ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 234/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
21 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THU, NỘP NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
25/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006; Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20/11/2012; Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26/11/2014;
Căn cứ Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày
26/12/2016 về việc hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước.
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Nghệ
An tại Tờ trình số 09/TTr-CT ngày 03/01/2020,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp trong công tác thu, nộp ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Vinh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THU, NỘP NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 234/QĐ-UBND ngày 21/01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về đối tượng, mục đích,
nguyên tắc, phương thức, nội dung phối hợp công tác và trao đổi thông tin giữa
cơ quan tài chính, thuế, hải quan với các cơ quan liên quan và quy định trách
nhiệm phối hợp của từng cơ quan trong công tác quản lý thu, nộp ngân sách nhà
nước (NSNN) trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, các Chủ đầu
tư, Ban Quản lý dự án, các tổ chức và cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố.
Điều 3. Mục đích
1. Tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa
các ngành, các cấp trong công tác quản lý thu, nộp NSNN trên địa bàn tỉnh nhằm
đảm bảo triển khai có hiệu quả Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý thuế, các
luật có liên quan và các văn bản hướng dẫn thi hành; đảm bảo thu đúng, thu đủ
và nộp kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào NSNN.
2. Rà soát, thu hồi các khoản nợ đọng tiền
thuế của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Triển khai quyết liệt, đồng bộ các
biện pháp về chống thất thu thuế, truy thu thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp, tiền
thuế trốn lậu và xử lý nghiêm các trường hợp cố tình không chấp hành nghĩa vụ của
người nộp thuế theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo phù hợp với các quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Việc phối hợp không làm ảnh hưởng đến
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các ngành, cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan theo quy định pháp luật. Đảm bảo sự quản lý nhà nước được
thống nhất trên các ngành, lĩnh vực, địa bàn và tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
3. Các cơ quan chức năng liên quan có
trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các nội dung, tài liệu cần thiết và phối hợp giải
quyết kịp thời các thủ tục hành chính trong phạm vi thời gian quy định đối với
loại thủ tục hành chính đó theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”.
4. Những vướng mắc phát sinh trong quá
trình phối hợp công tác phải được bàn bạc để thống nhất phương án giải quyết.
Trường hợp không thống nhất được phương án giải quyết thì báo cáo UBND tỉnh xem
xét, chỉ đạo xử lý.
5. Việc phối hợp xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật của người nộp thuế, thuộc thẩm quyền xử lý của Sở, ban, ngành nào thì
phải chuyển hồ sơ về cơ quan đó để xử lý. Kết quả xử lý phải được thông báo đến
các cơ quan liên quan được biết và báo cáo cho UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
6. Nội dung thông tin trao đổi và phối hợp
công tác giữa các cơ quan được quản lý theo quy định của pháp luật về công khai
thông tin và pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; chỉ được sử dụng thông tin
chuyên môn phục vụ trong công tác quản lý thu, nộp NSNN trên địa bàn tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nội dung phối hợp:
Mọi thông tin liên quan đến công tác quản lý các
khoản thu, nộp ngân sách phải được cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời, cụ thể
như sau:
- Thông tin đăng ký mới doanh nghiệp.
- Thông tin đăng ký mới đơn vị trực thuộc, địa
điểm kinh doanh.
- Thông tin thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
đơn vị trực thuộc, địa điểm kinh doanh.
- Thông tin tạm nghỉ kinh doanh.
- Thông tin giải thể doanh nghiệp.
- Thông tin đăng ký thuế; miễn, giảm thuế, phạt
thuế.
- Thông tin Quyết định, hợp đồng thuê đất, phụ lục
hợp đồng thuê đất.
- Thông tin điều chỉnh đơn giá tiền thuê đất.
- Thông tin về giấy phép khai thác khoáng sản,
khai thác tài nguyên nước.
- Kế hoạch phân bổ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
bản và chương trình mục tiêu hàng năm.
- Thông tin chủ đầu tư, ban quản lý từng công
trình, dự án.
- Thông tin nhà thầu (doanh nghiệp) thi công từng
công trình, dự án.
- Thông báo kế hoạch vốn các công trình, dự án
và tiến độ giải ngân tháng, quý, năm.
- Thông tin chung về hoạt động của doanh nghiệp
thực hiện công trình, dự án: Đang hoạt động, ngừng hoạt động, việc thực hiện
nghĩa vụ thuế, tình trạng nợ thuế.
