ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
54/2022/QD-UBND
|
Hải Phòng, ngày
22 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO
THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
tổ chức chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 15/2021/TT-BGTVT ngày 30
tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tại Tờ trình số 55/TTr- SGTVT ngày 25 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 và
thay thế Quyết định số 2152/2016/QĐ-UBND ngày 03
tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải thành phố
Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở:
Giao thông vận tải, Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế - Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND TP;
- Đoàn ĐB QH TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Sở Tư pháp;
- CVP, các PCVP UBND TP;
- Công báo TP, Báo HP, Đài PT& TH HP, Cổng TTĐT TP;
- Phòng: XD, GT&CT, NC&KTGS;
- CV: GT;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Kèm theo Quyết định số 54/2022/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị; vận tải;
an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô
thị, gồm: cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển
báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người đi bộ,
hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn
thành phố.
Điều 2. Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố
a) Dự thảo quyết định, quy định, quy hoạch, kế hoạch,
đề án, dự án của Ủy ban nhân dân thành phố về giao thông vận tải và các văn bản
khác theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ về giao thông vận tải trên địa bàn thành phố trong
phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước về giao thông vận tải cho Sở Giao thông vận tải, Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
c) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải;
d) Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giao thông vận tải;
đ) Quyết định các dự án đầu tư về giao thông vận tải
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
a) Dự thảo các văn bản về giao thông vận tải thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo phân công;
b) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giao thông vận
tải;
c) Quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ
công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
và các văn bản khác trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với các
dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm vi quản lý hoặc được
phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì bảo đảm tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường sắt đô thị, đường
thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp,
ủy quyền theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn và duy
trì tuổi thọ của công trình giao thông, tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý
hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
d) Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định hoặc
quyết định theo thẩm quyền công tác quản lý kết cấu hạ tầng giao thông theo quy
định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phân loại, điều chỉnh
hệ thống đường tỉnh, đường đô thị, các đường khác và công bố tải trọng, khổ giới
hạn của cầu, đường bộ thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Trình Ủy ban nhân dân thành phố thỏa thuận hoặc
thỏa thuận theo thẩm quyền về nội dung liên quan đến đường thủy nội địa đối với
công trình không thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các hoạt động trên
đường thủy nội địa; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa
đang khai thác do địa phương quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định
của pháp luật;
g) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý
nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, nhà ga đường sắt đô thị, trạm dừng nghỉ và
cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương
quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật;
5. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện
giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông
vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và
trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao
thông đường thủy nội địa, phương tiện phục vụ vui chơi giải trí dưới nước; đăng
ký, cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương hoặc
được phân cấp theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa
ở địa phương hoặc được phân cấp theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán
cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng
trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa ở địa phương hoặc được
phân cấp theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về đào tạo,
sát hạch, cấp, đồi, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ thuộc phạm vi
quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật.
6. Về vận tải
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng
theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý hoạt động vận tải
và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị trên địa
bàn thành phố theo quy định của pháp luật; cấp phép lưu hành cho phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp theo quy định
của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và công bố bến xe,
điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt.
7. Về an toàn giao thông
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
thực hiện công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường
sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không, xử lý tai nạn giao thông xảy ra
trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân thành
phố;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhằm
giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông; ngăn chặn và xử lý các hành
vi gây mất an toàn giao thông trên địa bàn theo thẩm quyền và quy định của pháp
luật;
c) Thẩm định an toàn giao thông thuộc phạm vi quản
lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì hoặc phối hợp trình Ủy ban nhân dân
thành phố việc tổ chức giao thông trên hệ thống đường bộ, đường thủy nội địa
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp xử lý đột xuất điểm đen,
điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, đảm bảo giao thông trên hệ thống đường bộ, đường
thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của
pháp luật;
e) Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện kiểm tra tải trọng
xe trên hệ thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền
theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường
trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Giao thông vận tải
theo quy định của pháp luật.
9. Quản lý theo quy định của pháp luật đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức
phi chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Giao thông vận tải.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành,
lĩnh vực quản lý đối với Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng và
chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
11. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp
luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc
phạm vi ngành, lĩnh vực.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao
thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ.
13. Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được
phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí
và xử lý các vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
tổ chức thuộc Sở Giao thông vận tải theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm và biên
chế công chức, vị trí việc làm và số lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân thành phố.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân thành
phố và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở
Giao thông vận tải
1. Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải có Giám đốc và 03
Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở Giao thông vận tải là ủy viên Ủy ban
nhân dân thành phố do Hội đồng nhân dân thành phố bầu, là người đứng đầu Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy
ban nhân dân thành phố theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân
thành phố.
b) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một
hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc
Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều
hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ
chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.”
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ
chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Giao thông vận tải do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các tổ chức,
đơn vị thuộc Sở
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý chất lượng công trình giao thông;
- Phòng Quản lý vận tải;
- Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông và An
toàn giao thông;
- Phòng Quản lý Phương tiện và Người lái;
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp Giao thông vận tải
Hải Phòng;
- Trung tâm Quản lý bảo trì giao thông công cộng và
Đăng kiểm thủy;
- Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Hải Phòng (thực hiện
việc sắp xếp, chuyển đổi theo quy định);
- Cảng vụ đường thủy nội địa Hải Phòng.
b) Tổ chức khác thuộc Sở được thành lập theo quy định
của pháp luật
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
3. Cơ cấu lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị
Cơ cấu lãnh đạo các phòng, tổ chức, đơn vị thuộc và
trực thuộc Sở Giao thông vận tải: có cấp trưởng và cấp phó; số lượng cấp phó thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức,
điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác
đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc và trực thuộc Sở Giao thông vận tải thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà
nước và theo ủy quyền, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của thành
phố.
Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
và trực thuộc Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Giao
thông vận tải, trước pháp luật về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được giao
phụ trách.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Giao thông vận tải do Giám đốc Sở
Giao thông vận tải quyết định trong tổng biên chế công chức và tổng số lượng
người làm việc thuộc Sở Giao thông vận tải đã được Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định phân bổ hàng năm và theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Giao thông vận tải
xây dựng kế hoạch biên chế công chức và số lượng người làm việc thuộc Sở Giao
thông vận tải theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Giám đốc Sở Giao thông vận tải căn cứ quy định của pháp luật
và nhiệm vụ, quyền hạn được giao để chỉ đạo thực hiện Quy định này; trình Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ
chức cơ quan hành chính thuộc Sở theo quy định của pháp luật; trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các phòng
chuyên môn thuộc Sở, Văn phòng Sở, Thanh tra Sở; chỉ đạo, kiểm tra việc thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của các cơ quan trực thuộc; xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung
Quy định, Giám đốc Sở Giao thông vận tải báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, quyết định./.