ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 12 tháng 02 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2020
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 24/4/2017 của Thủ tướng Chính
phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong quản lý chất lượng vật tư nông
nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 134/QĐ-BNN-QLCL
ngày 08/01/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Ban hành Kế hoạch
hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 239/NQ-HĐND ngày
07/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp
thứ 15 Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII, nhiệm kỳ 2016 - 2020; Nghị quyết số
231/NQ-HĐND ngày 07/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát công
tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh từ năm 2017 đến
nay;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 294/TTr-NN&PTNT-QLCL ngày 03 tháng 02
năm 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch bảo đảm an toàn thực
phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, với nội
dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Đảm bảo an toàn thực phẩm lĩnh vực
nông nghiệp; sản xuất kinh doanh thực phẩm nông sản an toàn; giảm thiểu ô nhiễm
sinh học, tạp chất và tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất,
kháng sinh trong sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đáp ứng yêu cầu
bảo đảm an toàn thực phẩm (ATTP), nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm cho
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Khắc phục những tồn tại, hạn chế về
công tác an toàn thực phẩm đã nêu tại Nghị quyết số 231/NQ-HĐND ngày 07/12/2019
của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát công tác quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh từ năm 2017 đến nay.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP gắn với thực hiện chủ đề công
tác năm 2020 về “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và bảo
đảm tăng trưởng kinh tế bền vững”.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% người quản lý, người sản xuất,
chế biến, lưu thông, buôn bán đến người tiêu dùng được tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn các quy định pháp luật về chất lượng VTNN, ATTP trong lĩnh vực nông
nghiệp.
- 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nông lâm thủy sản được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP theo Thông tư
số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- 100% cơ sở không thuộc diện cấp Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an
toàn theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản
giám sát trên diện rộng vi phạm qui định về ô nhiễm sinh học, tạp chất, tồn dư
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh giảm 10% so với năm
2019.
- Xây dựng 12-15 cơ sở áp dụng quy
trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP), mỗi lĩnh vực trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản xây dựng từ 04-05 cơ sở.
- Đưa vào vận hành Hệ thống cơ sở dữ
liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm an toàn bằng mã QR-code, bảo đảm 80% chuỗi sản
phẩm được xác nhận ATTP và 50% sản phẩm trong chương trình OCOP tham gia.
- Triển khai xây dựng các cơ sở giết
mổ tập trung phù hợp với điều kiện thực tiễn với mục tiêu phấn đấu đến hết năm
2021 cơ bản xóa bỏ các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ trong khu dân cư trên địa bàn.
- Triển khai thực hiện phát triển các
sản phẩm chủ lực cấp tỉnh theo Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND ngày 11/11/2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định triển khai thực hiện Nghị quyết
số 194/2019/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của HĐND tỉnh về ban hành chính sách khuyến
khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
tỉnh Quảng Ninh”.
II. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Công tác chỉ đạo
điều hành:
- Tiếp tục chỉ đạo điều hành gắn kết
chặt chẽ công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông
lâm thủy sản với các nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới;
- Xây dựng và mở rộng vùng sản xuất tập
trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực tỉnh; nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP) theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ đảm
bảo ATTP.
2. Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung các quy hoạch; hoàn thiện các Đề án và hoàn thiện cơ chế chính
sách, pháp luật
- Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch và xây dựng vùng chăn nuôi tập trung, khu giết mổ tập trung, các
sản phẩm chủ lực cấp tỉnh theo Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND ngày 11/11/2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh. Hoàn thiện và tổ chức triển khai thực hiện các Đề án:
Phát triển nông nghiệp hữu cơ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến
năm 2030; Liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp chủ lực
cấp tỉnh theo chuỗi giá trị đảm bảo an toàn thực phẩm giai đoạn 2020 - 2025
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Tham gia rà soát, góp ý hoàn thiện
chính sách pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quản lý chất lượng vật tư
nông nghiệp, đảm bảo an toàn thực phẩm hài hòa với các chuẩn mực quốc tế và tạo
môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh,
liên kết phát triển các chuỗi giá trị nông sản chất lượng cao, đảm bảo an toàn
thực phẩm.
