ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2018/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 31
tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH, CẤP CƠ SỞ SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng
01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày
17/10/2014 của Chính phủ về việc Quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với
hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ: Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 quy định trình tự thủ tục
xác định nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước; Thông tư số
03/2017/TT-BKHCN ngày 03/4/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014; Thông tư số 08/2017/TT- BKHCN ngày 26
tháng 6 năm 2017 quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước; Thông
tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN , ngày 11/6/2014 quy định về việc thu thập, đăng
ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Thông tư số
15/2014/TT-BKHCN , ngày 13 tháng 6 năm 2014 quy định trình tự, thủ tục giao quyền
sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước; Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN , ngày 11/03/2015 quy định việc
kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước; Thông
tư số 09/2014/TT-BKHCN , ngày 27 tháng 5 năm 2014 quy định quản lý các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 27/TTr-SKHCN, ngày 30 tháng 5 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Kon
Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.
Quyết định này thay thế Quyết định số 89/2004/QĐ-UB ngày 20 tháng 12 năm 2004 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy định về quản lý và khuyến
khích hoạt động nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ và Quyết định
số 15/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 89/2004/QĐ-UB ngày 20 tháng 12
năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ (Sở Nội vụ);
- Báo Kon Tum;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX4, KSTTHC1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH, CẤP CƠ SỞ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND, ngày 31 tháng 7 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc quản lý các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước (sau
đây gọi tắt là nhiệm vụ khoa học và công nghệ) và khuyến khích hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống
trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức khoa học và công
nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là đề xuất nhiệm vụ)
là đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh của các tổ chức, cá nhân được
các sở, ban, ngành, địa phương xem xét đặt hàng.
2. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ đặt hàng cấp tỉnh là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do Sở
Khoa học và Công nghệ được giao quản lý đặt hàng cho tổ chức và cá nhân có đủ
năng lực triển khai thực hiện.
3. Tuyển chọn tổ chức, cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện, năng lực tốt nhất để thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ với
những yêu cầu, tiêu chí theo quy định.
4. Giao trực tiếp tổ chức,
cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chỉ định tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện, năng lực và chuyên môn
phù hợp để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua việc xem xét,
đánh giá hồ sơ theo những yêu cầu, tiêu chí theo quy định.
5. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công
nghệ của cơ sở và do thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt, ký kết hợp đồng thực
hiện và tổ chức đánh giá kết quả thực hiện.
Chương II
XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Điều 3. Căn cứ đề xuất đặt
hàng
1. Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
(năm) năm của tỉnh, của các sở, ban, ngành và huyện, thành phố.
2. Kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh
5 (năm) năm và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm.
3. Những vấn đề khoa học và công nghệ đặc biệt quan
trọng nhằm giải quyết yêu cầu khẩn cấp của tỉnh về quốc phòng, an ninh, thiên
tai, dịch bệnh và (hoặc) các nhiệm vụ đặc biệt phát sinh theo yêu cầu của Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nguyên tắc xác định đề
xuất đặt hàng
1. Các sở, ngành, địa phương chỉ đạo việc xây dựng
và xác định các đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trong
phạm vi ngành, địa phương quản lý.
2. Việc xác định đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh phải phù hợp với định hướng, tiến độ xây dựng kế hoạch
khoa học và công nghệ hàng năm do Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện.
Điều 5. Yêu cầu đối với đề tài,
dự án; đề án khoa học; dự án khoa học và công nghệ
Đề tài, dự án phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chung
và yêu cầu riêng cho từng loại, cụ thể như sau:
1. Yêu cầu chung
a) Có tính cấp thiết cao hoặc tầm quan trọng đối với
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh trong phạm vi của tỉnh;
b) Các vấn đề khoa học cần phải huy động nguồn lực
khoa học công nghệ (nhân lực khoa học và công nghệ hoặc nguồn tài chính) của tỉnh
hoặc góp phần giải quyết những nhiệm vụ mang tính liên vùng, liên ngành; vấn đề
khoa học và công nghệ đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu khẩn cấp của
tỉnh về quốc phòng, an ninh, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và
công nghệ;
c) Không trùng lặp về nội dung với các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đã và đang thực hiện.
2. Yêu cầu riêng đối với đề tài
a) Đe tài trong lĩnh vực khoa học công nghệ và kỹ thuật
(sau đây gọi là đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ) phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
- Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học công nghệ dự kiến:
có triển vọng lớn tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả nhưng
chưa được nghiên cứu, ứng dụng trên địa bàn của tỉnh; được hoàn thành ở dạng mẫu
và sẵn sàng chuyển sang giai đoạn sản xuất thử nghiệm; có khả năng được cấp bằng
độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc bằng bảo hộ giống cây trồng.
- Có phương án khả thi để phát triển công nghệ hoặc
sản phẩm khoa học và công nghệ trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.
b) Đối với đề tài trong lĩnh vực khoa học xã hội và
nhân văn: kết quả đảm bảo tạo ra được luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho
việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Đối với đề tài trong các lĩnh vực khác: sản phẩm
khoa học và công nghệ đảm bảo tính mới, tính tiên tiến so với các kết quả đã được
tạo ra tại Việt Nam hoặc quốc tế thông qua các công bố trong nước và quốc tế hoặc
có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh và an sinh xã hội.
3. Yêu cầu riêng đối với dự án
Thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư
số 03/2017/TT-BKHCN ngày 03/4/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi
một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định trình tự thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Yêu cầu đối với đề án khoa học
Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự
thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách
nhà nước.
