BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 988/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 6
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC QUẢN
LÝ NỢ VÀ TÀI CHÍNH ĐỐI NGOẠI
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Quản lý
nợ và Tài chính đối ngoại, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại
là tổ chức thuộc Bộ Tài chính, có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thống
nhất quản lý nhà nước về vay, trả nợ của Chính phủ, của chính quyền địa phương,
nợ được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi chung là “nợ công”); quản lý nhà nước về
tài chính đối với các nguồn viện trợ của nước ngoài và của các tổ chức quốc tế
cho Việt Nam; cho vay và viện trợ của Nhà nước, Chính phủ Việt Nam cho nước
ngoài; thực hiện vai trò đại diện Chính phủ và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong các quan hệ tài chính với nước ngoài và các tổ chức tài
chính quốc tế; làm đầu mối tổ chức thực hiện công tác xếp hạng tín nhiệm quốc
gia với các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế.
Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại
có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và
ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại
có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Department of Debt Management and
External Finance (viết tắt là DMEF).
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành hoặc trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách và quy chế trong các lĩnh vực:
a) Quản lý vay, trả nợ công và nợ nước
ngoài của quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính;
b) Quản lý tài chính đối với nguồn vốn
vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi và vay thương mại nước
ngoài của Chính phủ;
c) Cấp và quản lý bảo lãnh của Chính
phủ đối với các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu;
d) Quản lý tài chính đối với nguồn vốn
viện trợ không hoàn lại của nước ngoài và của các tổ chức quốc tế cho Việt Nam;
đ) Quản lý tài chính đối với nguồn vốn
cho vay, viện trợ của Nhà nước, Chính phủ Việt Nam cho nước ngoài;
e) Quản lý rủi ro đối với nợ công.
2. Về quản lý vay, trả nợ công và nợ
nước ngoài của quốc gia:
2.1. Công tác xây dựng và tổ chức thực
hiện chiến lược, kế hoạch vay, trả nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hoặc để trình cấp có
thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các công cụ quản lý nợ công trong từng
thời kỳ, bao gồm: kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm, các chỉ tiêu an toàn nợ
công; chương trình quản lý nợ công 03 năm trung hạn; kế hoạch vay, trả nợ công
hàng năm theo quy định của Luật Quản lý nợ công và Luật Ngân sách Nhà nước;
b) Giám sát việc thực hiện các chỉ
tiêu an toàn nợ và các hạn mức vay nợ hàng năm được cấp có thẩm quyền quyết định.
Phân tích, đánh giá thường xuyên và định kỳ về tính an toàn, bền vững nợ công
và kiến nghị các biện pháp đảm bảo an toàn nợ theo quy định của Luật Quản lý nợ
công;
c) Chủ trì phối hợp với các đơn vị có
liên quan đề xuất các biện pháp quản lý danh mục nợ công, xây dựng và tổ chức
thực hiện Đề án cơ cấu lại nợ nước ngoài của Chính phủ; phối hợp với các đơn vị
có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án cơ cấu lại nợ trong nước của
Chính phủ;
d) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài
chính trong việc tổng hợp nợ nước ngoài của quốc gia và phối hợp với các cơ
quan liên quan trong việc giám sát nợ nước ngoài của quốc gia.