- Thông tin liên quan khác theo chỉ đạo của UBND
tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm phối hợp
của các Sở, ban, ngành
1. Cục Thuế
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Kho bạc Nhà nước, Cục Hải quan và các cơ quan thu khác tham mưu UBND tỉnh
trong công tác thu nội địa trên địa bàn tỉnh.
b) Cập nhật kịp
thời các thông tin về danh mục dùng chung, dữ liệu về người nộp thuế, dữ liệu về
thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
c) Sau khi Sở Tài nguyên và Môi
trường cung cấp các thông tin về cho thuê đất, thuê mặt nước, khai thác khoáng
sản, Cục Thuế tiến hành kiểm tra các thông tin định danh của người nộp thuế qua
phần mềm ứng dụng tin học và phân loại cụ thể từng hồ sơ để có cơ sở thông báo
yêu cầu người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp tiền vào NSNN. Chỉ đạo Chi cục
Thuế thành phố Vinh và các chi cục Thuế khu vực tiếp nhận Phiếu chuyển thông
tin địa chính của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, thực hiện tính toán và
thông báo nộp tiền vào ngân sách theo đúng quy định.
d) Thực hiện điều chỉnh đơn giá
thuê đất cho chu kỳ ổn định 5 năm, phát hành thông báo và đôn đốc thu nộp kịp
thời nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất vào NSNN. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Tài chính trong trường hợp chưa đủ thông tin, hồ sơ để
làm cơ sở xác định đơn giá.
e) Phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu
tư, Sở Tài chính, các Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án của tỉnh và chỉ đạo Chi
cục Thuế thành phố Vinh và các chi cục Thuế khu vực tích cực phối hợp với Phòng
Tài chính - Kế hoạch, Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án thuộc huyện, thị xã, thành
phố nắm thông tin về kế hoạch, tiến độ giải ngân, thanh toán nguồn vốn xây dựng
cơ bản để hỗ trợ và thực hiện các thủ tục trích nộp tại các Chủ đầu tư, Ban quản
lý dự án trước khi chuyển hồ sơ sang thanh toán tại Kho bạc Nhà nước và Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển.
f) Phối hợp với Sở Tài chính để thực
hiện thủ tục ghi thu vào ngân sách; đồng thời ghi chi từ NSNN số tiền hỗ trợ, bồi
thường GPMB được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
g) Phối hợp với Sở Tài chính để thực
hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán đối với các trường hợp
vi phạm phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
h) Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải chuyển danh sách các chủ phương tiện còn nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm
nộp hàng quý để cảnh báo và dừng thủ tục khám lưu hành.
i) Chủ động tham mưu với UBND tỉnh
thành lập các tổ công tác liên ngành để hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành
nghĩa vụ nộp thuế của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và thực hiện các biện
pháp chống thất thu ngân sách.
k) Kịp thời chuyển hồ sơ các vụ việc
trốn thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự đến cơ quan công an để xác
minh, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cục Hải quan
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Kho bạc Nhà nước và các cơ quan thu khác tham mưu UBND tỉnh trong công
tác thu xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
b) Cập nhật,
bổ sung đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin chung, mã chương của người nộp
thuế từ cơ quan thuế, thông tin về số tiền thuế phải thu của người nộp thuế vào
hệ thống cơ sở dữ liệu, hướng dẫn xử lý kịp thời các mã lỗi do ngân hàng phối hợp
thu thông báo theo đúng quy trình nội bộ của ngành.
c) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước,
hệ thống ngân hàng, người nộp thuế và cơ quan quản lý để xử lý sai sót trong
quá trình thực hiện thu NSNN.
d) Thực hiện tốt Quy chế thỏa thuận
hợp tác về phối hợp thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc mình quản
lý do Tổng Cục Hải quan đã ký kết với các ngân hàng thương mại.