5. Yêu cầu đối với dự án khoa học và công nghệ
Thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư
số 03/2017/TT-BKHCN ngày 03/4/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi
một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định trình tự thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 6. Đề xuất đặt hàng và tổng
hợp đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Căn cứ tiến độ thực hiện kế hoạch khoa học và công
nghệ hàng năm hoặc theo yêu cầu cấp thiết, Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh định hướng phát triển khoa học và công nghệ ưu tiên của tỉnh,
chỉ đạo xác định đề xuất đặt hàng và phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt
hàng cấp tỉnh để các sở, ban ngành, huyện, thành phố, các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Tổng hợp đề xuất đặt hàng
a) Các sở, ban ngành, địa phương và các tổ chức, cá
nhân lựa chọn các đề xuất đặt hàng đáp ứng các yêu cầu đặt hàng, tổng hợp các đề
xuất đặt hàng và tự đề xuất những vấn đề khoa học và công nghệ cần giải quyết ở
cấp tỉnh;
b) Các đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh của các sở, ban ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân gửi về
Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp. Trường hợp đề xuất có từ 02 nhiệm vụ trở
lên phải sắp xếp theo thứ tự ưu tiên về tính cấp thiết và tính khả thi của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ;
c) Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, đánh giá sơ bộ
về tính đầy đủ và cấp thiết của các đề xuất đặt hàng do các sở, ban ngành, địa
phương, tổ chức, cá nhân gửi đến và những nhiệm vụ do Sở Khoa học và Công nghệ
tự đề xuất. Những đề xuất đặt hàng được đánh giá đạt yêu cầu sơ bộ sau khi đáp ứng
đầy đủ thông tin và căn cứ xây dựng đề xuất đặt hàng nhiệm vụ, Sở Khoa học và
Công nghệ tổng hợp, thông qua Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh thảo luận, có ý kiến tư vấn trước khi trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp tỉnh.
Điều 7. Hội đồng tư vấn xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh (gọi tắt là Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ) do Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập theo chuyên ngành.
a) Hội đồng tư vấn từ 05 đến 09 thành viên, gồm chủ
tịch, phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện và các thành viên. Thành phần Hội đồng
tư vấn xác định nhiệm vụ là các thành viên Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh,
chuyên gia khoa học và công nghệ, nhà quản lý có kinh nghiệm thực tiễn, thuộc
các ngành, lĩnh vực của nhiệm vụ; doanh nghiệp, địa phương, đơn vị dự kiến thụ
hưởng kết quả nghiên cứu; Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ có ít nhất 02 thành
viên có chuyên môn sâu trong Hội đồng làm chuyên gia phản biện cho mỗi đề xuất
đặt hàng.
b) Một Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ có thể tư
vấn một hoặc một số đề xuất đặt hàng nhiệm vụ trong cùng lĩnh vực hoặc chuyên
ngành khoa học và công nghệ.
c) Trường hợp đặc biệt do tính chất phức tạp hoặc
yêu cầu đặc thù của đề xuất đặt hàng, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể
quyết định số lượng thành viên và thành phần Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ
khác với quy định tại Khoản 1 Điều này.
2. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ làm việc theo
nguyên tắc tập trung dân chủ. Kết luận của Hội đồng được thông qua khi có trên
3/4 số thành viên của Hội đồng có mặt nhất trí thông qua bằng hình thức bỏ phiếu
kín.
3. Các ý kiến khác nhau của thành viên được thư ký
khoa học tổng hợp để Hội đồng thảo luận và thông qua. Thành viên Hội đồng quyền
yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường hợp ý kiến đó khác với kết luận của Hội đồng.
Thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến của mình và chịu trách
nhiệm tập thể về ý kiến kết luận của Hội đồng.
4. Phương thức làm việc của Hội đồng tư vấn thực hiện
theo quy định tại Khoản 13 Điều 1 Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN ngày 03/4/2017 của
Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi một số điều của Thông tư số
07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trình tự, thủ tục
làm việc và nội dung thảo luận của Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh được thực hiện theo Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21 Thông tư số
07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự
thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách
nhà nước.
Điều 8. Phê duyệt nhiệm vụ khoa
học và công nghệ
1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày hoàn
thành việc tổ chức họp các Hội đồng tư vấn xác định các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ nguồn kinh phí được cấp có
thẩm quyền giao, tính cấp thiết của từng nhiệm vụ, đồng thời, rà soát trình tự,
thủ tục làm việc của hội đồng, xem xét các ý kiến tư vấn của hội đồng đối với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng theo yêu cầu tại Điều 5 của Quy định
này, tổng hợp thành danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng, Sở Khoa học
và Công nghệ thông báo công khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh hoặc trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ
hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, cá nhân có đủ
năng lực làm thủ tục tham gia tuyển chọn theo quy định. Đối với nhiệm vụ giao
trực tiếp được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản đến tổ chức, cá nhân được
chỉ định để yêu cầu chuẩn bị hồ sơ đăng ký thực hiện.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày phê
duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng, Sở Khoa học và Công nghệ thông
báo công khai kết quả xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với những đề
xuất đặt hàng không được phê duyệt trên Cổng thông tin điện tử tỉnh hoặc trang
thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ để các tổ chức và cá nhân biết.
Chương III
TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP;
THẨM ĐỊNH KINH PHÍ VÀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ CẤP TỈNH
Điều 9. Nguyên tắc, điều kiện,
thành phần hồ sơ, nộp hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Nguyên tắc chung
a) Việc tuyển chọn, giao trực tiếp phải bảo đảm
công khai, minh bạch và công bằng; kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp phải được
công bố công khai trên cổng, trang thông tin điện tử hoặc phương tiện thông tin
đại chúng, trừ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc bí mật quốc gia và đặc
thù phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
được đánh giá thông qua Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá
nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; việc đánh giá
được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các nhóm tiêu chí cụ thể thực hiện theo
quy định tại Điều 12 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26/6/2017 của Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công
nghệ có thể lấy ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định.
2. Nguyên tắc tuyển chọn
a) Đáp ứng các nguyên tắc chung quy định tại Khoản
1 Điều này;
b) Tuyển chọn được áp dụng đối với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia thực hiện;
c) Danh mục các nhiệm vụ cấp tỉnh, điều kiện, thủ tục
tham gia tuyển chọn được thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Sở
Khoa học và Công nghệ hoặc Cổng thông tin điện tử tỉnh hoặc các phương tiện
thông tin đại chúng khác trong thời gian ít nhất là 40 ngày làm việc để các tổ
chức và cá nhân tham gia tuyển chọn chuẩn bị hồ sơ đăng ký.