2.2. Công tác quản lý vay nước ngoài
của chính phủ:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tham mưu giúp Bộ tham gia với các cơ quan liên quan xây dựng chiến
lược, quy hoạch, vận động, sử dụng và điều phối nguồn vốn vay nước ngoài;
b) Xác định thành tố ưu đãi, đánh giá
tác động của khoản vay mới đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công báo cáo Bộ báo
cáo Thủ tướng Chính phủ;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan góp ý đề xuất khoản vay, đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn
vay nước ngoài;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tham gia ý kiến trong quá trình chuẩn bị, thẩm định, quyết định đầu
tư, điều chỉnh quyết định đầu tư các chương trình, dự án dự kiến sử dụng vốn
vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ;
đ) Chủ trì tổ chức đàm phán, ký kết theo
ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hoặc tham mưu trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
ký kết các hiệp định khung, hiệp định cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn
ODA không hoàn lại cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu nước
ngoài nhân danh Nhà nước và Chính phủ; các thỏa thuận huy động vốn trên thị trường
vốn quốc tế; các thỏa thuận về xử lý hoặc cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài của
Chính phủ theo quy định của pháp luật;
e) Xây dựng Đề án phát hành trái phiếu
Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế, báo cáo Bộ trình cấp có thẩm quyền; tổ
chức huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn
quốc tế theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức huy động vốn vay
nước ngoài thông qua các thỏa thuận vay thương mại của Chính phủ; tham gia ý kiến
đối với việc phát hành trái phiếu quốc tế và các hình thức vay khác của các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế;
g) Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành các quy định, hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý tài chính đối với chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vay thương mại nước ngoài của
Chính phủ; tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định,
hướng dẫn nghiệp vụ sau khi được phê duyệt; chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị
liên quan thuộc Bộ Tài chính xử lý các vấn đề tài chính trong quá trình thực hiện
các chương trình, dự án vay vốn ODA, vay ưu đãi và vay thương mại nước ngoài của
Chính phủ;
h) Xây dựng hạn mức vay về cho vay lại
05 năm và hàng năm báo cáo Bộ Tài chính để trình Chính phủ quyết định; giám sát
việc thực hiện hạn mức vay về cho vay lại được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
i) Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết
định hoặc để trình cấp có thẩm quyền quyết định cơ chế tài chính áp dụng đối với
các chương trình, dự án sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ, các điều kiện
cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với các chương trình, dự
án thuộc đối tượng vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ;
k) Lựa chọn Ngân hàng chính sách hoặc
tổ chức tín dụng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để ủy quyền cho vay lại
vốn vay nước ngoài của Chính phủ; tổ chức việc cho vay lại trong nước và theo
dõi đôn đốc việc thu hồi vốn cho vay lại;
l) Chủ trì thẩm định hoặc tổng hợp kết
quả thẩm định cho vay lại trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét quyết định việc cho vay lại;
m) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thuộc Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch sử dụng vốn vay nước ngoài hằng
năm (đối với cho vay lại từ nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính
phủ); tham gia với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính về kế hoạch tài chính hàng năm
(vốn nước ngoài và vốn đối ứng) của các chương trình, dự án vay vốn nước ngoài;
n) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan trong và ngoài Bộ Tài chính đề xuất cơ chế xử lý tài chính đối với
các khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ gặp khó khăn trong trả nợ.
2.3. Công tác quản lý vay trong nước
của Chính phủ:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thuộc Bộ Tài chính xây dựng tổng mức vay trong nước của Chính phủ
trong kế hoạch vay, trả nợ công 5 năm, chương trình quản lý nợ công 03 năm và kế
hoạch vay, trả nợ công hàng năm;
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan
thuộc Bộ Tài chính trong công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch vay trong nước
của Chính phủ hàng năm, hàng quý;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan thuộc Bộ Tài chính giám sát việc thực hiện các hạn mức vay trong
nước của Chính phủ được cấp có thẩm quyền quyết định.
2.4. Công tác quản lý bảo lãnh chính
phủ:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng hạn mức bảo lãnh Chính phủ 05 năm và hàng năm báo cáo Bộ trưởng
Bộ Tài chính để trình Chính phủ quyết định;
b) Chủ trì tổ chức thẩm định đề xuất
chủ trương, đề xuất cấp bảo lãnh Chính phủ đối với khoản vay, phát hành trái
phiếu của doanh nghiệp; tham gia ý kiến về thỏa thuận vay, phương án phát hành
trái phiếu của doanh nghiệp; kiến nghị việc cấp và tổ chức quản lý bảo lãnh
Chính phủ đối với các khoản vay, phát hành trái phiếu của doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh của Chính phủ;
Phối hợp với Vụ Tài chính các ngân
hàng và tổ chức tài chính tổ chức thẩm định đề xuất chủ trương, đề xuất cấp bảo
lãnh Chính phủ đối với phương án phát hành trái phiếu của các ngân hàng chính
sách;
c) Thực hiện cấp bảo lãnh Chính phủ
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; giám sát thực hiện hạn mức bảo lãnh
Chính phủ hàng năm, bao gồm cả hạn mức phát hành trái phiếu được chính phủ bảo
lãnh của Ngân hàng phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy
định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh của Chính phủ;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan trong và ngoài Bộ Tài chính đề xuất cơ chế xử lý tài chính đối với
các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh gặp khó khăn
trong trả nợ theo quy định của pháp luật.