- Hoàn thiện Hướng dẫn liên ngành về
lập, thẩm định, phê duyệt các dự án khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
3. Thông tin, tuyên truyền về
an toàn thực phẩm
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các cơ quan chức năng liên quan chủ động phối hợp với các cơ quan truyền
thông cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng đắn, khách quan công tác
quản lý vật tư nông nghiệp và bảo đảm an toàn thực phẩm; xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về chất lượng vật tư
nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; tăng cường truyền thông, quảng
bá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp, thực phẩm nông lâm thủy
sản đảm bảo chất lượng, an toàn.
- Công khai kết quả thực hiện thẩm định
xếp loại, thẩm định đánh giá định kỳ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông
lâm thủy sản, cơ sở được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP, cơ sở cấp giấy
xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn; kết quả xử lý các cơ sở vi
phạm chất lượng, ATTP, cơ sở có mẫu giám sát không bảo đảm ATTP và để người
tiêu dùng biết, lựa chọn thực phẩm an toàn.
- Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh thực hiện tốt
các chương trình phối hợp tuyên truyền, giám sát sản xuất, kinh doanh nông sản
an toàn.
- Duy trì hoạt động đường đường dây
nóng về ATTP lĩnh vực nông nghiệp, số điện thoại: 0203 3634222; 0982 284245 để
kịp thời nắm bắt thông tin, xử lý vi phạm, thông báo đến người phát hiện cung cấp
thông tin.
4. Công tác giám
sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên diện rộng đối với sản phẩm rủi
ro cao mất an toàn thực phẩm; kế hoạch thanh tra, kiểm tra, ưu tiên thanh tra đột
xuất cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản, cơ sở giết mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản
tươi sống; truy xuất và xử lý triệt để trường hợp vi phạm theo quy định; đặc biệt
việc quản lý, giám sát an toàn thực phẩm ở các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ
lẻ thuộc cấp huyện quản lý.
Lấy trên 500 mẫu giám sát ATTP nông
lâm thủy sản, tập trung giám sát thực phẩm nông sản trong chương trình OCOP, sản
phẩm tươi có nguy cơ mất an toàn (rau, củ, quả, thịt, thủy sản,...), gắn giám
sát ATTP với xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, đặc biệt là sản
phẩm trong Chương trình OCOP tại các địa phương (xác nhận từ 10-15 sản phẩm).
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tiếp tục tổ chức thực hiện Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thẩm định, chứng nhận cơ
sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực
phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các huyện,
thị xã, thành phố tăng cường triển khai Thông, tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày
30/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định phương thức
quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh
nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chức năng và các đơn vị liên quan điều tra, thanh tra, triệt phá các đường dây
nhập lậu; các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và
nuôi trồng thủy sản.
- Tổ chức các đoàn kiểm tra liên
ngành nhân dịp Tết Nguyên đán, tháng hành động vì ATTP, Tết Trung thu theo kế
hoạch của Ban chỉ đạo Trung ương về ATTP. Kiểm tra công tác quản lý chất lượng,
ATTP nông lâm thủy sản của cơ quan kiểm tra cấp huyện, cấp xã theo phân công,
phân cấp.
- Đưa vào vận hành Hệ thống cơ sở dữ
liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm an toàn bằng mã QR-code, bảo đảm 80% chuỗi sản
phẩm được xác nhận ATTP và 50% sản phẩm trong chương trình OCOP tham gia theo Kế
hoạch số 193/KH- UBND ngày 19/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Xây dựng Hệ
thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn
trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức sản xuất
kết nối với tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn
- Mở rộng sản xuất 17 vùng sản xuất tập
trung gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến; tăng đầu tư cải thiện điều kiện ATTP trong giết mổ, sơ chế, bảo
quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống; đặc biệt nâng cao hiệu quả các dự
án đầu tư vùng trồng rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGap.