3. Nguyên tắc giao trực tiếp
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được giao
trực tiếp khi đáp ứng các nguyên tắc chung quy định tại khoản 1 Điều này và đáp
ứng một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật khoa học và công
nghệ.
4. Điều kiện, hồ sơ, nộp hồ sơ tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện theo
Điều 4, Điều 5, Điều 6 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26/6/2017 của Bộ Khoa
học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (tương ứng
cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh).
Điều 10. Mở, kiểm tra và xác
nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn,
giao trực tiếp trong thời hạn 07 ngày làm việc, Sở Khoa học và Công nghệ tiến
hành mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của Thanh
tra Sở Khoa học và Công nghệ và đại diện các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
2. Tổ chức rà soát, kiểm tra các thông tin liên
quan đến quy định tại khoản 4 Điều 9 Quy định này, kết quả được ghi thành biên
bản.
3. Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá là hồ
sơ được chuẩn bị đầy đủ theo đúng các biểu mẫu hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều
9 Quy định này.
4. Đối với hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ
sơ, Sở Khoa học và Công nghệ phải thông báo cho tổ chức nộp hồ sơ biết.
Điều 11. Hội đồng tư vấn tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh
1. Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức,
cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (gọi tắt
là Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp) do Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ quyết định thành lập.
a) Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp có từ
07 đến 09 thành viên gồm chủ tịch, phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện và các ủy
viên khác. Thành phần Hội đồng là thành viên thuộc Hội đồng khoa học và công
nghệ tỉnh, các nhà chuyên môn, nhà quản lý có năng lực, kinh nghiệm thực tiễn
thuộc các sở, ngành, địa phương, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và
đơn vị dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu. Ủy viên phản biện là chuyên gia có
kinh nghiệm, chuyên môn sâu trong lĩnh vực mà nhiệm vụ được xem xét;
b) Các chuyên gia, các ủy viên Hội đồng đã tham gia
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tư vấn tuyển
chọn, giao trực tiếp đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tương ứng. Sở
Khoa học và Công nghệ cử 01 (một) hoặc 02 cán bộ, chuyên viên có đủ trình độ,
năng lực làm thư ký hành chính Hội đồng;
c) Trường hợp đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
phức tạp hoặc có yêu cầu đặc thù, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể quyết
định số lượng và thành phần Hội đồng khác với quy định tại điểm a, Khoản này.
2. Cá nhân thuộc các trường hợp sau không được là
thành viên Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Cá nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc tham gia thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
3. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm gửi hồ
sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho các ủy viên hội đồng tối thiểu 03 (ba)
ngày làm việc trước ngày họp hội đồng. Các ủy viên Hội đồng chuẩn bị ý kiến nhận
xét, đánh giá cho từng hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ và gửi phiếu nhận
xét, đánh giá tại phiên họp của Hội đồng.
4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Phiên họp Hội đồng phải được tổ chức chậm nhất
là 15 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ được xác nhận là hợp lệ (theo ngày ghi
trong Biên bản mở hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân
chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh);
b) Hội đồng chỉ họp khi có mặt ít nhất 2/3 số thành
viên Hội đồng, trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ tịch Hội đồng được ủy quyền và
02 ủy viên phản biện.
c) Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng.
Trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt, phó chủ tịch Hội đồng được ủy quyền bằng
văn bản chủ trì phiên họp. Trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ mời
các nhà quản lý, nhà chuyên môn, nhà khoa học am hiểu đến lĩnh vực của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ làm Chủ tịch Hội đồng.
5. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng
a) Đánh giá trung thực, khách quan và công bằng; chịu
trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết
luận chung của Hội đồng. Các thành viên Hội đồng, khách mời tham gia và Thư ký
hành chính có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình
đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Nghiên cứu, phân tích từng nội dung và thông tin
đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét, đánh giá từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định;
viết nhận xét - đánh giá và luận giải cho việc đánh giá;
6. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng có thể kiến
nghị Sở Khoa học và Công nghệ đi kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật,
nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
7. Hội đồng làm việc theo trình tự và nội dung quy
định tại các Điều 11 và Điều 12 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26/6/2017 của
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước
(tương ứng cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh).
Điều 12. Tổ thẩm định kinh phí
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (gọi tắt là Tổ thẩm định) do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết
định thành lập.
a) Tổ thẩm định gồm có 05 thành viên, trong đó: Tổ
trưởng là Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ; một số thành viên Hội đồng tư vấn
tuyển chọn, giao trực tiếp và đại diện đơn vị, bộ phận quản lý về kế hoạch, tài
chính, quản lý khoa học và công nghệ;
b) Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phức
tạp, đặc thù hoặc yêu cầu đặc biệt, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể
quyết định số lượng thành viên và thành phần Tổ thẩm định khác với quy định tại
điểm a, khoản 1 Điều này.
2. Nguyên tắc làm việc của Tổ thẩm định
a) Tổ thẩm định tổ chức họp chậm nhất là 10 ngày sau
khi nhận được hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được hoàn thiện theo ý kiến
Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Phải có mặt ít nhất 04/05 thành viên Tổ thẩm định,
trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch hoặc thành viên của Hội đồng tư vấn
tuyển chọn, giao trực tiếp;
c) Tổ trưởng Tổ thẩm định chủ trì phiên họp. Trường
hợp Tổ trưởng Tổ thẩm định vắng mặt, Tổ phó Tổ thẩm định được ủy quyền chủ trì
phiên họp.
