giải quyết: ........................................................................................
Thành phần hồ sơ nộp gồm:
1
........................................................................
2 ........................................................................
3 ........................................................................
4 ........................................................................
...........................................................................
...........................................................................
Số lượng hồ sơ:……………………
(bộ)
Thời gian giải quyết hồ sơ theo quy định
là: ………………ngày
Thời gian nhận hồ sơ: ....giờ....
phút, ngày ... tháng ...năm....
Thời gian trả kết quả giải quyết hồ
sơ:... giờ.... phút, ngày....tháng...năm....
Đăng ký nhận kết quả tại:
……………………………….
Vào Sổ theo dõi hồ sơ, Quyển số:
………………… Số thứ tự ………………..
NGƯỜI NỘP HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI TIẾP NHẬN
HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số của Người tiếp nhận hồ sơ nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Ghi chú:
- Giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả
được lập thành 2 liên; một liên giao cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ; một liên
chuyển kèm theo Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ và được lưu tại Bộ
phận Tiếp nhận và trả kết quả;
- Tổ chức, cá nhân có thể đăng ký nhận
kết quả tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hoặc tại nhà (trụ sở tổ chức) qua
dịch vụ bưu chính.
Chữ
ký số của Tổ chức
(nếu là biểu mẫu điện
tử)
|
Mẫu số 02
TÊN
CẤP XÃ
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/BPTNTKQ-HDHS
|
……, ngày ….. tháng …… năm ….
|
PHIẾU YÊU CẦU BỔ SUNG, HOÀN THIỆN HỒ
SƠ
Hồ sơ của: ..................................................................................................................
Nội dung yêu cầu giải quyết: ........................................................................................
Địa chỉ: .......................................................................................................................
Số điện thoại………………….Email: .............................................................................
Yêu cầu hoàn thiện hồ sơ gồm những nội
dung sau:
1
..............................................................
2 ..............................................................
3 ..............................................................
4 ..............................................................
Lý do: .........................................................................................................................
Trong quá trình hoàn thiện hồ sơ nếu có vướng mắc, Ông/Bà liên hệ với ……………..số điện thoại ……………………để
được hướng dẫn./.
|
NGƯỜI
HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số của Người hướng dẫn nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Chữ
ký số của Tổ chức
(nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Mẫu số 03
TÊN
CẤP XÃ
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…../BPTNTKQ-TCTN
|
……….,
ngày … tháng … năm …
|
PHIẾU TỪ CHỐI TIẾP NHẬN GIẢI QUYẾT HỒ
SƠ
Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả ...............................................................
Tiếp nhận hồ sơ của: ...................................................................................................
Địa chỉ: .......................................................................................................................
Số điện thoại: ………………………Email: ......................................................................
Nội dung yêu cầu
giải quyết: ........................................................................................
Qua xem xét, Bộ phận Tiếp nhận và trả
kết quả thông báo không tiếp nhận, giải quyết hồ sơ này với lý do cụ thể như
sau:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Xin thông báo cho Ông/Bà được biết và
thực hiện./.
NGƯỜI
NỘP HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
TIẾP NHẬN HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số của Người tiếp nhận hồ sơ nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Ghi chú: Phiếu được lập thành 2 liên; một liên giao cho tổ chức, cá nhân nộp hồ
sơ trong trường hợp nộp hồ sơ; một liên được lưu tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả.
Chữ
ký số của Tổ chức
(nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Mẫu số 04
TÊN
CẤP HUYỆN
TÊN CƠ QUAN ĐƠN VỊ/CẤP XÃ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……/……-PXL
|
………,
ngày …. tháng …. năm …..
|
PHIẾU XIN LỖI VÀ HẸN LẠI NGÀY TRẢ KẾT
QUẢ
Kính gửi:………………………………………………..
Ngày...tháng….năm……., (tên cơ
quan, đơn vị) tiếp nhận giải quyết hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành
chính (tên thủ tục hành chính) của Ông/Bà/Tổ chức); mã số: ……………….
Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết
hồ sơ:…. giờ..., ngày....tháng...năm...
Tuy nhiên đến nay, (tên cơ quan,
đơn vị) chưa trả kết quả giải quyết hồ sơ của Ông/Bà/Tổ chức đúng thời hạn
quy định ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả/Biên nhận hồ sơ. Lý
do:...
Sự chậm trễ này đã gây phiền hà, tốn
kém chi phí, công sức của Ông/Bà/Tổ chức.
(tên cơ quan, đơn vị) xin lỗi
Ông/Bà/Tổ chức và sẽ trả kết quả giải quyết hồ sơ cho Ông/Bà/Tổ chức vào ngày
….tháng ... năm …
Mong nhận được sự thông cảm của
Ông/Bà/Tổ chức vì sự chậm trễ này./.
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Chữ
ký số của Tổ chức
(nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Mẫu số 05
TÊN
CẤP XÃ
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……/BPTNTKQ-PKS
|
………,
ngày … tháng … năm ….
|
PHIẾU KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT HỒ
SƠ
Mã số hồ sơ: ..............................................................................................................
Cơ quan (bộ phận) giải quyết hồ sơ:.............................................................................
Cơ quan phối hợp giải quyết hồ sơ:..............................................................................
TÊN
CƠ QUAN
|
THỜI
GIAN GIAO, NHẬN HỒ SƠ
|
KẾT
QUẢ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ (Trước hạn/đúng hạn/quá hạn)
|
GHI
CHÚ
|
1. Giao:
|
...giờ...phút: ngày ... tháng ...
năm....
|
|
|
Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
2. Nhận: ……
|
Người
giao
|
Người
nhận
|
|
|
1. Giao: …….
|
...giờ...phút, ngày ... tháng ...
năm....
|
|
|
2. Nhận: ……
|
Người giao
|
Người nhận
|
|
|
1. Giao: …….
|
...giờ...phút, ngày ... tháng ...
năm....
|
|
|
2. Nhận: ……
|
Người
giao
|
Người
nhận
|
|
|
……….
|
…………
|
|
|
………
|
…………
|
|
|
………
|
…………
|
|
|
1. Giao: ……….
|
...giờ...phút, ngày ... tháng ... năm....
|
|
|
2. Nhận:
|
Người
giao
|
Người
nhận
|
|
|
Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
|
Ghi chú:
- Trường hợp hồ sơ được chuyển qua dịch
vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg thì thời gian giao, nhận
hồ sơ và việc ký nhận thể hiện trong hóa đơn của cơ quan bưu chính;
- Kết quả giải quyết hồ sơ do bên nhận
nhập thông tin/ghi khi nhận bàn giao hồ sơ.
- Người giao và người nhận phải ký và
ghi rõ họ tên.
Mẫu 06
TÊN
CẤP XÃ
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
SỔ THEO DÕI HỒ SƠ
TT
|
Mã
hồ sơ
|
Tên TTHC
|
Tên
tổ chức, cá nhân
|
Địa
chỉ, số điện thoại
|
Cơ
quan chủ trì/Người chủ trì giải quyết
|
Nhận
và Trả kết quả
|
Ghi
chú
|
Nhận
hồ sơ
|
Hẹn
trả kết quả
|
Trả
kết quả
|
Phương
thức nhận kết quả
|
Ngày,
tháng, năm
|
Ký
nhận
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Tại mục Ghi chú: ghi chú cụ thể các
trường hợp đề nghị bổ sung hồ sơ (để tính nối thời gian giải quyết); sớm hạn,
đúng hạn, quá hạn bao nhiêu ngày.
- Sổ theo dõi hồ sơ có thể được lập
chung hoặc theo từng lĩnh vực, nhóm lĩnh vực tại bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả công tùy thuộc vào số lượng hồ sơ tiếp nhận thực tế.