- Khuyến cáo danh mục một số loại thuốc
BVTV sử dụng trên địa bàn tỉnh; Giám sát việc sử dụng phân bón, thuốc BVTV, thuốc
thú ý, thuốc kích thích trong trồng trọt; Thực hiện thu gom, xử lý bao gói thuốc
BVTV sau sử dụng và hoá chất bảo vệ thực vật không được phép sử dụng tại các
vùng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày
05/4/2019 của UBND tỉnh.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp; tổ chức liên kết, nhân rộng các chuỗi cung ứng thực phẩm
nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn gắn với truy xuất nguồn gốc, quảng bá sản
phẩm thông qua bao gói, ghi nhãn, dán tem truy xuất điện tử; đặc biệt kêu gọi
các doanh nghiệp triển khai thực hiện phát triển các sản phẩm chủ lực cấp tỉnh
theo Quyết định so 35/2019/QĐ-UBND ngày 11/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành Quy định triển khai thực hiện Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND ngày
30/7/2019 của HĐND tỉnh về ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết
trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh.
- Tổ chức kiểm tra, quản lý, giám sát
chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
nhập khẩu vào Việt Nam.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình phối
hợp phát triển chuỗi cung cấp rau, thịt an toàn cho thành phố Hà Nội và các tỉnh
lân cận; Tổ chức 02 hội nghị kết nối sản xuất với tiêu thụ, xúc tiến thương mại,
truyền thông, quảng bá nông sản thực phẩm an toàn, sản phẩm trong chương trình
OCOP Tỉnh.
6. Tổ chức lực lượng,
nâng cao năng lực:
- Tiếp tục xây dựng lực lượng quản lý
chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường đáp ứng yêu cầu
tình hình mới. Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện công tác quản
lý về chất lượng VTNN, ATTP; mua sắm test, kít xét nghiệm nhanh thực phẩm cho
công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát ATTP.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao cho cán
bộ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản về
nghiệp vụ, kỹ năng trong tuyên truyền phổ biến pháp luật; trong giám sát, kiểm
tra, thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm quy định đảm bảo chất lượng vật tư
nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Tập trung đào tạo cho cán bộ cấp
huyện, xã, phường, thị trấn về công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp
và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản. Tập trung hướng dẫn, triển khai Thông
tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
(Nội
dung chi tiết và phân công thực hiện theo Phụ lục kèm theo)
III. KINH PHÍ
Nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch
được lồng ghép từ các nguồn kinh phí sau:
1. Ngân sách Nhà nước:
+ Đối với cấp tỉnh: Kinh phí vệ sinh
an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp, dự toán ngân sách tỉnh năm 2020
(tại Quyết định số 5155/QĐ-UBND ngày 10/12/1019 của Ủy ban nhân dân tỉnh);
+ Đối với cấp huyện: Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố bố trí, ưu tiên kinh phí để triển khai Kế hoạch bảo
đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 tại địa phương.
2. Kinh phí Chương trình mục tiêu Y tế
- Dân số.
3. Ngân sách nhà nước thông qua các
Chương trình, Đề án.
4. Kinh phí hỗ trợ các Dự án và huy động
xã hội hóa từ các doanh nghiệp.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
bảo đảm an toàn thực phẩm lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 đạt kết quả thiết thực.
Chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc Kế hoạch bảo đảm an
toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục tập huấn, kiểm tra, đôn đốc
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã việc triển khai Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT
ngày 25/12/2018 và Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, cơ quan thông tấn, báo chí, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản.
2. Sở Y tế:
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm nông lâm thủy sản tại các cơ sở thuộc phạm vi quản
lý của Sở Y tế, xử lý nghiêm đối với các cơ sở vi phạm về vệ sinh an toàn thực
phẩm theo quy định.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm khi có các dấu hiệu,
nguy cơ ô nhiễm thực phẩm nông lâm thủy sản theo phân công tại Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật an toàn thực phẩm.
- Chỉ đạo Chi cục An toàn vệ sinh thực
phẩm hướng dẫn, tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm thực phẩm, tăng cường hậu kiểm
đặc biệt là các sản phẩm trong chương trình OCOP tỉnh theo Văn bản số
917/UBND-VX3 ngày 09/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực
hiện Nghị định 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Sở Công
Thương:
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm nông lâm thủy sản tại các cơ sở thuộc phạm vi quản
lý của Sở Công thương, xử lý nghiêm đối với các cơ sở vi phạm về vệ sinh an toàn
thực phẩm theo quy định.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Y tế tăng cường kiểm soát hoạt động kinh doanh, lưu thông
các sản phẩm nông lâm thủy sản, đặc biệt chú trọng quản lý an toàn thực phẩm tại
các chợ trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức các hội nghị về xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất - tiêu
thụ sản phẩm an toàn và quảng bá sản phẩm an toàn gắn với chương trình OCOP.