3. Nhiệm vụ của Tổ thẩm định
a) Đánh giá sự phù hợp của các nội dung nghiên cứu
với kết luận của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp, dự toán kinh phí của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ với chế độ quy định, đinh mức kinh tế - kỹ thuật,
định mức chi tiêu hiện hành của nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền ban hành
để xác định: chi phí công cho các thành viên thực hiện; chi phí thuê chuyên gia
trong/ngoài nước; kinh phí hỗ trợ mua nguyên vật liệu, thiết bị và các khoản
chi khác cũng như thời gian cần thiết để thực hiện;
b) Đánh giá phương án huy động và khả năng đối ứng
vốn ngoài ngân sách nhà nước của tổ chức chủ trì để thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh (nếu có) dựa trên các tài liệu minh chứng khả năng huy động
các nguồn lực tài chính trên; đề xuất các văn bản cần bổ sung trước khi ký hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ (nếu cần thiết);
c) Kiến nghị tổng mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ cấp
tỉnh gồm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác (nếu có), thời
gian thực hiện và phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng
phần.
4. Trách nhiệm của Tổ thẩm định
a) Chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả thẩm định của
mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Tổ thẩm định. Các thành viên
tổ thẩm định có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến thẩm định
kinh phí;
b) Tổ thẩm định có trách nhiệm báo cáo và đề xuất
phương án xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết phát sinh trong quá
trình xem xét hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ với cơ quan có thẩm quyền quản
lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ để xem xét, quyết định trong các trường hợp
sau: có điều chỉnh lớn về mục tiêu, sản phẩm so với đặt hàng đã được phê duyệt;
Thành viên Tổ thẩm định không nhất trí với kết luận chung của Tổ thẩm định và đề
nghị bảo lưu ý kiến; những nội dung công việc của nhiệm vụ phải thực hiện mà chưa
có nội dung, định mức chi hoặc kinh phí cần chi cao hơn định mức của quy định
hiện hành.
Điều 13. Phê duyệt, hủy kết quả
tuyển chọn, giao trực tiếp; ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ
1. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp; ký
kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
a) Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định kinh phí, tổ chức chủ trì và cá nhân
chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có trách nhiệm hoàn
thiện thuyết minh, hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo kết luận
Tổ thẩm định kinh phí và nộp lại cho Sở Khoa học và Công nghệ;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận lại thuyết minh, hồ sơ đã hoàn thiện theo kết luận của Tổ
Thẩm định hoặc ngày nhận được ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập, trên cơ sở
kết luận của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt tổ chức, cá
nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh. Trong vòng 05
ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm thông báo công khai kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp trên trang
thông tin điện tử của Sở hoặc Cổng thông tin điện tử tỉnh và thực hiện lưu giữ,
quản lý hồ sơ gốc theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26/6/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Giao Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt dự toán,
kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và dịch vụ
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước
theo đúng quy định hiện hành và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hủy bỏ quyết định phê duyệt
kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có quyền hủy bỏ
quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh nếu phát hiện một trong các trường
hợp sau:
a) Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh có hành vi giả mạo, gian lận hoặc khai báo, cam
kết không trung thực trong hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp tổ
chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
b) Vi phạm các yêu cầu, điều kiện quy định tại Điều
9 Quy định này;
c) Có sự trùng lắp về kinh phí thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh từ các nguồn khác của ngân sách nhà nước;
d) Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh có quyết định bị hủy bỏ phải chịu các hình thức
xử lý theo quy định hiện hành có liên quan.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc ủy quyền Sở Khoa học
và Công nghệ ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
theo mẫu hợp đồng được ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày
10/4/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 14. Chế độ báo cáo, kiểm
tra tiến độ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Định kỳ 06 tháng một lần, hoặc theo yêu cầu đột
xuất của Sở Khoa học và Công nghệ, tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ, tình hình sử dụng
kinh phí của nhiệm vụ hoặc báo cáo theo nội dung yêu cầu của Sở Khoa học và
Công nghệ. Trường hợp tổ chức chủ trì không thực hiện việc báo cáo tiến độ đúng
quy định từ 02 lần trở lên sẽ bị dừng cấp kinh phí thực hiện và tiến hành kiểm
tra để xử lý theo quy định.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, địa phương (nếu cần thiết) tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất về nội dung, khối lượng công việc, tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng
kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, làm cơ sở để cấp tiếp số
kinh phí thực hiện theo hợp đồng đã ký, kết quả được ghi thành biên bản.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, tổ chức chủ
trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có trách nhiệm thường
xuyên kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những sai sót làm ảnh
hưởng đến mục tiêu, nội dung, tiến độ, sản phẩm của các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15. Điều chỉnh, chấm dứt
hợp đồng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
điều chỉnh tên, mục tiêu và sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
2. Điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ: Việc
gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ chỉ được thực hiện 01
lần đối với mỗi nhiệm vụ. Thời gian gia hạn không quá 12 tháng đối với nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở lên và
không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới 24 tháng; trừ
trường hợp đặc biệt, có lý do chính đáng. Việc gia hạn thời gian thực hiện nhiệm
vụ chỉ được xem xét trước khi kết thúc hợp đồng ít nhất 01 (một) tháng.
Thẩm quyền điều chỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh
với thời gian gia hạn trên 6 tháng và đối với các trường hợp đặc biệt, có lý do
chính đáng; Sở Khoa học và Công nghệ điều chỉnh thời gian gia hạn không quá 6
tháng.
3. Điều chỉnh nội dung, khối lượng công việc, dự
toán kinh phí và các nội dung khác thuộc phạm vi hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh, giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan xem xét quyết định điều chỉnh.
4. Các nội dung khác liên quan đến điều chỉnh, chấm
dứt hợp đồng và trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được áp dụng theo quy định
Thông số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11/3/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước và
các quy định hiện hành có liên quan.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU,
ĐĂNG KÝ, LƯU GIỮ, CÔNG NHẬN VÀ GIAO QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN SỬ DỤNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Điều 16. Nguyên tắc đánh giá
và quy trình đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh
1. Nguyên tắc đánh giá
a) Căn cứ vào danh mục nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ đã ký kết và thuyết minh đề cương được phê duyệt;
b) Căn cứ vào hồ sơ đánh giá, nghiệm thu;
c) Đảm bảo tính dân chủ, khách quan, công bằng,
trung thực và chính xác.