2.5. Công tác quản lý vay nợ của
chính quyền địa phương:
a) Trình Bộ ban hành quyết định công
bố tỷ lệ cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ cho
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ Tài chính thực hiện cho vay lại, giám sát và thu hồi nợ đối với nguồn
vốn vay nước ngoài của Chính phủ cho chính quyền địa phương;
c) Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ
Tài chính giám sát việc vay, trả nợ của chính quyền địa phương; phối hợp cho ý
kiến về điều kiện, điều khoản của trái phiếu tại Đề án phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương.
2.6. Công tác giải ngân
Tổ chức thực hiện, giám sát và báo
cáo đánh giá công tác giải ngân và sử dụng nguồn vốn vay nước ngoài của Chính
phủ theo quy định.
2.7. Công tác trả nợ
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thuộc Bộ xây dựng kế hoạch trả nợ của Chính phủ;
b) Tổ chức và hướng dẫn thực hiện trả
nợ nước ngoài của Chính phủ; tổ chức trả nợ đối với các khoản nghĩa vụ nợ dự
phòng phát sinh từ nghĩa vụ của người bảo lãnh.
2.8. Công tác kế toán, kiểm toán, thống
kê, báo cáo, công bố thông tin về nợ công:
a) Tổ chức thực hiện kế toán vay nợ
nước ngoài của Chính phủ; thống kê và tổng hợp số liệu về vay và trả nợ công; quản
lý cơ sở dữ liệu về nợ công; thống kê theo dõi các khoản nợ cho vay lại và bảo
lãnh Chính phủ; tổ chức thu thập, chia sẻ và công bố thông tin về nợ công theo
quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp và định kỳ trình Bộ trưởng
Bộ Tài chính để báo cáo cấp có thẩm quyền về tình hình vay, quản lý, sử dụng vốn
vay, trả nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia;
c) Phối hợp với Kiểm toán Nhà nước
trong công tác kiểm toán liên quan đến huy động, quản lý sử dụng nợ công;
d) Là đầu mối cung cấp, trao đổi
thông tin về tình hình nợ công với các tổ chức tài chính quốc tế, đại diện
chính phủ nước ngoài và các tổ chức khác có liên quan ở trong nước và ngoài nước.
2.9. Công tác quản lý Quỹ tích lũy trả
nợ:
Tổ chức quản lý Quỹ tích lũy trả nợ
theo quy định của pháp luật.
3. Về quản lý tài chính đối với các
nguồn viện trợ quốc tế:
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch thu, chi
ngân sách nhà nước từ nguồn viện trợ nước ngoài cho Nhà nước, Chính phủ để tổng
hợp trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm; thực hiện chức năng quản lý tài
chính nhà nước đối với vốn viện trợ nước ngoài theo quy định của pháp luật; tổng
hợp số liệu giải ngân vốn viện trợ nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý hàng
quý, hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính; phối hợp với Kho bạc Nhà nước hạch
toán vốn viện trợ nước ngoài vào ngân sách nhà nước;
b) Chủ trì báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài
chính để tham gia với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ về chủ
trương tiếp nhận các khoản viện trợ nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Thủ tướng Chính phủ; tham gia với cơ quan chủ quản về việc tiếp nhận khoản viện
trợ nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan chủ quản theo quy định của
pháp luật;
c) Tham gia với Ủy ban công tác về
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các cơ quan liên quan về công tác vận động,
đánh giá tình hình và hiệu quả của các nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
d) Chủ trì hoặc tham gia theo dõi, kiểm
tra, giám sát công tác quản lý tài chính và tuân thủ các quy định về quản lý
tài chính trong việc sử dụng viện trợ nước ngoài của các chương trình, dự án sử
dụng viện trợ không hoàn lại của nước ngoài;
đ) Đối chiếu, thẩm định số liệu hạch
toán ngân sách nhà nước các khoản viện trợ nước ngoài cho các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác thuộc Trung ương và các hội/đoàn
thể để gửi các đơn vị liên quan phục vụ công tác quyết toán ngân sách nhà nước
hàng năm; đối chiếu số liệu hạch toán viện trợ nước ngoài bổ sung cho ngân sách
địa phương với các Sở Tài chính.