- Rà soát, đánh giá hệ thống chợ trên
địa bàn tỉnh, nghiên cứu, xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư xây dựng một
số chợ đầu mối nông sản theo quy hoạch đã được phê duyệt.
4. Sở Tài
chính:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bổ
sung kinh phí đảm bảo thực hiện kế hoạch. Hướng dẫn, giám sát việc sử dụng, quyết
toán kinh phí, lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện kế hoạch hành động bảo đảm
an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 đạt hiệu quả.
- Hướng dẫn các đơn vị, địa phương bố
trí kinh phí từ ngân sách cho cơ quan thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện ATTP và cơ quan quản lý cơ sở sản
xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện ATTP theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh (Quyết định số
21/2019/QĐ-UBND ngày 18/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Bố trí đảm bảo nguồn lực triển khai các
chương trình, dự án thuộc lĩnh vực ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
6. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan theo dõi, điều
tra xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
7. Cục Quản lý thị
trường:
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát ngăn
chặn việc lưu thông thực phẩm nông lâm thủy sản kém chất lượng, quá hạn sử dụng,
không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
8. Sở Thông tin
và Truyền thông:
- Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền trên các ấn phẩm báo chí; tăng thời lượng tin, bài, phóng sự để
tuyên truyền, phổ biến kiến thức, quy định của pháp luật và các hoạt động bảo đảm
an toàn thực phẩm cho nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT, các Sở, ngành liên quan triển khai Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày
19/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất
nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
9. Sở Tài nguyên
và Môi trường: Tăng cường kiểm tra công tác xử lý
chất thải, công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh
doanh trong lĩnh vực nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định.
10. Sở Khoa học
và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan hướng dẫn, giúp đỡ các tổ chức, cá nhân có sản phẩm trong
chương trình OCOP tỉnh hoàn thiện hồ sơ, mẫu mã, bao bì, nhãn hàng hóa theo quy
định.
11. Ban Xây dựng
Nông thôn mới: Phối hợp với các ngành, đơn vị liên
quan hỗ trợ xúc tiến thương mại và quảng bá đối với các sản phẩm nông lâm thủy
sản trong chương trình OCOP của Tỉnh; Hướng dẫn các cơ sở sản xuất sản phẩm
OCOP tỉnh đầu tư, nâng cấp trang thiết bị công nghệ sản xuất đáp ứng tiêu chuẩn,
bảo đảm ATTP.
12. Cục Hải
quan: Chủ trì, tham mưu Ban Chỉ đạo 389 tỉnh chỉ đạo
các địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh nhằm
ngăn chặn, xử lý việc sản xuất, lưu thông, buôn bán, sử dụng, xuất nhập khẩu
trái phép qua biên giới các loại thực phẩm, vật tư nông nghiệp giả, kém chất lượng,
không rõ nguồn gốc xuất xứ; tăng cường kiểm tra, kiểm định hàng hóa và ATTP
trên địa bàn tỉnh, đặc biệt thời gian Tết lễ.
13. Trung tâm Truyền thông tỉnh:
- Thực hiện tốt công tác thông tin,
tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật trên các phương tiện thông
tin đại chúng, để người dân hiểu rõ, hiểu đúng về an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thường xuyên đưa tin phản ánh các hoạt động đảm bảo chất lượng
vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp.
14. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ:
Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Hội nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh căn cứ nội dung (tại Kế hoạch số
40/KH-UBND-HND-HLHPN ngày 14/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội Nông dân tỉnh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh về Thực hiện chương trình phối hợp giữa Chính phủ và
Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về
tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn vì sức
khoẻ cộng đồng giai đoạn 2017-2020 tại Quảng Ninh và Kế hoạch số
42/KH-UBND-UBMTTQ ngày 17/5/2017 về tham gia thực hiện Chương trình phối hợp vận
động và giám sát bảo đảm ATTP tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020) tuyên truyền,
vận động, giám sát sản xuất, kinh doanh nông sản an toàn đã ký kết của cấp
Trung ương, chủ trì xây dựng chương trình phối hợp và kế hoạch thực hiện chương
trình phối hợp tại tỉnh Quảng Ninh.
15. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 trên địa
bàn huyện, thị xã, thành phố; đồng thời chỉ đạo và hướng dẫn Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn xây dựng Kế hoạch triển khai Thông tư số
17/2018/TT-BNNPTNT.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quản lý
nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn phối hợp với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện
cơ chế chính sách pháp luật trong giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
tại các địa phương.
- Tăng cường tổ chức thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn được
phân cấp quản lý, xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm.
16. Sơ kết và tổng
kết:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì tổ chức sơ kết và tổng kết để đánh giá kết quả triển khai kế hoạch
hành động; thống nhất giải pháp, biện pháp khắc phục các khó khăn vướng mắc trong
thực hiện làm cơ sở cho việc triển khai kế hoạch giai đoạn tiếp theo.
Trước ngày 05/6/2020 và ngày
05/12/2020, các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (báo cáo kết quả 6
tháng và tổng kết năm - qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) các kết quả
thực hiện, trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành,
nguyên nhân và để xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế
hoạch đảm bảo hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(để báo cáo);
- Cục QLCL NLS và TS;
- Cục QLTT;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- Cơ quan khối MTTQ và các tổ chức CT-XH;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0-4, NLN1-3, TM, TH4;
- Lưu: VT, NLN3 (10b, CV60).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|
PHỤ LỤC:
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BẢO ĐẢM
AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 24/KH-UBND ngày 12/02/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
Nội dung nhiệm
vụ
|
Cơ
quan thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp
|
Kết
quả đạt được
|
I
|
Công
tác chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp
luật
|
|
|
|
1
|
Hướng dẫn, triển khai Nghị quyết số
194/2019/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của HĐND tỉnh Quảng Ninh; Nghị quyết số
45/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của HĐND tỉnh Quảng Ninh và quy định của UBND
tỉnh có liên quan.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
|
- Các sở, ngành liên quan;
- Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và PTNT.
|
Văn
bản
|
2
|
Khẩn trương hoàn thành xây dựng,
trình phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Trồng
trọt và Bảo vệ thực vật)
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các địa phương;
- Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và PTNT.
|
Quyết
định
|
3
|
Xây dựng, trình phê duyệt Đề án
phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh giai đoạn 2020-2025,
định hướng đến 2030.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
QLCL Nông lâm sản và Thủy sản)
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các địa phương;
- Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và PTNT.
|
Quyết
định
|
II
|
Tập huấn, thông tin, tuyên truyền
về an toàn thực phẩm
|
|
|
|
1
|
Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ kiến
thức ATTP, phổ biến, hướng dẫn quy trình sản xuất an toàn.
Đối tượng:
- Cán bộ được giao nhiệm vụ làm
kiêm quản lý ATTP lĩnh vực nông nghiệp cấp huyện, cấp xã: 500 người;
- Chủ doanh nghiệp, người trực tiếp
sản xuất, kinh doanh kinh doanh VTNN, thực phẩm nông lâm thủy sản: 1.000 người.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
Quản lý Chất lượng NLS và TS, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt
và BVTV, Chi cục Thủy sản)
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các địa phương.
|
100%
cán bộ cấp huyện, cấp xã; chủ doanh nghiệp, người trực tiếp sản xuất, kinh
doanh kinh doanh VTNN nắm bắt được kiến thức ATTP, quy trình sản xuất an
toàn.
|
2
|
Thông tin, tuyên truyền kịp thời, đầy
đủ, chính xác về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản. Tập trung nêu lên những
cơ sở vi phạm, xử phạt hành chính về ATTP; tuyên truyền vận động người dân mạnh
dạn tố giác những tổ chức, cá nhân vi phạm chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản;
biểu dương những cơ sở chấp hành tốt, những sản phẩm an toàn để người tiêu
dùng biết lựa chọn.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Trung tâm truyền thông tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Hội Nông dân tỉnh; Hội Liên hiệp
Phụ nữ Tỉnh
|
Các sở, ngành liên quan;
|
Mỗi
đơn vị/địa phương từ 03-05 hội nghị/hội thảo/sản phẩm truyền thông,...