2. Quy trình đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tiến hành theo 02 cấp: đánh giá nghiệm thu
cấp cơ sở (sau đây được gọi là tự đánh giá) và đánh giá nghiệm thu kết
quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh.
a) Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ do thủ trưởng cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ hoặc cơ quan chủ quản tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có trách nhiệm tự đánh giá;
b) Cấp tỉnh do Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu
cấp tỉnh thực hiện;
c) Nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu và thông tin về kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo quy định tại Điều 7,
Điều 8 Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (tương ứng cho nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh).
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm kết thúc
hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn hợp đồng tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có trách nhiệm nộp hồ sơ đăng ký đánh giá, nghiệm thu về
Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 17. Tự đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm
tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trước khi nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu
cho Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định tại Điều 5 Thông tư số
11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ (tương ứng cho nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh);
2. Kết quả tự đánh giá được tổng hợp và báo cáo gửi
kèm hồ sơ đăng ký đánh giá, nghiệm thu chính thức theo quy định tại Điều 6
Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ (tương
ứng cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh).
Điều 18. Hội đồng tư vấn đánh
giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh (gọi tắt là Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm
thu) do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập trong thời hạn 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nghiệm thu hợp lệ.
a) Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu có từ 07 đến
09 thành viên, gồm chủ tịch, phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, ủy viên thư ký
khoa học và các ủy viên khác. Thành phần Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu
là thành viên của Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh, các chuyên gia, nhà khoa
học có uy tín, có trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu đến lĩnh vực
nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đại diện của cơ quan quản lý nhiệm
vụ khoa học và công nghệ, cơ quan đề xuất đặt hàng, tổ chức có khả năng ứng dụng
kết quả nghiên cứu, ưu tiên thành viên đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm
vụ hoặc Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Thư ký khoa học do Hội đồng bầu trong số các ủy
viên của Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu.
c) Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu có thể có
01 ủy viên là người thuộc tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ, nhưng thành viên này không được làm chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên phản
biện hoặc thư ký khoa học của Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu.
d) Sở Khoa học và Công nghệ cử thư ký hành chính là
cán bộ, công chức của Sở Khoa học và Công nghệ để chuẩn bị các tài liệu, nội
dung phiên họp của Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu.
2. Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công
nghệ tổ chức để Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu hoặc một số thành viên đi
kiểm tra, đánh giá kết quả nghiên cứu thực tế trước khi tiến hành phiên họp
chính thức của Hội đồng hoặc có thể lấy ý kiến chuyên gia không là thành viên Hội
đồng để đánh giá, nghiệm thu, bảo đảm việc công nhận kết quả của nhiệm vụ khoa
học và công nghệ được chính xác, khách quan.
3. Phiên họp của hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm
thu phải có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có sự tham gia
của chủ tịch hội đồng hoặc phó chủ tịch được ủy quyền và 02 ủy viên phản biện.
Tùy theo từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện các sở, ban, ngành, huyện,
thành phố và doanh nghiệp có liên quan đến nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
tham dự phiên họp của hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu với tư cách là ủy
viên hoặc đại biểu. Phiên họp của hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu được thực
hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của
Bộ Khoa học và Công nghệ (tương ứng cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh).
4. Những trường hợp không được tham gia Hội đồng tư
vấn đánh giá, nghiệm thu
a) Chủ nhiệm, các cá nhân tham gia chính, tham gia
phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Người đang bị xử phạt do vi phạm hành chính
trong hoạt động khoa học và công nghệ hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự
hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
c) Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của
chủ nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ hoặc người có quyền và
lợi ích liên quan khác;
d) Người có bằng chứng xung đột lợi ích với chủ nhiệm
hoặc tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
5. Nội dung đánh giá và yêu cầu đối với sản phẩm của
nhiệm vụ cấp tỉnh
a) Nội dung đánh giá
- Đánh giá báo cáo tổng hợp: Đánh giá tính đầy đủ,
rõ ràng, xác thực và lô-gíc của báo cáo tổng hợp (phương pháp nghiên cứu, kỹ
thuật sử dụng ...) và tài liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu thiết kế, tài
liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn);
- Đánh giá sản phẩm của nhiệm vụ so với đặt hàng,
bao gồm: Số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm; chủng loại sản phẩm;
tính năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm.
b) Yêu cầu cần đạt đối với báo cáo tổng hợp:
- Tổng quan được các kết quả nghiên cứu đã có liên
quan đến nhiệm vụ;
- Số liệu, tư liệu có tính đại diện, độ tin cậy,
xác thực, cập nhật;
- Nội dung báo cáo là toàn bộ kết quả nghiên cứu của
nhiệm vụ được trình bày theo kết cấu hệ thống và lô-gíc khoa học, với các luận
cứ khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể giải đáp những vấn đề nghiên cứu
đặt ra, phản ánh trung thực kết quả nhiệm vụ phù hợp với thông lệ chung trong
hoạt động nghiên cứu khoa học;
- Kết cấu nội dung, văn phong khoa học phù hợp.
c) Yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh
được áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN
ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ (tương ứng cho nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh).