3. Sở Tài chính:
a) Phối hợp với
Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Cục Hải quan và các cơ quan thu khác tham mưu UBND
tỉnh trong công tác thu NSNN trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước,
cơ quan thuế và cơ quan được uỷ nhiệm thu hạch toán đầy đủ, chính xác, đúng mục
lục NSNN và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cho các cấp ngân sách; rà soát, đối
chiếu, đôn đốc nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách do cơ quan tài
chính trực tiếp quản lý.
c) Căn cứ kế hoạch vốn đầu tư phát
triển đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phối hợp với Cục Thuế, Kho bạc Nhà
nước để có phương án đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế.
d) Thực hiện ghi thu, ghi chi tiền
bồi thường, hỗ trợ GPMB được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp đối
với các dự án được UBND tỉnh phê duyệt và do Cục Thuế trực tiếp quản lý thu.
e) Tiếp nhận hồ sơ và xử lý theo
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán do cơ quan Thuế
cùng cấp chuyển đến theo quy định tại Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày
31/10/2013 và Thông tư số 105/2014/TT-BTC ngày 07/8/2014.
f) Trình Chủ tịch UBND tỉnh xử lý
kịp thời các tài khoản tạm thu, tạm giữ nộp NSNN theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước.
g) Chỉ đạo yêu cầu các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện công khai, niêm yết giá dịch vụ, sản phẩm
theo đúng quy định và cam kết bán hàng hóa dịch vụ theo giá niêm yết.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Cập nhật thông tin của doanh nghiệp đầy đủ, kịp thời và chính xác trước khi
truyền dữ liệu cho Cục Thuế. Rà soát, chuẩn hóa dữ liệu để
đồng bộ thông tin về doanh nghiệp giữa Hệ thống thông tin về đăng ký doanh nghiệp
và hệ thống thông tin đăng ký thuế;
b) Phối hợp với cơ quan thuế, cơ
quan hải quan và các cơ quan liên quan khác thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ
thuế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép
thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề theo đúng quy định của pháp luật.
c) Phối hợp cung cấp thông tin cho Cục Thuế về kế hoạch phân bổ vốn sau khi được
UBND tỉnh quyết định chi tiết đến từng nguồn vốn, từng công trình, dự án, chủ đầu
tư và số vốn được phân bổ.
d) Phối hợp xử lý về hoạt động của
doanh nghiệp có khả năng nộp thuế nhưng dây dưa, chây ỳ không nộp thuế, vi phạm
pháp luật thuế trên cơ sở đề nghị của cơ quan thuế, cơ quan hải quan theo đúng
quy định của pháp luật.
e) Tạm dừng cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh đối với các tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập doanh nghiệp
mới nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ về thuế của các doanh nghiệp cũ đang sở hữu
theo danh sách đề nghị của cơ quan thuế, cơ quan hải quan.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thực hiện đầy đủ các nội dung tại
Quyết định số 47/2017/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2017 về ban hành Quy chế phối
hợp trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
b) Thực hiện việc triển khai kết nối
trao đổi thông tin theo hình thức điện tử giữa cơ quan Thuế và cơ quan Tài
nguyên và Môi trường.
c) Thực hiện chuyển các thông tin
(kể cả dữ liệu bản mềm) về Quyết định giao đất, Quyết định cho thuê đất, hợp đồng,
phụ lục hợp đồng cho thuê đất, thuê mặt nước, các thông tin (bao gồm cả các
thông tin thay thế, sửa đổi, bổ sung mới) về giấy phép khai thác, Quyết định
phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh
của các tổ chức, cá nhân cho Cục Thuế.
d) Phối hợp với cơ quan Thuế đôn đốc
các tổ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế và các nghĩa vụ tài
chính khác trước khi thực hiện các thủ tục để cấp mới, cấp lại, gia hạn Giấy
phép khai thác, chế biến khoáng sản; phê duyệt trữ lượng, thăm dò khoáng sản;
chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản.
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành yêu cầu, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản lắp đặt trạm
cân tại vị trí đưa khoáng sản nguyên khai ra khỏi khu vực khai thác; lắp đặt
camera giám sát tại các kho chứa để lưu giữ thông tin, các tài liệu liên quan
theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP; lập hệ thống sổ
sách, chứng từ, tài liệu để làm căn cứ xác định sản lượng khoáng sản khai thác
thực tế theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.
f) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất
đai tại các huyện, thị xã, thành phố: Lập phiếu chuyển thông tin địa chính sang
cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai, chỉnh
lý biến động đất đai, hồ sơ địa chính theo quy định.
g) Hoàn thiện hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản đối với các trường hợp vi
phạm quy định tại Khoản 1 Điều 58, Khoản 1 Điều 72 Luật Khoáng sản.
h) Quản lý, lưu trữ và cung cấp
thông tin theo quy định của pháp luật cho các cơ quan, tổ chức liên quan về các
khu vực cấp phép hoạt động khoáng sản, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản, tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; thống kê, kiểm kê
trữ lượng khoáng sản.