|
3
|
Xây dựng 06 -8 Clip/phóng sự truyền
hình; in ấn và phát hành 8.000 tờ rơi, 300 áp phích, 7.000 sổ tay quy trình
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sơ chế, chế biến, kinh doanh nông
sản an toàn; in sao 1.000 đĩa VCD/DVD,... về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
- Các sở, ngành liên quan;
- Trung tâm truyền thông tỉnh;
|
Đạt
100%
|
4
|
Tổ chức học tập kinh nghiệm quản lý
sản xuất kinh doanh nông sản an toàn, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao theo chuỗi giá trị tại một số tỉnh, thành phố.
Đối tượng: Cán bộ, công chức làm
công tác quản lý cấp tỉnh, huyện (dự kiến 25 người)
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
Quản lý Chất lượng NLS và TS);
|
- UBND các địa phương;
- Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và PTNT.
|
01
đoàn
|
III
|
Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm
|
|
|
|
1
|
Xây dựng và thực hiện kế hoạch giám
sát ATTP nông lâm thủy sản năm 2020, gắn giám sát ATTP với xác nhận sản phẩm
chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, đặc biệt là sản phẩm trong chương trình
OCOP tỉnh tại các địa phương
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
Quản lý Chất lượng NLS và TS);
- UBND các địa phương;
|
- Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và PTNT.
|
Kế
hoạch
|
2
|
Thực hiện Giám sát an toàn thực phẩm
đối với tôm nuôi phục vụ cho xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc, giai đoạn
năm 2019-2020, chương trình giám sát ATTP nhuyễn thể 2 mảnh vỏ, chương trình
kiểm soát dư lượng các chất độc hại trong động vật thủy sản nuôi trên địa bàn
tỉnh theo Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 16/7/2019 của UBND tỉnh
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
Quản lý Chất lượng NLS và TS);
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các địa phương;
- Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và PTNT.
|
-
|
3
|
Kiểm tra, giám sát chặt chẽ vệ sinh
thú y, an toàn thực phẩm tại 100% cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung và nhỏ lẻ (đối với địa phương chưa có cơ sở giết mổ tập trung) theo quy
định; thanh tra (chuyên ngành, đột xuất) xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
Chăn nuôi và Thú y);
- UBND các địa phương;
|
- Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và PTNT.
|
100%
số cơ sở
|
4
|
Giám sát dịch bệnh động vật và thủy
sản nuôi, điều tra, xử lý dứt điểm các ổ dịch truyền nhiễm thường gặp trên động
vật và thủy sản nuôi tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
Chăn nuôi và Thú y)
|
- UBND các địa phương;
- Các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp
và PTNT.
|
100%
kế hoạch
|
5
|
Rà soát, thống kê đầy đủ, toàn diện
các cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản trên địa bàn, chấn chỉnh hoạt động quản
lý ATTP trên địa bàn và quyết liệt triển khai Thông tư số 38/TT-BNNPTNT,
Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- UBND các địa phương;
|
- Các đơn vị trực thuộc Sở Nông
nghiệp và PTNT,
|
100%
số cơ sở
|
6
|
Thẩm định, đánh giá, xếp hạng công
tác quản lý an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh (theo Quyết
định số 4027/QĐ- UBND ngày 11/10/2018 của UBND tỉnh); tổ chức đoàn kiểm tra
thực tế kết quả tự đánh giá, chấm điểm về công tác quản lý an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản của một số địa phương.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
Quản lý Chất lượng NLS và TS, Phòng chức - cán bộ Sở);
- UBND các địa phương;
|
- Các sở, ngành liên quan;
- Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và PTNT.
|
đánh
giá 13/13 huyện, thị xã, thành phố
|
7
|
Thanh tra đột xuất cơ sở buôn bán thuốc
BVTV, thuốc thú y, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy
sản, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy
sản thực phẩm nhỏ lẻ nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm vi phạm
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- UBND các địa phương;
|
- Các đơn vị có liên quan.