6. Phương pháp đánh giá và xếp loại đối với nhiệm vụ
cấp tỉnh
a) Mỗi chủng loại sản phẩm của nhiệm vụ đánh giá
trên các tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm theo 03 mức sau:
“Xuất sắc” khi vượt mức so với đặt hàng; “Đạt” khi đáp ứng đúng, đủ yêu cầu
theo đặt hàng; “Không đạt” không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng.
b) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ đánh
giá theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi báo cáo tổng hợp đã hoàn thiện, đáp ứng yêu
cầu quy định tại điểm b khoản 5 của Điều này; “Đạt” khi báo cáo tổng hợp cần chỉnh
sửa, bổ sung và có thể hoàn thiện; “Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp
trên.
c) Đánh giá chung nhiệm vụ theo 03 mức sau: “Xuất sắc”
khi tất cả tiêu chí về sản phẩm đều đạt mức “Xuất sắc” và Báo cáo tổng hợp đạt
mức “Đạt” trở lên; “Đạt” khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu: Tất cả các tiêu chí
về chất lượng, chủng loại sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên; ít nhất 3/4 tiêu chí về
khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên (những sản phẩm không đạt về
khối lượng, số lượng thì vẫn phải đảm bảo đạt ít nhất 3/4 so với đặt hàng), Báo
cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên; “Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp
trên hoặc nộp hồ sơ chậm quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời
điểm được gia hạn (nếu có).
d) Việc đánh giá, xếp loại của Hội đồng tư vấn đánh
giá, nghiệm thu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số
11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 19. Xử lý kết quả đánh
giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
được đánh giá “Đạt”, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày họp Hội đồng tư vấn đánh
giá, nghiệm thu, chủ nhiệm và tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh có trách nhiệm bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ (nếu có) theo kết luận của Hội đồng
tư vấn đánh giá, nghiệm thu. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được đánh
giá “Đạt” trở lên sẽ được quyết toán và thanh lý hợp đồng.
2. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ bị dừng
thực hiện hoặc đánh giá, xếp loại "Không đạt", Sở Khoa học và Công
nghệ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra,
xác định số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo đúng quy định hiện
hành. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có kết quả thực hiện nhiệm vụ bị
đánh giá ở mức “Không đạt” hoặc không gửi Hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu
nhiệm vụ về Sở Khoa học và Công nghệ đúng thời gian quy định sẽ bị hạn chế quyền
đăng ký xét giao trực tiếp hoặc tuyển chọn nhiệm vụ cấp tỉnh theo quy định tại
Điều 4 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26/6/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Việc công bố và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm
vụ được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 20. Đăng ký và lưu giữ kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Tổ chức chủ trì thực hiện việc đăng ký và lưu giữ
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh tại Sở Khoa học và
Công nghệ theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm
2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ
và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc thực hiện
đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
Điều 21. Công nhận kết quả và
thanh lý Hợp đồng
1. Công nhận kết quả.
a) Hồ sơ công nhận kết quả bao gồm: Biên bản họp hội
đồng đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; Giấy chứng
nhận đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ; Báo cáo về việc hoàn thiện
Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu và Báo cáo quyết toán tài chính của cơ quan chủ trì;
b) Sở Khoa học và Công nghệ quyết định công nhận kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định.
2. Thanh lý hợp đồng.
Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
được thanh lý sau khi có kết quả xử lý tài sản được hình thành thông qua việc
triển khai thực hiện nhiệm vụ (nếu có) theo quy định tại Nghị định số
70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ Quy định việc quản lý, sử dụng tài sản
được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng vốn nhà nước và có văn bản công nhận kết quả của Sở Khoa học và
Công nghệ, giấy chứng nhận đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh.
Điều 22. Giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân
sách nhà nước
Trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng
kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước
được thực hiện theo Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày 13 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
Chương V
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
Điều 23. Các nguồn hình thành
nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở, bao gồm:
a) Triển khai thực hiện theo nghị quyết, kế hoạch,
chương trình hành động,... của cơ quan, đơn vị, địa phương;
b) Triển khai ứng dụng vào thực tiễn kết quả nhiệm
vụ khoa học và công nghệ được công bố ứng dụng; các thành tựu khoa học và công
nghệ trong nước, nước ngoài;
c) Đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ của các tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị, địa
phương quản lý.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cơ sở, bao gồm:
a) Đề tài khoa học và công nghệ;
b) Dự án khoa học và công nghệ.
Điều 24. Yêu cầu đối với nhiệm
vụ cấp cơ sở
1. Giải quyết các vấn đề cấp thiết về kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh của ngành, đơn vị và địa phương.
2. Không trùng lặp về nội dung với các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước đã và đang thực hiện.
3. Có tính mới, tính tiên tiến, tính khả thi của
nhiệm vụ.
4. Có địa chỉ ứng dụng kết quả nghiên cứu; thị trường
tiêu thụ sản phẩm; phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu, ứng dụng thành tựu
khoa học và công nghệ rõ ràng.
Điều 25. Đề xuất, tổng hợp,
phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Đề xuất nhiệm vụ: Hàng năm, căn cứ định hướng
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của ngành, đơn vị, địa
phương; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương, thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thông báo đến các tổ chức,
cá nhân biết để đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
2. Bộ phận tham mưu của các sở, ngành, địa phương tổng
hợp các nhiệm vụ do các tổ chức, cá nhân đề xuất, trình Hội đồng tư vấn xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở để xác định đặt hàng nhiệm vụ khoa học
và công nghệ thực hiện trong kế hoạch hàng năm hoặc năm (05) năm.
3. Căn cứ kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn xác
định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố xem xét, phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp cơ sở để thực hiện.
Điều 26. Xác định nhiệm vụ, thẩm
duyệt đề cương, kinh phí; đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
cơ sở
1. Việc xác định nhiệm vụ, thẩm duyệt đề cương,
đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở do Hội đồng tư vấn
khoa học và công nghệ cấp cơ sở thực hiện, Hội đồng có từ 05 đến 07 thành viên,
trong đó có chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng, ủy viên thư ký khoa học,
02 ủy viên phản biện và các ủy viên. Các hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
cấp cơ sở do thủ trưởng các sở, ban, ngành, huyện, thành phố quyết định thành lập.
Trường hợp cần thiết, thủ trưởng đơn vị có thể mời thêm các chuyên gia, đại diện
các sở, ngành có liên quan tham gia các hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ cấp
cơ sở.
a) Thành phần Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
cấp cơ sở là các thành viên của Hội đồng khoa học và công nghệ cấp ngành, cấp
huyện, các nhà chuyên môn, chuyên gia có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp
với lĩnh vực của nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ cấp cơ sở
chỉ họp khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt, trong đó phải có chủ
tịch hội đồng hoặc phó chủ tịch hội đồng được ủy quyền và 02 ủy viên phản biện.