4. Về quản lý vốn viện trợ, cho vay
và hợp tác của Nhà nước, Chính phủ Việt Nam với nước ngoài:
a) Tham gia với các đơn vị liên quan
trong và ngoài Bộ để xây dựng dự toán vốn viện trợ trong ngân sách nhà nước; chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ đề xuất phương án huy động, bố
trí nguồn vốn đế cho vay và hợp tác tài chính với nước ngoài theo chỉ đạo của
Chính phủ; tổ chức thực hiện cấp vốn viện trợ, cho vay và hợp tác theo đúng cam
kết của Chính phủ; kiểm tra hoặc tham gia kiểm tra việc sử dụng các nguồn vốn
viện trợ, cho vay và hợp tác đối với các đơn vị Việt Nam hoặc các đối tác nước
ngoài được giao nhiệm vụ thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn
này;
b) Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài
chính để tham gia ý kiến về hiệp định, thỏa thuận hợp tác giữa Chính phủ Việt
Nam với Chính phủ các nước; chuẩn bị hiệp định về tài trợ (viện trợ, cho vay và
hợp tác tài chính khác) cho nước ngoài và cử đại diện tham gia vào các Ủy ban
liên Chính phủ theo quy định, quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
c) Tổng hợp, đối chiếu số liệu về vốn
viện trợ, cho vay và hợp tác hàng năm và từng thời kỳ của Nhà nước, Chính phủ
Việt Nam đối với nước ngoài, làm thủ tục giao dự toán đối với các khoản viện trợ
của Chính phủ Việt Nam cho Chính phủ nước ngoài; chủ trì theo dõi thu hồi nợ
trong trường hợp cho vay cho phía nước ngoài để hoàn trả nguồn thu xếp vốn hoặc
nộp ngân sách nhà nước.
5. Về giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực
hiện vai trò đại diện Chính phủ và Nhà nước Việt Nam trong các quan hệ tài
chính với nước ngoài:
a) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài
chính thực hiện vai trò đại diện của Chính phủ, Nhà nước Việt Nam tại các tổ chức
các tổ chức quốc tế theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài
chính hoặc đại diện cho Bộ Tài chính theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính
tham gia thành phần của bên Việt Nam trong các Ủy ban liên Chính phủ, các Nhóm
công tác;
c) Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài
chính báo cáo cấp có thẩm quyền về việc đóng cổ phần, các khoản đóng góp và niên
liễm của Việt Nam tại các tổ chức quốc tế do Bộ Tài chính là đại diện cho Nhà
nước, Chính phủ.
6. Về công tác xếp hạng hệ số tín nhiệm
quốc gia, đánh giá rủi ro tín dụng quốc gia:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan trong và ngoài Bộ Tài chính thu thập, thiết lập, duy trì và cập nhật
hệ thống thông tin, số liệu cho việc xếp hạng tín nhiệm quốc gia; tham gia giám
sát kinh tế vĩ mô của các tổ chức quốc tế đa phương và song phương;
b) Thực hiện công tác quảng bá, gặp gỡ
với các nhà đầu tư theo định kỳ hàng năm nhằm tăng cường thông tin về Việt Nam
cho nhà đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình huy động vốn trên thị trường
trong nước và quốc tế;
c) Phối hợp với các tổ chức xếp hạng
tín nhiệm, các tổ chức quốc tế trong việc tổ chức các hội nghị, hội thảo trong
nước và quốc tế gắn với yêu cầu tăng cường xếp hạng tín nhiệm quốc gia;
d) Là đầu mối làm việc với các tổ chức
xếp hạng tín nhiệm và tiếp xúc với các tổ chức tín dụng xuất khẩu (ECA) của các
nước OECD để đánh giá rủi ro tín dụng quốc gia.