i) Hàng năm, phối hợp với cơ quan
Thuế đối chiếu sản lượng khoáng sản đã kê khai thuế theo từng mỏ của từng tổ chức,
cá nhân với thông tin tại Giấy phép khai thác khoáng sản, báo cáo sản lượng
khai thác hàng năm và các cơ sở dữ liệu đã có theo quy định tại Khoản 6 Điều 5
Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính. Trường hợp có sự
chênh lệch về sản lượng hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện các biện
pháp nghiệp vụ để xác định sản lượng khai thác thực tế của đơn vị và phối hợp với
cơ quan Thuế và các cơ quan có liên quan để xử lý theo đúng quy định.
k) Gửi thông báo kèm theo quyết định
phê duyệt, điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thuộc thẩm quyền
cấp phép của UBND tỉnh cho chủ giấy phép và cơ quan Thuế theo quy định tại Nghị
định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017.
l) Gửi văn bản phê duyệt tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và văn bản xác định số tiền phải nộp từ lần thứ hai trước ngày 01 tháng 3 hàng
năm cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép và cơ quan Thuế; Hàng năm chủ trì,
phối hợp với Cục Thuế địa phương tổng hợp số liệu về công tác thu tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản tại địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Sở Giao thông vận tải
a) Chỉ đạo phòng chuyên môn
cung cấp cho cơ quan Thuế thông tin các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép
kinh doanh vận tải, danh sách phương tiện được Sở GTVT cấp phù hiệu trong năm để
phục vụ cho công tác chống thất thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh vận tải.
b) Phối hợp với Cục Thuế
trong việc xử lý các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh vận tải nhưng
không hoàn thành nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
7. Sở Công Thương
a) Phối
hợp với Cục Quản lý thị trường và các cơ quan chức năng tăng cường công tác chống
buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái; kiểm tra việc niêm yết giá
và bán theo giá niêm yết tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, các cửa
hàng, cửa hiệu…; phối hợp kiểm tra phát hiện và xử lý các trường hợp hàng vận
chuyển trên đường không có hóa đơn, chứng từ, hàng lậu, hàng giả nhằm ngăn chặn
và chống thất thu ngân sách.
b) Hàng
năm phối hợp với Cục Thuế rà soát, kiểm tra hoạt động của các ứng dụng và
website thương mại điện tử hoạt động trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với cơ quan Thuế trong
việc cung cấp thông tin, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
công nghiệp, thương mại trên địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp cơ quan Thuế xử
lý các trường hợp vi phạm trong các lĩnh vực kinh doanh có điều kiện như
kinh doanh xăng dầu, bán buôn rượu, thuốc lá.
e) Trường hợp phát sinh việc
đăng ký chương trình khuyến mãi của doanh nghiệp, Sở Công Thương xác nhận
chương trình khuyến mãi của doanh nghiệp, đồng thời gửi văn bản cho Cục Thuế để
quản lý thu thuế GTGT.
8. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với cơ quan Thuế trong
việc kiểm tra, thẩm định, xác định thời gian xây dựng cơ bản làm cơ sở xác định
miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp được miễn tiền thuê đất
trong thời gian xây dựng cơ bản.
b) Cung cấp cho cơ quan Thuế các
thông tin về quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch các dự án kinh doanh trên địa bàn,
thông tin về cấp phép xây dựng các dự án, công trình.
9. Công an tỉnh
a) Thực hiện đầy đủ các nội
dung tại Hướng dẫn liên ngành số 1946/HDLD/CA-CT ngày 23/6/2016 của Cục Thuế
Nghệ An và Công an Nghệ An về thực hiện quy chế phối hợp trong công tác đấu
tranh phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực thuế giữa Tổng
cục Thuế - Bộ Tài chính và Tổng cục Cảnh sát PCTP - Bộ Công An.
b) Phối hợp với ngành thuế, hải
quan trong việc kiểm tra, truy thu, chống thất thu đối với những trường hợp
gian lận thuế, trốn thuế, kinh doanh, mua bán hóa đơn; thực hiện các biện pháp
thu hồi nợ đọng tiền thuế, cưỡng chế nợ thuế. Xem xét các trường hợp doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân nợ tiền thuế với số lượng lớn, dây dưa, kéo dài, có dấu hiệu
vi phạm pháp luật để củng cố hồ sơ và xử lý theo quy định.
c) Thường xuyên trao đổi, cập nhật
thông tin liên quan đến các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân sau khi thực hiện
nhập khẩu hàng hóa không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng
ký kinh doanh, có dấu hiệu lừa đảo, chiếm đoạt tiền thuế.
d) Xác minh, điều tra, xử
lý nghiêm các vụ việc trốn thuế, gian lận thuế, chuyển giá, chuyển thuế có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hình sự do cơ quan thuế, hải quan kiến nghị khởi tố.