2. Thủ trưởng sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố phê duyệt kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở
kết quả làm việc của Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp cơ sở. Tổ thẩm định do thủ trưởng các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố quyết định thành lập.
Điều 27. Ký kết hợp đồng, nghiệm
thu và thanh lý hợp đồng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
1. Thủ trưởng sở, ban, ngành, Ủy ban nhân huyện,
thành phố ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
2. Mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tổ chức
đánh giá, nghiệm thu tối đa 02 lần. Trong trường hợp nhiệm vụ đã được đánh giá
lần hai vẫn không đạt yêu cầu, bộ phận quản lý khoa học và công nghệ các sở,
ban, ngành, cơ quan quản lý khoa học và công nghệ cấp huyện căn cứ kết luận của
Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ cấp cơ sở để xem xét xử lý kinh phí và
ghi nhận kết quả đánh giá theo quy định hiện hành.
3. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thanh lý hợp
đồng sau khi được Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ cấp cơ sở đánh giá kết
quả “Đạt” trở lên và sau khi các sản phẩm của nhiệm vụ, tài sản đã mua sắm bằng
ngân sách nhà nước được kiểm kê và bàn giao theo quy định hiện hành cho đơn vị
được giao quản lý khoa học và công nghệ thuộc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
Chương VI
KHUYẾN KHÍCH HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG THÀNH TỰU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG
Điều 28. Biện pháp khuyến
khích đề xuất ý tưởng khoa học, nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đề xuất ý tưởng
khoa học, nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Các đề xuất nhiệm vụ cấp tỉnh gửi về
Sở Khoa học và Công nghệ; cấp cơ sở gửi về các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tiếp nhận,
tổng hợp và tổ chức đánh giá các ý tưởng khoa học, nhiệm vụ khoa học và công
nghệ do các tổ chức, cá nhân đề xuất.
3. Những ý tưởng khoa học được Hội đồng tư vấn lựa
chọn hoặc các ý tưởng được lựa chọn từ các hội thi thì được hướng dẫn, hỗ trợ để
tiếp tục hoàn thiện ý tưởng trở thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
hoặc được hỗ trợ kinh phí cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp cơ sở để hoàn thiện sản phẩm.
4. Đối với ý tưởng trở thành nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định theo quy định hiện hành. Đối với ý tưởng trở thành nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở do thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố phê duyệt thực hiện.
5. Ý tưởng khoa học được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở, người đề xuất ý tưởng
khoa học được xem xét ưu tiên giao làm chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc tham gia thực hiện
nhiệm vụ và được khen thưởng theo quy định hiện hành.
6. Hàng năm, căn cứ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học
và công nghệ được cấp có thẩm quyền giao, Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt, hỗ
trợ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở từ các ý tưởng
khoa học do các tổ chức, cá nhân đề xuất nhằm tạo điều kiện, khuyến khích các tổ
chức, cá nhân trong hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Điều 29. Trách nhiệm và tổ chức
triển khai ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước: Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; thủ trưởng các tổ chức chính trị-xã hội có trách nhiệm tiếp nhận, tổ
chức ứng dụng, bố trí kinh phí, đánh giá hiệu quả ứng dụng do mình đề xuất đặt
hàng. Định kỳ gửi báo cáo kết quả ứng dụng về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử
dụng ngân sách nhà nước mà tổ chức, cá nhân không có khả năng tự tổ chức ứng dụng
kết quả nghiên cứu thì tổ chức, cá nhân đó đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ tạo
điều kiện để tổ chức, cá nhân đánh giá và triển khai ứng dụng vào sản xuất, đời
sống theo quy định hiện hành.
3. Trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được tổ chức, cá nhân hiến tặng
cho Nhà nước, giao Sở Khoa học và Công nghệ tiếp nhận, lưu giữ và tổ chức ứng dụng.
Điều 30. Khuyến khích ứng dụng
thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống
1. Tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao và khai thác sử dụng
sáng chế để đổi mới công nghệ và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa
được hưởng các ưu đãi về thuế, tín dụng và ưu đãi khác theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức, cá nhân ứng dụng thành công thành tựu
khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống được ưu tiên khi xét tuyển chọn,
giao trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở;
được ưu tiên xét hỗ trợ kinh phí hoạt động khoa học và công nghệ từ quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ, các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo chức năng nhiệm vụ của mình tạo điều kiện
thuận lợi để triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào
quản lý, sản xuất và đời sống.
4. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
các ngành, địa phương xây dựng và tổ chức xác định các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ triển khai ứng dụng, nhân rộng kết quả đề tài, dự án khoa học và công
nghệ cấp tỉnh (sau khi nghiệm thu) và ứng dụng các thành tựu khoa học và
công nghệ trong nước và nước ngoài vào sản xuất và đời sống.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 31. Trách nhiệm, quyền hạn
của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị quản lý nhiệm
vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
xác định danh mục các nhiệm vụ; tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện;
b) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh
mục đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
c) Được ủy quyền ký hợp đồng với tổ chức chủ trì
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
d) Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố rà soát, tổng hợp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở để tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí
vào kế hoạch ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm, 05 năm;
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh
một số nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh theo quy định tại Điều 15 của Quy định này;
e) Tổ chức kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu, công nhận
kết quả và thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
g) Mời đại diện cơ quan đề xuất đặt hàng, đại diện
sở, ngành, địa phương sử dụng kết quả nghiên cứu tham dự các cuộc họp Hội đồng
tư vấn xác định nhiệm vụ, Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh;
h) Tổ chức thẩm định, quyết định phê duyệt kinh phí
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; cấp phát và thanh quyết toán kinh
phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo đúng quy định hiện
hành;
i) Tổ chức thẩm định, phê duyệt kinh phí và đánh
giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ triển khai ứng dụng, nhân rộng
kết quả đề tài, dự án khoa học và công nghệ và thành tựu khoa học và công nghệ
vào quản lý, sản xuất và đời sống.