|
-
|
8
|
Tổ chức các đoàn kiểm tra liên
ngành nhân dịp Tết Nguyên đán, Tháng hành động vì ATTP, Tết Trung thu theo kế
hoạch của Ban chỉ đạo Trung ương về ATTP.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Quản
lý Chất lượng NLS và TS);
- UBND các địa phương;
|
- Các sở, ngành liên quan;
- Các đơn vị trực thuộc Sở Nông
nghiệp và PTNT.
|
-
|
9
|
Đưa vào vận hành Hệ thống cơ sở dữ
liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm an toàn bằng mã QR-code
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
Quản lý Chất lượng NLS và TS);
|
- Các Sở, ngành liên quan;
- UBND các địa phương;
- Các đơn vị trực thuộc Sở Nông
nghiệp và PTNT.
|
80%
chuỗi sản phẩm được xác nhận ATTP và 50% sản phẩm trong Chương trình OCOP tỉnh
|
IV
|
Tổ chức sản xuất kết nối với
tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn
|
|
|
|
1
|
Phát triển 17 vùng sản xuất tập
trung gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến; tăng đầu tư cải thiện điều kiện ATTP trong giết mổ, sơ
chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống; đặc biệt nâng cao hiệu
quả các dự án đầu tư vùng trồng rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGap.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt và BVTV, Chi cục Thủy sản);
- UBND các địa phương
|
- Các sở, ngành liên quan;
- Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và PTNT.
|
theo
phương án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận
|
2
|
Thu hút được nhà đầu tư vào khu giết
mổ gia súc, gia cầm tập trung phù hợp với điều kiện thực tiễn từng địa
phương; kiểm tra, đánh giá điều kiện vệ sinh thú y, bảo đảm ATTP đối với 100%
cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ lẻ theo Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
Chăn nuôi và Thú y);
- UBND các địa phương;
|
- Các sở, ngành liên quan;
- Các đơn vị trực thuộc Sở Nông
nghiệp và PTNT.
|
13/13
huyện, thị xã, thành phố
|
3
|
Tổ chức kết nối với tiêu thụ nông sản
thực phẩm an toàn, thực hiện Chương trình phối hợp phát triển chuỗi cung cấp
rau, thịt an toàn cho thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Ban Xây dựng nông thôn mới;
- UBND các địa phương;
|
- UBND các địa phương;
- Trung tâm truyền thông tỉnh;
- Cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Kết
nối 20-25 cơ sở sản xuất sản phẩm trong chương trình OCOP Tỉnh;
|
V
|
Tổ chức lực lượng, nâng cao năng
lực
|
|
|
|
1
|
Bố trí ổn định cán bộ cấp huyện, xã
làm kiêm công tác quản lý chất lượng, ATTP.
|
- Ủy ban nhân dân các địa phương;
|
- Cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
100%
cấp huyện, cấp xã
|
2
|
Bố trí, ưu tiên đảm bảo kinh phí cho
công tác quản lý về chất lượng VTNN, ATTP; mua sắm test, kít xét nghiệm nhanh
thực phẩm cho công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát ATTP; tập huấn, hướng dẫn
nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- UBND các địa phương;
|
- Sở Thông tin và Truyền thông; Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Quảng Ninh;
- Cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Văn bản
|
3
|
Tập trung triển khai Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT
ngày 31/10/2018 cùa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
Thủy sản);
- Ủy ban nhân dân các địa phương;
|
Các Sở, ngành và đơn vị có liên
quan.
|
100%
cơ sở
|
V
|
Công tác phối hợp
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch
số 40/KH-UBND-HND-HLHPN ngày 14/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội Nông dân
tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và Kế hoạch số 42/KH-UBND-UBMTTQ ngày
17/5/2017 về tham gia thực hiện Chương trình phối hợp vận động và giám sát bảo
đảm ATTP tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản)
|
- Các Sở, Ban, ngành thành viên Ban
Chỉ đạo liên ngành ATTP tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh;
- UBND các địa phương.
|
-
|
|
|
|
|
|