đ) Quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ điều tra, phát hiện, xác minh các vụ việc vi phạm về thuế không
có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự thì chuyển sang cơ quan Thuế, hải quan
xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
10. Thanh tra tỉnh
a) Thực hiện và chỉ đạo
Thanh tra các Sở, ngành, thanh tra các huyện, thị xã, thành phố tăng cường đôn
đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị và quyết định xử lý sau thanh tra;
thu nộp kịp thời khoản tiền sai phạm được phát hiện qua công tác thanh tra vào
NSNN. Thông báo kết quả thanh tra tại các doanh nghiệp cho cơ quan thuế được biết.
b) Qua thanh tra phát hiện
vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật hình sự thì chuyển cơ
quan điều tra để tiến hành khởi tố điều tra theo quy định; trường hợp chưa đến
mức xử lý hình sự thì chuyển cho cơ quan thuế xem xét, xử lý vi phạm pháp luật
về thuế theo thẩm quyền.
c) Phối hợp với cơ quan Thuế để rà
soát, xây dựng kế hoạch thanh tra tại các doanh nghiệp hàng năm để tránh chồng
chéo, trùng lặp kế hoạch thanh tra tại các doanh nghiệp của hai cơ quan.
11. Cục Thống kê
a) Cung cấp cho cơ quan Thuế
các thông tin thống kê nằm trong hệ thống chỉ tiêu cấp tỉnh theo Luật Thống kê
2015.
b) Chỉ đạo Chi cục Thống kê
cấp huyện phối hợp cơ quan Thuế trong việc cung cấp các thông tin liên quan đến
việc quản lý thuế trên địa bàn nằm trong hệ thống chỉ tiêu cấp huyện và theo Luật
Thống kê năm 2015.
12. Kho bạc Nhà nước Nghệ An.
a) Hạch toán đầy đủ, chính
xác, đúng mục lục NSNN và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cho các cấp ngân sách.
b) Phối hợp chặt chẽ với cơ
quan Thuế địa phương trong việc khấu trừ thu thuế giá trị gia tăng các công trình
xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh.
c) Căn cứ danh sách về tình hình nợ
thuế của các doanh nghiệp do Cục Thuế chuyển sang đề nghị thu nợ, Kho bạc nhà
nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch có trách nhiệm khấu trừ để nộp vào
ngân sách nhà nước khi chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán. Số tiền thuế khấu
trừ không vượt quá số tiền thuế nợ của người nộp thuế.
d) Cung cấp thông tin về số
thuế đã thu theo cơ quan quản lý thu, bảo đảm đầy đủ thông tin để hạch toán trừ
nợ cho người nộp thuế, ghi nhận đúng ngày nộp thuế của người nộp thuế; cung cấp
số thu nội địa không do cơ quan Thuế quản lý trên địa bàn để cơ quan Thuế đồng
cấp tổng hợp số thu nội địa trên địa bàn cấp tỉnh/huyện; thực hiện đối chiếu số thu nội địa với cơ quan Thuế
trước khi khóa sổ kế toán thu ngân sách theo tháng và năm ngân sách.
đ) Thực hiện tra soát, xử lý sai
sót thông tin thu nộp NSNN với cơ quan Thuế, ngân hàng ủy nhiệm thu.
e) Hỗ trợ cơ quan Thuế,
ngân hàng ủy nhiệm thu về nghiệp vụ và kỹ thuật trong quá trình phối hợp thu
NSNN.
13. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
và các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh
13.1. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh:
Triển khai, hướng dẫn, chỉ đạo các
ngân hàng thương mại trên địa bàn thực hiện phối hợp với cơ quan Thuế, cơ quan Hải
quan nhằm thực hiện tốt công tác thu, nộp NSNN trên địa bàn.