7. Các nhiệm vụ khác
a) Tổ chức công tác dự báo, kế toán,
thống kê, phân tích, thông tin, báo cáo về nợ công thuộc lĩnh vực công tác do Cục
quản lý theo quy định của Bộ Tài chính;
b) Tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc hợp
tác nghiên cứu khoa học với các đơn vị trong và ngoài ngành theo kế hoạch và nội
dung đề tài được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao;
c) Hướng dẫn, giải đáp các chính
sách, chế độ quản lý nhà nước và quản lý tài chính trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của Cục;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng Bộ Tài chính phân công theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Cục Quản lý nợ và Tài chính đối
ngoại được tổ chức thành 9 phòng, gồm:
a) Văn phòng Cục;
b) Phòng Kế hoạch và Quản lý rủi ro;
c) Phòng Kế toán nợ và Thống kê;
d) Phòng Quản lý dự án trung ương;
đ) Phòng Quản lý dự án địa phương;
e) Phòng Quản lý nợ đối với các Chính
phủ nước ngoài (sau đây gọi là Phòng Quản lý nợ song phương);
g) Phòng Quản lý nợ đối với các tổ chức
tài chính quốc tế đa phương (sau đây gọi là Phòng Quản lý nợ đa phương);
h) Phòng Quản lý bảo lãnh Chính phủ
và Vay thương mại;
i) Phòng Quản lý viện trợ.
Nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng Cục và
các phòng thuộc Cục do Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại quy định.
2. Cục Quản lý nợ và Tài chính đối
ngoại làm việc theo tổ chức phòng kết hợp với chế độ chuyên viên. Đối với công
việc thực hiện theo chế độ chuyên viên, Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Tài chính
đối ngoại phân công nhiệm vụ cho công chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn và
năng lực chuyên môn để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Cục Quản lý nợ và Tài chính đối
ngoại được tổ chức bộ máy kế toán và bố trí người làm kế toán để thực hiện công
tác kế toán nợ nước ngoài của Chính phủ, kế toán Quỹ tích lũy trả nợ tại Phòng
Kế toán nợ và Thống kê và kế toán đơn vị sử dụng ngân sách tại Văn phòng Cục
theo quy định của pháp luật và của Bộ Tài chính.
4. Biên chế của Cục Quản lý nợ và Tài
chính đối ngoại do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Điều 4. Lãnh đạo
Cục
1. Cục Quản lý nợ và Tài chính đối
ngoại có Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng.
2. Lãnh đạo Cục Quản lý nợ và Tài
chính đối ngoại được ủy quyền ký thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Tài chính các công văn
hướng dẫn chính sách, chế độ, các hợp đồng ủy quyền cho vay lại, hiệp định vay
phụ, các hợp đồng cho vay lại (trong trường hợp Bộ Tài chính là cơ quan cho vay
lại), các hợp đồng gửi tiền của Quỹ tích lũy trả nợ, các chứng từ rút vốn, trả
nợ và các văn bản khác thuộc nghiệp vụ chuyên môn của Cục Quản lý nợ và Tài chính
đối ngoại.
3. Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Tài
chính đối ngoại chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động
của Cục; quản lý công chức, quản lý tài chính và tài sản được giao theo quy định.
4. Phó Cục trưởng Cục Quản lý nợ và
Tài chính đối ngoại chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được phân
công.
Điều 5. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2328/QĐ-BTC ngày 09/09/2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục
Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại.
Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Tài
chính đối ngoại, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và
Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ;
- Như Điều 5;
- VPĐU, CĐ;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TCCB
|
BỘ
TRƯỞNG
Đinh Tiến Dũng
|