2. Hướng dẫn nội dung, trình tự, phương thức và biểu
mẫu làm việc của các Hội đồng tư vấn:
a) Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh;
b) Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức,
cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; Tổ thẩm định
kinh phí;
c) Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
d) Các Hội đồng tư vấn nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp cơ sở.
3. Hướng dẫn biểu mẫu đề xuất nhiệm vụ khoa học và
công nghệ; hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; biểu mẫu, hồ sơ thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng,
nhân rộng kết quả đề tài, dự án khoa học và công nghệ và thành tựu khoa học và
công nghệ.
4. Thực hiện trách nhiệm của cơ quan quản lý nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo Điều 18 Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN
ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ (tương ứng cho nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh).
Điều 32. Trách nhiệm, quyền hạn
của cơ quan đề xuất đặt hàng nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh thông qua Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc
xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ
cấp tỉnh.
3. Cử đại diện tham gia các cuộc họp Hội đồng tư vấn
xác định nhiệm vụ, Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét giao trực tiếp và Hội đồng
tư vấn đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ cấp tỉnh thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn
quản lý theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Phối hợp kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các
nhiệm vụ cấp tỉnh thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý.
5. Tổ chức tiếp nhận và chịu trách nhiệm ứng dụng
các kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do sở, ban,
ngành, địa phương đã đề xuất đặt hàng. Định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo kết
quả ứng dụng về Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 33. Trách nhiệm, quyền hạn
của tổ chức chủ trì nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Chịu trách nhiệm về nội dung thuyết minh và dự
toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh nhằm đáp ứng được mục
tiêu, tạo ra được sản phẩm theo quyết định được phê duyệt.
2. Lựa chọn cá nhân thuộc tổ chức chủ trì có đủ
trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức thực hiện để làm chủ nhiệm nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh. Trường hợp thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh thì cá nhân được lựa chọn phải đáp ứng các tiêu chí của
chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo Quy định này và các quy
định khác có liên quan. Việc thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh phải được sự đồng ý bằng văn bản của Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh với cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; ký hợp
đồng giao việc, hợp đồng thuê khoán chuyên môn với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ
chức, cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ.
4. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng về
trách nhiệm của bên nhận đặt hàng và trách nhiệm của bên đặt hàng với chủ nhiệm
nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ.
5. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất (trang
thiết bị, nhà xưởng, phương tiện), nhân lực, huy động đủ các nguồn tài chính hợp
pháp ngoài ngân sách nhà nước (nếu có) và các điều kiện khác để đảm bảo thực hiện
nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký.
6. Sử dụng có hiệu quả kinh phí được cấp để thực hiện
nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký với Sở Khoa học và Công nghệ; cấp đủ và đúng tiến
độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng cho chủ nhiệm nhiệm
vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ; thực
hiện thủ tục thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
7. Thực hiện chế độ báo cáo với Sở Khoa học và Công
nghệ và sở, ngành, địa phương chủ quản theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi
và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý, kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện nhiệm vụ. Kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết để thực hiện bảo đảm
mục tiêu, nội dung, sản phẩm của nhiệm vụ.
8. Thực hiện việc giao nộp, đăng ký và lưu giữ kết quả
thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh theo quy định hiện hành.
9. Tổ chức đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ kết
quả của nhiệm vụ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết
quả của nhiệm vụ, được hưởng các quyền lợi và chịu trách nhiệm phân phối các lợi
ích từ các hoạt động trên theo quy định của pháp luật.
11. Kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
do tổ chức chủ trì thực hiện được ghi nhận, làm căn cứ để xem xét khen thưởng
và được giao thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác.
Điều 34. Trách nhiệm, quyền hạn
của chủ nhiệm nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Xây dựng và hoàn thiện thuyết minh của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo quyết định
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ký kết hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
3. Thực hiện các quy định chung trong hoạt động
nghiên cứu khoa học và công nghệ. Bảo đảm tính chính xác, độ tin cậy của các
thông tin và số liệu trong các sản phẩm khoa học và công nghệ và hồ sơ đánh
giá, nghiệm thu nhiệm vụ. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về
tính trung thực, giá trị khoa học, kết quả và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ theo
hợp đồng đã ký; đề xuất với tổ chức chủ trì nhiệm vụ về phương án ứng dụng kết quả
hoặc thương mại hóa sản phẩm từ kết quả của nhiệm vụ.
4. Được bảo đảm các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ
theo cam kết trong hợp đồng với tổ chức chủ trì và đề xuất, kiến nghị các điều
chỉnh khi cần thiết.
5. Phối hợp với tổ chức chủ trì đề nghị giao quyền
sở hữu, quyền sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ và đăng ký bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
6. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia
phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng. Thực hiện báo cáo định kỳ
(06 tháng 01 lần), báo cáo đột xuất về tiến độ triển khai, sử dụng kinh phí và
báo cáo kết quả thực hiện của nhiệm vụ với tổ chức chủ trì. Chủ trì xây dựng
báo cáo tổng kết khoa học và công nghệ và các tài liệu khác theo hợp đồng đã ký
với tổ chức chủ trì.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 35. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Sở Tài chính phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ và các cơ quan đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền giao kế hoạch
ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm để thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh
và cấp cơ sở.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi, đơn
vị mình quản lý theo Quy định này đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
đồng thời, có thể áp dụng Quy định này hoặc nghiên cứu xây dựng và ban hành quy
định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước
phù hợp với điều kiện, đặc thù của từng sở, ban, ngành, địa phương thuộc phạm
vi mình quản lý.
Điều 36. Điều khoản thi hành
1. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy
phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng trong Quy định này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ được dẫn chiếu áp dụng theo các văn
bản đó.
2. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử
dụng ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước thời điểm Quy
định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo các quy định hiện
hành tại thời điểm phê duyệt.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc
hoặc có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Sở khoa học và công nghệ để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.