13.2. Các Ngân hàng thương mại:
Trên cơ sở quy định về việc giữ bí
mật, cung cấp thông tin khách hàng được quy định tại Nghị định số
117/2018/NĐ-CP ngày 11/9/2018 của Chính phủ về việc giữ bí mật, cung cấp thông
tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các văn
bản, quy định của pháp luật có liên quan:
a) Thực hiện tốt công tác
phối hợp thu, ủy nhiệm thu NSNN theo Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày
26/12/2016 của Bộ Tài chính.
b) Phối hợp với cơ quan Thuế
và cơ quan hải quan thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp trích
từ tài khoản của đối tượng nợ thuế theo quy định tại Thông tư số
215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Thông tư số 155/2016/TT- BTC ngày 20/10/2016
của Bộ Tài chính. Cung cấp thông tin của người nợ thuế theo đề nghị của cơ quan
thuế và cơ quan hải quan theo quy định tại Thông tư liên tịch số
102/2010/TTLT-BTC-NHNN ngày 14/7/2010 giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
c) Cung cấp thông tin về tình hình
thanh toán qua Ngân hàng đối với các tổ chức, cá nhân có thu nhập từ các trang
mạng xã hội và các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử
theo đề nghị của cơ quan Thuế quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan.
14. Ban Quản lý khu kinh tế Đông
Nam: Phối hợp cung cấp cho Cục Thuế các thông tin về các dự án đầu tư, các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn Khu Kinh tế và các Khu
công nghiệp Nghệ An.
15. Các chủ đầu tư, Ban quản lý dự
án
a) Có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với cơ quan Thuế, Hải quan trong việc cung cấp số liệu để phục vụ cho
công tác thu nợ thuế, đồng thời yêu cầu cơ quan Thuế có trách nhiệm cung cấp kịp
thời tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của các doanh nghiệp để xem xét, lựa
chọn đơn vị tham gia chỉ định thầu, đấu thầu, cụ thể:
- Cung cấp cho cơ quan thuế cùng cấp
toàn bộ danh sách các công trình do đơn vị đã và đang quản lý, định kỳ bổ sung
danh sách khi có phát sinh: Tên công trình, địa điểm thi công, thời gian thi
công, nguồn vốn, giá trị hợp đồng, tên nhà thầu, tiến độ cấp phát vốn, thời
gian thanh toán (nếu có) để cơ quan Thuế kịp thời đưa vào quản lý thu thuế. Khi
cơ quan Thuế cử cán bộ thuế đến liên hệ nắm thông tin, Chủ đầu tư, Ban quản lý
dự án có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin liên quan đến các công trình
xây dựng thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình.
- Đối với các doanh nghiệp có nợ
thuế (thuộc cơ quan Thuế cùng cấp quản lý): Trước khi chuyển hồ sơ sang Kho bạc
nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Phát triển thanh toán khối lượng hoàn thành, Chủ
đầu tư, Ban quản lý dự án phải cung cấp thông tin kịp thời cho cơ quan Thuế
cùng cấp để phối hợp thu nợ thuế.
- Căn cứ thông tin nộp thuế của
các doanh nghiệp thi công (do cơ quan Thuế cung cấp), chủ đầu tư, Ban quản lý dự
án kiểm soát việc chấm thầu, chỉ định thầu; kiên quyết không cho các doanh nghiệp
chây ỳ, nợ thuế (không có nguyên nhân chính đáng) tham gia thi công các công
trình, dự án đầu tư.
b) Các chủ đầu tư, Ban quản
lý dự án quy định cụ thể trách nhiệm nộp thuế, phí, lệ phí của nhà thầu trong hợp
đồng để nhà thầu thực hiện nghĩa vụ tài chính với NSNN.
16. Sở Thông tin - truyền thông:
phối hợp với Cục Thuế thực hiện tốt việc tuyên truyền pháp luật về thuế;
chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn và hệ thống Đài truyền thanh cơ sở
tuyên truyền thực hiện pháp luật thuế. Công khai những doanh nghiệp chấp hành tốt
nghĩa vụ về thuế và những doanh nghiệp không có ý thức chấp hành pháp luật thuế,
gian lận, chây ỳ, nợ thuế lớn theo danh sách đượ cơ quan Thuế, Hải quan cung cấp.
17. Bưu điện tỉnh Nghệ An: Chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế, đảm bảo đủ nhân lực,
cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ thông tin để thực hiện tốt công tác thu thuế
đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.
18. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối
hợp với Cục Thuế trong công tác quản lý thuế, đặc biệt đối với các cơ sở kinh
doanh xăng dầu thông qua việc dán tem niêm phong đồng hồ.
19. Sở Du lịch: Phối hợp với Cục
Thuế trong công tác quản lý các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ du lịch trên địa bàn.
20. Các Sở, ban ngành cấp tỉnh
khác: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với cơ quan Thuế, Hải quan
để thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 7. Trách nhiệm của UBND
các huyện, thị xã, thành phố
1. Tập trung chỉ đạo UBND các xã, phường,
thị trấn và các cơ quan chuyên môn trực thuộc tăng cường phối hợp với cơ quan
Thuế trong việc quản lý tài nguyên đất đai, khoáng sản trên địa bàn, quản lý
thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định; tăng cường cải cách
thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi trong việc giải quyết các nhu cầu
liên quan đến giải phóng mặt bằng, thuê đất, sử dụng hạ tầng và các điều kiện
khác cho các tổ chức, cá nhân đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
2. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường
cung cấp cho cơ quan Thuế thông tin về tình hình thuê đất, sử dụng đất, khai
thác tài nguyên, khoáng sản của các doanh nghiệp trên địa bàn làm cơ sở cho việc
đối chiếu, phân tích hồ sơ khai thuế, khai thác nguồn thu; cập nhật cơ sở dữ liệu
đất đai, chỉnh lý biến động đất đai, hồ sơ địa chính theo quy định.
3. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng cấp
huyện: Thuế, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính phối hợp tổ chức ghi thu, ghi
chi đối với các khoản thu về đất được giảm trừ theo dự án do UBND cấp huyện phê
duyệt và các khoản miễn, giảm tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.
4. Chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch căn
cứ kế hoạch giải ngân, thanh toán vốn hàng tháng, hàng quý trước khi thông báo
vốn cho chủ đầu tư phải gửi thông tin cho cơ quan Thuế để làm cơ sở đôn đốc thu
nợ và cưỡng chế nợ thuế. Phối hợp với cơ quan Thuế xác minh nội dung hóa đơn
mua hàng hóa, dịch vụ của các phường, xã, thị trấn khi quyết toán vốn NSNN.
5. Chỉ đạo Ban quản lý dự án của huyện,
thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế trong việc cung cấp số liệu
để phục vụ cho công tác thu nợ thuế trước khi chuyển hồ sơ thanh toán sang Kho
bạc Nhà nước, đồng thời yêu cầu cơ quan Thuế có trách nhiệm cung cấp kịp thời
tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của các doanh nghiệp để xem xét, lựa chọn
đơn vị tham gia chỉ định thầu, đấu thầu.
6. Chỉ đạo Phòng Kinh tế - Hạ tầng phối hợp
với cơ quan Thuế trong việc quản lý thu thuế xây dựng nhà ở tư nhân khi cấp giấy
phép xây dựng nhà ở tư nhân.
7. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn hàng tháng có
trách nhiệm gửi thông báo danh mục công trình, tên chủ đầu tư đã được cấp phép
xây dựng, danh sách cá nhân được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, danh
sách cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân cho cơ quan Thuế
nơi có phát sinh để quản lý thu thuế.
8. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn
phối hợp với cơ quan Thuế và các cơ quan liên quan yêu cầu nhà thầu thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với công trình không thực hiện đăng ký, khai và nộp thuế.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Chế độ thông
tin, báo cáo
1. Thông tin được trao đổi thường xuyên hoặc đột
xuất bằng các hình thức như: văn bản, gửi bản mềm qua hộp thư điện tử công vụ của
các cơ quan, đơn vị địa phương; trao đổi thông tin trực tiếp thông qua các buổi
làm việc, hội nghị, hội thảo giữa cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan.
2. Trường hợp có sự sai lệch thông tin,
phải chủ động liên hệ, kiểm tra, xử lý thông tin thuộc phạm vi quản lý hoặc
thông báo cho cơ quan phối hợp công tác biết để kiểm tra, xử lý.
Điều 9. Khen thưởng, xử lý
vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc tổ chức thực hiện Quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế
này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Giao Cục Thuế Nghệ An chủ trì theo dõi việc
thực hiện Quy chế này. Định kỳ, hàng năm tổng hợp tình hình, báo cáo UBND tỉnh
để chỉ đạo thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã,
thành phố phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Cục Thuế Nghệ An) để tổng hợp, phối
hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn xử lý hoặc tham mưu, đề xuất UBND tỉnh sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.